Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non ở trường mầm non nga thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.05 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO TỈNH THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI TRƯỜNG MẦM NON NGA THẠCH –
HUYỆN NGA SƠN – TỈNH THANH HÓA.

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Thạch
SKKN thuộc lĩnh vực: Quảnlý

NGA SƠN, NĂM 2021


MỤC LỤC
Tên đề mục
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3.Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu


2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
4
Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch khoa học cụ thể. Tăng cường
Công tác bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành, thực hiện tốt
4
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ GV,
NV trường.
Giải pháp 2: Chỉ đạo chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô
6
nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Giải pháp 3: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối
với công tác nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực
11
phẩm trong trường mầm non Nga Thạch.
Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục về sinh an toàn
thực phẩm vào các hoạt động học và các hoạt động trong ngày của
14
trẻ tại trường mầm non Nga Thạch.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
18
dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.

19
3.1. Kết luận.
19
3.2. Kiến nghị.
20
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng các cấp đánh giá.
Phụ lục


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta biết nhu cầu ăn uống đối với con người là rất quan trọng, có
ăn thì mới có sức khỏe để học tập, sinh hoạt và lao động, nhất là trẻ độ tuổi từ 06 tuổi là giai đoạn then chốt để trẻ phát triển về thể lực giúp trẻ phát triển tồn
diện. Nhưng hiện nay, tình hình ngộ độc thực phẩm đang ở mức báo động!
Theo báo cáo thông kê của Cục An tồn thực phẩm riêng năm 2020, tính
đến ngày 31/5, toàn quốc đã ghi nhận 48 vụ ngộ độc thực phẩm làm hơn 870
người mắc, 824 người nhập viện điều trị và 22 người tử vong. So sánh với cùng
kỳ năm 2019, tăng 11 vụ (29,7%) ngộ độc thực phẩm, số người mắc tăng 18
người và tử vong tăng 17 người [1]
PGS.TS Nguyễn Thanh Phong, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm cho
biết, nguy cơ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong khu chế xuất, khu cơng
nghiệp, trường học... vẫn có thể xảy ra. Một trong những vấn đề đáng chú ý là
việc các bếp ăn tập thể sử dụng các nguyên liệu, thực phẩm trôi nổi, không rõ
nguồn gốc, sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, khâu vận chuyển, bảo quản thực
phẩm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và cung cấp suất ăn cơng nghiệp
khơng đảm bảo an tồn. Mối nguy lớn nhất chính là từ các suất ăn chế biến sẵn.
Qua kiểm tra giám sát, khoảng 70% số vụ ngộ độc thực phẩm là do sử dụng suất
ăn từ nơi khác vận chuyển đến.
“Trong các mặt giáo dục thì giáo dục thể chất cho trẻ là nhiệm vụ hàng

đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống cịn
với con người, đặc biệt đối với trẻ mầm non. Ở lứa tuổi này cơ thể của trẻ cịn
non nớt chưa chủ động được, chưa có ý thức đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh
an tồn thực phẩm, nếu dinh dưỡng khơng đảm bảo được chất lượng thì rất dễ
phát triển lệch lạc, mất cân đối do vậy trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu được
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục một cách hợp lý, khoa học”[2].
Chính vì vậy cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non có
một vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Nhiệm vụ
đặt ra cho chúng ta phải có đội ngũ làm cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo
dục có đủ điều kiện để thực hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ nhân
viên ni dưỡng có vai trị then chốt là lực lượng nịng cốt quyết định chất lượng
bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non. Cùng với kiến thức vệ sin an toàn thực
phẩm phải ln chú trọng và có tính chất quyết định đến chất lượng bữa ăn cho
trẻ, hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng làm sao để trẻ ăn ngon, đủ lượng, đủ
chất và hết suất là mối quan tâm khơng chỉ riêng phụ huynh mà cịn là mối quan
tâm của các trường Mầm non.
“Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước.
Trẻ em hơm nay - Thế giới ngày mai”[3]. Vì vậy việc chăm sóc ni dưỡng vệ
sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường Mầm non là
việc làm hết sức quan trọng. Vấn đề chăm sóc và ni dưỡng trẻ khơng tốt sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ và nó ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do vậy,
việc nuôi dưỡng, giáo dục và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần
1


thiết. Chính vì vậy trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học
nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng, nhưng vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm vẫn
giữ vị trí quan trọng. [4].
Hiện nay, việc giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo an toàn VSTP tại các
trường học đang được quan tâm và đề cao, yêu cầu chúng ta cần có trách nhiệm

để đạt được kết quả khi tổ chức ăn bán trú cho trẻ ở trường. Việc nâng cao chất
lượng đảm bảo vệ sinh ATTP ở mỗi giáo viên cũng được quan tâm.
Xác định được những vấn đề trên tôi đã đề ra một số biện pháp để để nâng
cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an thực phẩm trong trường mầm
non nên tôi đã quyết định và áp dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng GDDD và VSATTP tại đơn vị mình. Đó là đề tài “Một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm tại trường Mầm non Nga Thạch – huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa”
để nghiên cứu và trải nghiệm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ
tại trường Mầm non Nga Thạch.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng về chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm mầm non để đảm bảo bữa ăn ở trường mầm non xã Nga Thạch.
Tìm ra hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm để đảm bảo bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non xã Nga Thạch.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng áp dụng sáng kiến này là đội ngũ cán bộ, giáo viên, tất cả các
cháu học sinh trong trường mầm non Nga Thạch.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến này tôi đã sử dụng một số phương
pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu: (Đọc, tìm hiểu các loại tài liệu có liên quan
và nghiên cứu tình hình thực tế …)
- Phương pháp thực hành: (Mang ý tưởng, sáng kiến vào thực hành
trong thực tế để đánh giá và tích lũy kinh nghiệm…).
- Phương pháp quan sát: (Dùng quan sát, khả năng thực hiện…) và một
số phương pháp khác.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục mầm non (GDMN) nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Nhiệm vụ của GDMN là tổ chức thực hiện việc ni dưỡng chăm sóc, giáo dục
trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD &
ĐT ban hành [5]
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về các
lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người, chuẩn bị tâm thế cho trẻ
bước vào học lớp một một cách vững vàng chắc chắn.
Hơn thế nữa, dinh dưỡng cho trẻ trong các năm đầu đời rất quan trọng, là
2


điều kiện buộc phải và đủ cho sự lớn mạnh về mọi mặt sau này của đứa trẻ. Lứa
tuổi nhà trẻ, mẫu giáo là quá nhỏ phải hoàn toàn bắt buộc dựa vào các cô giáo
trông giữ trẻ. Hơn thế hệ tiêu hóa của trẻ chưa phát triển hồn thiện vậy nên thức
ăn cho trẻ phải địi hỏi nấu chín sôi, mềm nhỏ, hợp vệ sinh.
Căn cứ quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 của Bộ y tế về
việc ban hành “Quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở
kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống” [6]
Căn cứ công văn số 5029/BGDĐT- GDTC ban hành ngày 23/11/2020
tăng cường chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm trong các cơ quan giáo
dục [7]
Tình hình ngộ độc thực phẩm bếp ăn tập thể và nguy cơ ô nhiễm thực
phẩm đang là một trong những thách thức trong công tác đảm bảo VSATTP hiện
nay, đã và đang đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thuận lợi:
Nhà bếp được đầu tư xây dựng theo quy trình bếp một chiều thuận lợi
cho việc giao nhận thực phẩm cũng như chế biến món ăn.
Ngồi cơ sở vật chất, 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và được cấp giấy xác nhận kiến

thức. Đội ngũ cơ ni có lịng nhiệt tình, tự giác và có ý thức trách
nhiệm, thường xun tìm hiểu và tham khảo tài liệu để nâng cao trình độ, chăm
sóc, ni dưỡng và chế biến thức ăn cho trẻ.
Căn cứ vào thực tế bữa ăn của trẻ với mức đóng góp của phuynh là
15.000đồng/1 trẻ/1 ngày. Trẻ ăn tại trường, đối với trẻ mẫu giáo một bữa chính
và một bữa phụ, trẻ nhà trẻ hai bữa chính và một bữa phụ.
Được sự tin tưởng và ủng hộ kịp thời của các bậc phụ huynh lên tỷ lệ trẻ
ăn bán trú tại trường đạt 100%.
* Khó khăn:
Cơ ni đa phần tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều trong việc chăm
sóc ni dưỡng trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho khâu ni dưỡng nhưng vẫn cịn một số đồ dùng chưa đảm bảo và đúng quy
cách.
Giá cả thực phẩm trên thị trường khơng ổn định, gây khó khăn trong việc
lựa chọn thực phẩm. Để chọn được những thực phẩm tươi ngon mà giá cả lại
hợp lý đó cũng là một vấn đề cịn gặp nhiều khó khăn. Điều đó cũng làm ảnh
hưởng một phần đến quá trình nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Kết quả thực trạng:
(Kèm theo phụ lục 1: Các Bảng Kết quả khảo sát đầu năm.)
Nhìn vào kết quả của bảng khảo sát trên, đã giúp tơi tìm ra các giải pháp
nhằm cải tiến nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ như sau:
3


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Với trách nhiệm là người chỉ đạo chung tôi đã trực tiếp phân cơng nhiệm
vụ đến phó hiệu trưởng thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trong nhà

trường, nhìn chung cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường rất quan tâm
tới việc nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo VSATT tại trường
Mầm non Nga Thạch. Cụ thể như sau:
Giải pháp 1. Xây dựng kế hoạch khoa học cụ thể. Bồi dưỡng kiến
thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ.
* Xây dựng kế hoạch khoa học, cụ thể
Bám sát các văn bản chỉ đạo của các cấp về VSATTP ngay từ đầu năm
học nhà trường xây dựng kế hoạch có nội dung phù hợp với thực tế nhà trường,
điều kiện đặc điểm của địa phương về việc tổ chức bán trú, kinh phí nâng cao
mức ăn cho trẻ, lên thực đơn theo mùa… xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni
dưỡng và nội dung VSATTP cụ thể theo năm, tháng, tuần, ngày, công tác trọng
tâm từng tháng. Tham mưu với địa phương xin ý kiến chỉ đạo, để triển khai sâu
rộng tới toàn thể cán bộ - GV - NV, phụ huynh học sinh thông qua cuộc họp nhà
trường và phụ huynh để hiểu thêm về VSATTP cùng tham gia chăm sóc, ni
dưỡng trẻ, ủng hộ các tranh ảnh đồ dùng, học liệu, kinh phí…
* Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn:
Giáo viên trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống phải được học
tập kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và phải nắm vững trách nhiệm đối
với cơng việc của mình. Phải khám sức khỏe định kì 6 tháng/1 lần. Phải giữ vệ
sinh cá nhân sạch sẽ, cắt ngắn và giữ sạch móng tay, không được đeo đồ trang
sức để không lây truyền các sinh vật gây ngộ độc sang thực phẩm. Vì tất cả mội
người đều có thẻ mang sinh vật độc hại trong cơ thể đặc biệt trong phân, miệng,
mũi, tai và trong vết thương bị nhiễm trùng. Người mạnh khỏe cũng có thể mang
sinh vật gây ngộ độc.
+ Trong khu vực chế biến: Khơng ho hắt xì hơi vào thực phẩm; Mặc
quần áo sạch sẽ, đeo tạp dề; Không ăn uống trong nhà bếp; Đội mũ và buộc tóc
gọn gàng để tóc khơng rơi vào thực phẩm; Rửa tay sạch và lau khô trước, sau
khi chế biến thực phẩm; Sử dụng găng tay an toàn khi tiếp xúc với thực phẩm.
+ Cách rửa tay sạch: Rửa tay dưới vòi nước sạch, chảy liên tục; Rửa tay

bằng xà phòng; Tráng tay dưới vịi nước sạch, chảy liên tục; Lau tay khơ bằng
khăn khô, sạch. Rửa tay: Trước và sau khi làm việc; sau khi đi vệ sinh; sau khi
sờ vào tóc, tai, mũi hay các bộ phận khác của cơ thể; sau khi xì mũi; sau khi đổ
rác hay tiếp xúc với thực phẩm bị ô nhiễm; trước và sau khi chế biến thực phẩm
sống; trước và sau khi chế biến thực phẩm các loại khác nhau (thực phẩm sống
và thực phẩm chín); sau khi sử dụng hóa chất tẩy rửa, hóa chất diệt động vật.
* Giữ vệ sinh nhà bếp: Nhà bếp, phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực
phẩm, kho chứa hoặc nơi chưa thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ; Thùng
chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rị rỉ
ra bên ngồi, rác thải phải được tập trung xa nơi chế biến, phục vụ ăn uống phải
4


chuyển đi hàng ngày không để ứ đọng, thùng chứa nước phải có nắp đậy.
* Bảo quản thực phẩm:
+ Để riêng thực phẩm sống và chín: nếu để thực phẩm như thịt, thủy sản,
rau quả tiếp xúc với thực phẩm chín, thì các sinh vật gây ngộ độc trong thực
phẩm sống có thể nhiễm sang thực phẩm chín.
+ Để riêng thực phẩm sống và chín bằng cách: Bảo quản thực phẩm trong
các dụng cụ chứa đựng riêng biệt; sử dụng riêng biệt dụng cụ dùng cho thực
phẩm chín và sống; không dùng khăn đã sử dụng trong chế biến thực phẩm sống
cho các thực phẩm khác.
+ Chế biến thực phẩm đúng cách: Thịt gia súc, gia cầm, trứng và thuỷ sản
đều phải nấu chín kĩ để tiêu diệt các vi sinh vật gây ngộ độc có trong thực phẩm.
Các loại rau, quả tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít nhất 3 lần bằng nước sạch,
rửa dưới vòi nước chảy.
+ Sử dụng nguyên liệu an toàn: Mua thực phẩm ở những nơi tin cậy, biết
rõ nguồn gốc, cần kiểm tra cảm quan thực phẩm (sự biến đổi về hình dáng bên
ngồi, có mùi, bao gói bị rách, có dấu hiệu của gián, chuột và côn trùng, biến đổi
về màu sắc...) Khơng mua thực phẩm ngồi danh mục cho phép của Bộ Y tế.

Chỉ mua phụ gia thực phẩm nếu trên nhãn có đầy đủ thơng tin (tên phụ
gia, tên và địa chỉ nơi sản xuất và có hạn dùng, hướng dẫn sử dụng.
Từ những kiến thức trên đội ngũ giáo viên nhân viên trong trường sẽ thực
hiện tốt công tác bán trú, đồng thời tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực
hiện nghiêm túc chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng
an toàn thực phẩm” trong trường Mầm non. Thực hiện nghiêm chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơng văn hướng dẫn
nhiệm vụ của Phịng Giáo dục và Đào tạo.

Hình ảnh bồi dưỡng chun mơn, những kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm cho giáo viên
5


Giải pháp 2. Chỉ đạo chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng
dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại
lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
* Vệ sinh khu vực bếp:
Bếp ăn là nơi sơ chế chế biến thức ăn. Tại đây thực hiện mọi công việc phục
vụ cho một bữa ăn của trẻ trong ngày vì vậy việc vệ sinh sạch sẽ khu vực bếp ăn là
hết sức quan trọng.
Nhà trường đã thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để
thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp, cửa sổ tại khu nhà bếp có lắp đặt hệ thống cánh cửa
tránh cơn trùng từ ngồi vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề
rõ ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu chế biến, khu nấu
chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân cơng nhiệm vụ nấu trong ngày: Người nấu chính,

người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ. Bếp ăn có
bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công khai tài
chính cụ thể rõ ràng.

Bảng 1: Phân cơng cơng việc
6


Bảng 2: Nhu cầu cần đạt về năng lượng và cơng khai khẩu phần ăn

Bảng 3: Bảng thực đơn.
Ví dụ: Hàng ngày, sau khi nấu ăn xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng, dụng
cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi qt dọn sạch sẽ, mở quạt thơng gió, mở các
cửa sổ để thơng gió cho khơ, thống nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
* Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Nơi chế biến và dụng cụ chế biến phải vệ sinh thường xuyên, giữ gìn sạch
sẽ nơi chế biến thực phẩm, có đủ dụng cụ đồ dùng riêng cho đựng thực phẩm sống
và chín. Bàn sơ chế và chế biến được ốp đá sạch để không thấm nước và dễ cọ
rửa.
Bếp phải đảm bảo đủ ánh sáng và khơng khí thực hiện đúng ngun tắc bếp
một chiều (khu sơ chế thực phẩm sống (phòng chế biến), khu chế biến thực phẩm
(phòng bếp nấu) → khu pha chế thực phẩm (phòng chia ăn).
Thực hiện nguyên tắc nơi chế biến: Phòng bếp, phòng chế biến và phòng
7


chia ăn phải cách xa nhà vệ sinh, khu chăn nuôi, bãi rác thải. Sau khi sơ chế xong
các máy móc, bệ rửa, sàn nhà, các dụng cụ chế biến phải được cọ rửa sạch sẽ hàng
ngày. Thùng rác thải, thùng gạo, thùng gạo, thùng chứa nước phải đậy nắp kín.
Các dụng cụ chế biến phải được để riêng theo đúng nơi quy định tránh

nhầm lẫn.
Hàng ngày tôi chỉ đạo tổ ni dưỡng thường xun khử trùng bát, thìa, dụng
cụ ăn uống cho học sinh bằng nước đun sôi.
+ Bát, thìa rửa xong được úp ln vào đúng nơi quy định. Bát thìa của trẻ
dùng bằng inox, khơng dùng loại nhựa tái sinh và được hấp sấy khô trước khi ăn.
+ Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại và được tráng qua bằng
nước đun sôi để tiệt trùng.
Thức ăn sau khi nấu chín được chia đúng theo quy định vào các xoong, nồi
nhơm, có vung đậy tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm bẩn và được chia trên xe chia
ăn hợp vệ sinh tuyệt đối.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi được kê cao ráo, thơng
thống có nhiều ánh sáng và thốt nước.

Hình ảnh vệ sinh khử trùng đồ dùng, dụng cụ ăn uống của học sinh bằng nước
đun sôi và úp lên giá gọn gàng, ngăn nắp.
8


Hình ảnh nhà bếp, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp đảm bảo vệ sinh.
* Vệ sinh môi trường:
- Vệ sinh nguồn nước: Nước không thể thiếu được trong cuộc sống hàng
ngày, nước dùng để sinh hoạt, ăn, uống, trồng trọt… Nếu nước bị ô nhiễm sẽ
nguy cơ xấu tới sức khỏe con người nên cẩn thận trong sử dụng để đảm bảo
nước sạch vệ sinh.
- Cần phải thử nghiệm nước: Ở trường Mầm non luôn dùng nguồn nước
sạch đã được cơ quan y tế cấp tỉnh về thử nghiệm mẫu nước và cấp giấy chứng
nhận cơ sở có mẫu nước sạch, an toàn. Nước ở trường được xử lý lọc 2 lần qua
bể lọc và máy lọc nước. Nước dùng nấu ăn, nấu chín để uống, rửa rau, vệ sinh…
Chú ý khi thấy nước bị biến màu hoặc có mùi lạ… khơng đảm bảo thì ngừng

ngay việc sử dụng nước đun nấu, cần báo ngay cho ban quản lý nhà trường kiểm
tra hoặc nhà trường báo lên cơ quan Y tế điều tra.

Hình ảnh giấy chứng nhận vệ sinh nguồn nước
- Xử lý chất thải: trong nhà trường có rất nhiều loại chất thải khác nhau
9


như: nước thải, khí thải, rác thải… nếu khơng có biện pháp xử lý sẽ gây ô nhiễm
môi trường, các loại côn trùng sẽ phát triển bay đậu vào thức ăn, người ăn phải
sẽ gây nên mầm bệnh, ngộ độc thức ăn, cho nên rác thải cần được xử lý giải
quyết ngay trong hàng ngày. Nhà trường đã làm công tác Xã hội hóa để có kinh
phí th người vệ sinh thu gom rác thải trong trường đi đổ hàng ngày.
- Nước thải ra có cống rãnh thốt nước ngầm thơng thống, qt dọn nhà
vệ sinh sạch sẽ.
* Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên nuôi dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là phải
đảm bảo ni dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an tồn.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng xà
phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh,
qua mỗi cơng đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng
ngày.Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Yêu cầu cô nuôi đảm bảo đúng và đầy đủ trang phục khi chế biến,
các nhân ln giữ gìn sạch sẽ, khơng để móng tay dài, khơng đeo đồ trang sức
rườm rà trên tay không khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm thức ăn còn
thừa phải đổ đi. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ,

không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức
ăn cho trẻ đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, khơng dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ.
* Vệ sinh cá nhân:
- Đối với trẻ: Chỉ đạo các giáo viên thường xuyên giữ gìn cho trẻ sạch sẽ,
hàng ngày dạy cho trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân để trẻ có thói quan vệ sinh tư phục
vụ bản thân như: Tự thay quần áo, kỹ năng rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và
sau khi đi vệ sinh, kỹ năng đánh răng, rửa mặt, đi giày, dép… lau bàn ăn, bàn học
tập, vệ sinh đồ dùng ngăn nắp, sạch sẽ, có thói quen văn minh khi ho, ngáp lấy tay
che miệng, không khạc nhổ bừa bãi, không ăn quả xanh, uống nước lã…
Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc ni dưỡng và
các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sơi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi
thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng
sạch sẽ, uống nước.

10


Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phịng dưới vịi nước chảy,

rửa xong lau khơ. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, nhắc nhở
cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
Hình ảnh trẻ rửa tay dưới vịi nước chảy.
- Đối với cơ giáo: Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng cập nhật kiến thức
thông tin về VSATTP, VSMT, VSCN… được tập huấn và khám sức khỏe định kỳ,
đảm bảo sức khỏe khơng có bệnh truyền nhiễm, phân công phục vụ làm công tác

bán trú. Giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ ăn, sau khi đi
vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn,

có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị đủ bàn ghế, khăn ướt
lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
Hình ảnh tổ chức bữa ăn cho trẻ, trẻ ăn.
Giải pháp 3. Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với
11


cơng tác chăm sóc ni dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non Nga Thạch.
Nhà trường lên kế hoạch kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra hàng ngày, kiểm tra
đột xuất và phân công ban kiểm tra phối hợp các ban ngành đại diện phụ huynh, y
tế… kiểm tra toàn bộ các khâu từ nhập thực phẩm đến chế biến, chia ăn, cho trẻ
ăn, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú, kiểm tra
việc lưu mẫu thức ăn. Hồ sơ sức khỏe của cô cấp dưỡng, giáo viên có liên quan.
Đảm bảo chặt chẽ cho cơng tác VSATTP có chất lượng tốt ở trường. Nếu có hạn
chế về mặt nào chưa đạt cần có biện pháp chỉ đạo khắc phục ngay.

Hình ảnh đại diện các ban ngành, y tế, phụ huynh đang kiểm tra bếp.
* Kiểm tra trước khi chế biến thức ăn
- Kiểm tra nguyên liệu thực phẩm trước khi nhập vào trường:
+ Kiểm tra về chủng loại và giấy tờ đi kèm đối với mỗi loại sản phẩm
(chứng nhận về nguồn gốc, xuất xứ, hợp đồng mua bán, hóa đơn và các giấy tờ
khác có liên quan). Giấy chứng nhận đủ điều kiện an tồn thực phẩm…
+ Kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực phẩm
của từng loại thực phẩm nhập vào bao gồm sắc màu, mùi vị, tính nguyên vẹn của
sản phẩm… và điều kiện bảo quản thực tế (nếu có u cầu).
+ Khuyến khích kiểm tra một số chỉ tiêu về chất lượng, an toàn thực phẩm

đối với một số nguyên liệu thực phẩm bằng xét nghiệm nhanh.
+ Nếu kiểm tra, đánh giá nguyên liệu, thực phẩm không đạt yêu cầu về chất
lượng, ATTP cần ghi rõ biện pháp: trả lại, hủy bỏ, tiêu hủy…
* Kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn
- Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng món
ăn thơm ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an tồn. Thức ăn phải được chế biến
nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh tại cơ sở từ thời điểm bắt đầu sơ chế, chế biến
cho đến khi thức ăn được chế biến xong:
12


+ Người tham gia chế biến: trang phục, mũ, găng tay, trang sức...
+ Trang thiết bị dụng cụ chế biến: sử dụng dụng cụ chế biến, chứa đựng
thực phẩm sống và chín, nơi để thực phẩm chín và sống...
+ Vệ sinh khu vực chế biến và phụ trợ: sàn nhà, thốt nước, thùng rác…
- Đánh giá cảm quan món ăn sau khi chế biến: trong quá trình sơ chế, chế
biến, nếu phát hiện nguyên liệu, thức ăn có biểu hiện khác lạ (màu sắc, mùi vị...)
cần được
kiểm tra, đánh giá và loại bỏ thực phẩm, thức ăn và ghi rõ biện pháp xử lý.
- Ghi chép ngày giờ bắt đầu và kết thúc chế biến của từng món ăn.
- Các thơng tin kiểm tra trong q trình chế biến thức ăn được ghi chép đầy
đủ vào biểu ghi chép kiểm thực ba bước.
* Kiểm tra trước khi ăn:
- Kiểm tra việc chia thức ăn, khu vực bày thức ăn
- Kiểm tra các món ăn đối chiếu với thực đơn bữa ăn.
- Kiểm tra vệ sinh bát, đĩa, dụng cụ ăn uống.
- Kiểm tra dụng cụ che đậy, trang thiết bị phương tiện bảo quản thức ăn (đối
với thực phẩm không ăn ngay hoặc vận chuyển đi nơi khác).
- Đánh giá cảm quan về các món ăn, trường hợp món ăn có dấu hiệu bất

thường hoặc mùi, vị lạ thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và ghi chép cụ thể.
- Các thông tin kiểm tra trước khi ăn được ghi vào biểu ghi chép kiểm thực
ba bước.
* Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn:
- Mẫu thức ăn phải được lấy đúng thời điểm, lưu đúng thời gian 24h, đúng
lượng, đúng món và được ghi chép đầy đủ theo quy định.
- Dụng cụ lưu mẫu phải có nắp đậy và được rửa sạch sẽ.
- Các thông tin về lưu mẫu và người lưu mẫu được ghi chép đầy đủ theo mẫu.
Sẵn sàng đón các ban ngành có liên quan về kiểm tra đánh giá chất lượng VSATTP
nhà trường giúp trường rút ra được những ưu điểm để phát huy và nhược điểm để
khắc phục.

13


Hình ảnh: Kiểm tra lưu mẫu thực phẩm
Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục về sinh an toàn thực
phẩm và sức khỏe vào các hoạt động học và các hoạt động trong ngày của trẻ
tại trường mầm non.
Lồng ghép chuyên đề về an toàn thực phẩm, sức khỏe vào hoạt động các
hoạt động trong ngày của trẻ. Xây vườn cây cho bé tại lớp để trẻ tiếp xúc với
thiên nhiên, thơng qua đó nhằm giúp trẻ được trải nghiệm với thực tế trong sinh
hoạt cũng qua đó nhằm giúp trẻ có sức khỏe và thể lực tốt để vận động và phát
triển tốt về mọi mặt.
* Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và
sức khỏe vào các hoạt động học
Tôi chỉ đạo giáo viên khéo léo, linh hoạt lồng ghép các nội dung giáo dục
vệ sinh an toàn thực phẩm. Tơi chỉ đạo giáo viên có thể gây hứng thú cho trẻ
bằng các bài thơ, đồng dao, ca dao về các loại rau, củ, quả qua hoạt động làm
quen với chữ cái. Hay, tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm thực tế giúp trẻ có

cơ hội thực hành rèn luyện kỹ năng chế biến món ăn, kỹ năng vệ sinh cá nhân và
vệ sinh chung. Để trẻ thực hành trên sản phẩm thực tế được tốt trước hết giáo
viên phải hướng dẫn trẻ cụ thể, cách đong đếm, cách sử dụng một số đồ dùng,
dụng cụ nấu ăn và pha chế thức uống như dao, thìa, cốc, chén…Sau đó, hướng
dẫn trẻ thực hành từng bước trên sản phẩm. Dạy trẻ biết sử dụng đồ dùng phục
vụ việc ăn uống, tạo ra một số món ăn, nước uống đơn giản như: pha nước
chanh, pha nước cam… Tôi đã chỉ đạo giáo viên lớp Mẫu giáo 5 - 6 hướng dẫn
trẻ thực theo quy trình pha nước cam trong hoạt động khám phá khoa học: rót
2/3 cốc nước sơi để nguội -> thêm 2 thìa đường -> cắt đơi quả cam -> vắt nước
cam -> rót nước cam vừa vắt -> khuấy đều -> uống. Làm như vậy trẻ được thực
hành chế biến trực tiếp nước uống đơn giản, gần gũi, được sử dụng một số đồ
dùng ăn uống quen thuộc như: ca, cốc, thìa, dao, thớt. Sau đó tơi chia trẻ thành
các tổ và thi đua thực hành trải nghiệm xem tổ nào có thao tác nhanh và đúng
quy trình nhất. Pha xong các ly nước cam trẻ được uống sản phẩm mình tự làm,
trẻ rất hứng thú và mong muốn được thực hành trải nghiệm thường xuyên hơn.

14


Hình ảnh: Trẻ Mẫu giáo 5 - 6 tuổi thực hành quy trình vắt nước cam.
Từ đó giúp hình thành ở trẻ thói quen ăn uống tốt, thích thú với các món
ăn do mình tạo ra và giúp trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh trong ăn
uống, biết dữ dìn về sinh đồ dùng ăn uống, lao động tự phục vụ ở trẻ, hình thành
kĩ năng sống cơ bản cho trẻ.
* Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và
giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe vào các hoạt động trong ngày của trẻ tại
trường Mầm non.
Tơi cịn lên kế hoạch chỉ đạo giáo viên đưa giáo dục ATTP vào các hoạt
động, đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì trẻ thường xuyên được
học và chơi, được thực hành chế biến các món ăn sẽ tạo cho trẻ sự hứng thú vào

hoạt động và kích thích trẻ thích ăn nhiều món ăn, nhiều loại thực phẩm khác
nhau.
- Trong hoạt động đón - trả trẻ giáo viên có thể tích hợp lồng ghép giáo
dục nội dung VSAT thực phẩm.
Ví dụ: Giáo viên có thể tuyên truyền, giáo dục cho cha, mẹ trẻ bằng cách
hỏi thăm cha, mẹ trẻ về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà và hỏi cha, mẹ
trẻ xem ở nhà trẻ thường được ăn cơm với những loại thức ăn gì? Dạy trẻ không
được ăn uống một số loại đồ ăn sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ăn có phẩm màu đẹp mắt
như bim bim, xúc xích, các viên chiên vv..
Giáo viên cần giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức
ăn thông qua các giờ vui chơi và hoạt động hàng ngày. Giúp trẻ biết được khi ăn
uống đầy đủ chất, ăn uống hợp vệ sinh con người sẽ trở lên khỏe mạnh, da dẻ
hồng hào, thông minh học giỏi. Nếu không ăn uống đầy đủ chất, nhất là ăn uống
những thức ăn ôi thiêu, ăn sống, ăn những đồ ăn khơng đảm bảo vệ sinh khơng
tồn con người sẽ bị ốm yếu, gầy cịm ...
Vấn đề bảo vệ mơi trường sạch sẽ trong và ngồi lớp học cũng chính là
bảo vệ sức khỏe trẻ em. Vì vậy tơi đã chỉ đạo giáo viên vệ sinh phịng lớp sạch
sẽ, thơng thống, khơ ráo, khơi thơng cống rãnh ... trước khi đón trả trẻ, điều đó
cũng góp phần giúp trẻ khỏe mạnh.
- Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép giáo dục VSATTP trong hoạt
động góc.
Tơi chỉ đạo giáo viên thường xuyên tổ chức cho trẻ “Tập làm nội trợ” ở
lớp nhất là khối mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Mục đích thường xuyên tổ chức cho trẻ “Tập làm nội trợ” là giúp trẻ có
nhiều cơ hội được trải nghiệm để:
+ Trẻ biết tên gọi các loại thực phẩm:
Ví dụ: Với các loại rau (rau cải, rau muống...) giáo viên cần hướng dẫn trẻ
thực hành các thao tác chế biến đơn giản để chế biến thành rau xào, luộc. Trong
quá trình hướng dẫn trẻ, giáo viên hỏi trẻ tên các loại rau, trẻ đang chế biến món
ăn từ rau gì? nhằm cung cấp về tên gọi một cách chính xác để trẻ ghi nhớ.

Hỏi trẻ cách chọn rau tươi ngon, cách sơ chế rau sạch sẽ
Với các loại quả: (quả na, quả táo...) tôi chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ
15


thực hành thao tác rửa quả, bóc vỏ, gọt vỏ... trong quá trình trẻ thực hành trải
nghiệm, giáo viên hỏi trẻ về tên gọi các loại quả, trẻ đang ăn quả gì? làm như
vậy trẻ sẽ được cung cấp, ghi nhớ về tên gọi của các loại quả trên, biết được các
loại quả tươi ngon.
+ Trẻ biết phân loại và phân biệt 4 nhóm thực phẩm thơng thường.
Tơi chỉ đạo giáo viên từng nhóm, lớp thiết kế góc dinh dưỡng để hàng
ngày trẻ đươc làm quen, phân nhóm chất dinh dưỡng, trên cơ sở dó nhằng nâng
cao chất lượng cho trẻ làm quen, về tên gọi, nhận biết các nhóm chất dinh
dưỡng, tác dụng của từng nhóm chất dối với sự phát triển của trẻ, trẻ phân nhóm
các chất theo đúng u cầu
Ví dụ: nhóm chất đạm (cua, tơm....), nhóm chất bột đường (cơm, gạo,
khoai, ngơ...), nhóm chất vitamin và muối khống (các loại rau, củ quả), nhóm
chất béo (dầu mỡ, lạc, vừng...). Tôi chỉ đạo giao viên sử dụng các tranh lơ tơ đủ
4 nhóm chất; các loại rau, củ quả, tôm, cá, cua, trứng, thịt gà.... được làm bằng
nhựa; các loại quả, con vật, cây rau được làm bằng các đồ phế liệu, phế thải (đồ
chơi tự tạo), sau đó chia nhóm cho trẻ tự thảo luận, phân loại, trải nghiệm và
phân biệt đúng 4 nhóm thực phẩm thơng thường. Qua đó nâng cao kỹ năng phân
loại, phân biệt cho trẻ và giúp trẻ ghi nhớ nhanh từng nhóm thực phẩm

16


Hình ảnh minh họa trang trí góc dinh dưỡng ở các nhóm lớp
+ Biết sử dụng dụng cụ ăn uống đơn giản, có thói quen vệ sinh.
Ví dụ: Trước giờ ăn hàng ngày tôi chỉ đạo giao viên cho trẻ chơi trị chơi

“Tay phải, tay trái” tay phải cầm thìa, tay trái giữ bát. Ngồi ra, giáo viên cịn
cho trẻ thực hành sử dụng các dụng cụ ăn uống đơn giản qua trò chơi nấu ăn
hàng ngày. Làm như vậy trẻ sẽ hứng thú thực hành và đến giờ ăn 100% trẻ sử
dụng đúng.
+ Có thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống, có thói quen vệ sinh cá
nhân.
Ví dụ: Tơi chỉ đạo giáo viên cho trẻ chơi trị chơi đôi bàn tay đẹp, miệng
ai xinh hơn, ai sạch sẽ hơn, Để trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống và có thói
quen vệ sinh cá nhân như: rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khơng
nói chuyện, cười đùa trong giờ ăn, khơng làm cơm rơi vãi.
+ Trẻ biết hoạt động chế biến các món ăn đơn giản.
Tơi chỉ đạo giáo viên khối mẫu giáo 5 - 6 tuổi tổ chức cho trẻ được thực
hành chế biến một số món ăn đơn giản như: Cho trẻ làm quen với quy trình làm
17


muối lạc, pha sữa, trứng rán, làm bánh mỳ kẹp bơ. Nhờ đó kết quả rất khả quan
trên trẻ, có gần 90 % trẻ thực hiện đúng các quy trình và hoạt động chế biến các
món ăn đơn giản như trên.
Qua hoạt động “Tập làm nội trợ” trẻ được thực hành, trải nghiệm và học
tập một cách tích cực các bài học về VSATTP như cách chọn thực phẩm, cách sơ
chế thực phẩm đảm bảo vệ sinh , cách ăn, cách chọn thức ăn giàu dinh dưỡng.

Hình ảnh trẻ tập làm nội trợ.
* Thơng qua các buổi dạo chơi ngồi trời chỉ đạo giáo viên lồng ghép
giáo dục VSTATP: Quan sát một số loại cây ăn quả, tìm hiểu về một số loại củ,
quả, chăm sóc vườn rau ... Giáo viên giới thiệu cho trẻ ích lợi của từng loại cây,
loại quả, loại rau, cách nhận biết rau tươi ngon, củ, quả tươi ngon.

Hình ảnh trẻ chăm sóc vườn rau trong hoạt động ngồi trời.

+ Thơng qua các buổi dạo chơi ngoài trời trẻ được khám phá nhận thức và
hiểu thêm một số thực phẩm có từ thiên nhiên từ đó làm giàu kiến thức cho trẻ,
giúp trẻ hiểu thêm về lợi ích và tác dụng của các loại thực phẩm. Giúp trẻ ăn
ngon miệng trong các buổi ăn khi có thực phẩm mà trẻ được khám phá.
+ Trong hoạt động này giáo viên rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc
18


bản thân, biết yêu thiên nhiên và động viên khuyến khích trẻ để trẻ ăn hết xuất
từ đó góp phần làm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trong nhà trường.
* Thông qua giờ ăn của trẻ chỉ đạo lồng ghép giáo VSATTP và tổ chức
tốt bữa ăn cho trẻ.
Bản thân tơi là người quản lí chỉ đạo chung tồn trường. Việc chỉ đạo giáo
viên trên lớp tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ ăn. Tơi đã chỉ đạo phó hiệu trưởng chỉ
đạo dinh dưỡng làm tốt việc chăm sóc trẻ, chỉ đạo và giám sát giáo viên chế
biến được những món ăn ngon, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm hấp dẫn để
khi ăn trẻ cảm thấy ngon miệng và ăn hết xuất. Để làm tốt được điều đó tôi phải
chỉ đạo trong tổ nuôi dưỡng phối hợp chặt chẽ với giáo viên trên lớp để động
viên trẻ ăn ngon hết xuất. Thơng qua các món ăn các cơ còn lồng nghép giáo dục
về dinh dưỡng VSTATP cho trẻ.
Để nâng cao chất lượng giáo VSATTP chăm sóc cho trẻ trong bữa ăn các
cô giáo chuẩn bị giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn sạch sẽ, gọn gàng, chỗ ngồi đảm bảo, trên bàn có
đĩa đựng cơm rơi và khăn ẩm cho trẻ lau tay.
- Cô giáo phải đeo khẩu trang khi cho trẻ ăn và khi trẻ ăn các cô phải chú
ý đến những trẻ biếng ăn để động viên trẻ ăn hết xuất.
- Cơ giáo có thể đặt ra một số câu hỏi thơng qua giờ ăn hàng ngày ở lớp.
Ví dụ: Trước khi ăn các con phải làm gì? Vì sao?
- Giáo viên giới thiệu cho trẻ các món ăn thơng qua giờ ăn.
Ví dụ: Cơ giới thiệu cho trẻ biết được thịt có chứa chất đạm, canh rau có

chứa vitamin và khống chất, cơm có chứa chất bột đường ...
- Giáo viên có thể giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức và ngôn ngữ
thông qua giờ ăn của trẻ.
+ Về nhận thức: Giáo viên giúp trẻ nhận biết một số thức ăn như thịt, cá,
trứng và giúp trẻ nhận thức được khi ăn, uống trẻ phải ăn sạch, uống sạch.
+ Về ngơn ngữ: Giáo viên có thể gợi ý để trẻ kể tên các loại thực
phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, trứng, cá ...
.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, với đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một năm thực hiện một số giải pháp về “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
tại trường Mầm non Nga Thạch – huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa” tơi đã thu
được một số kết quả sau:
* Về phía trẻ:
Trong năm học vừa qua nhà trường khơng có trường hợp nào bị ngộ độc
thức ăn. Đánh giá của đoàn kiểm tra VSAT thực phẩm của sở xếp loại tốt. Vì
vậy, trẻ đến trường ngày một đơng. Với 262 học sinh được khảo sát và khám sức
khỏe kết quả đạt rất cao:
Từ kết quả trên so với thực trạng đầu năm học ta thấy: số trẻ ăn bán trú
học tại trường đạt 100%, trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất, qua bảng khảo sát cuối
năm ta thấy số trẻ có kiến thức và VSATRTP, biết sử dụng một số đồ dùng trong
19


ăn uống, biết chế biến một số món ăn đơn giản và đặc biệt biết dữ dìn vệ sinh
trong ăn uống đã tăng lên rõ rệt. Không những thế qua công tác kiển tra
thường xuyên trong bữa ăn tôi thấy trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất, khơng có
hiện tượng bỏ bữa, chán ăn, điều này đã khẳng định kết quả bước đầu đem lại
sau khi tôi áp dụng sáng kiến này trong nhà trường nơi tôi công tác.

* Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Những biện pháp mà tôi đưa ra đã được các bạn bè, đồng nghiệp trong nhà
trường hưởng ứng và áp dụng vào quá trình “Nâng cao chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non ở trường Mầm non Nga Thạch” đạt kết
quả cao.
* Đối với nhà trường:
Đề tài sáng kiến mà tôi nêu ở trên được áp dụng tại nhà trường nơi tôi
công tác và nhân rộng thêm, lan tỏa trong công tác quản lý chỉ đạo. Chất lượng
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường đạt kết quả tốt.
(Kèm theo phụ lục 1: Các bảng Kết quả khảo sát cuối năm.)
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Có thể khẳng định rằng: Thực phẩm vơ cùng cần thiết và quan trọng đối
với con người đặc biệt là cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ mầm
non. Để trẻ luôn khỏe mạnh phát triển một cách tồn diện về đức, trí, thể, mỹ,
tình cảm quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa
học là hết sức quan trọng và cần thiết.
Bằng sự cố gắng không ngừng của bản thân trong cơng tác chỉ đạo, sự
nhiệt tình của các đồng chí cán bộ giáo viên, sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh
đạo cấp trên trong những năm qua nhà trường đã gặt hái được những kết quả
đáng khích lệ.
Từ những khó khăn ban đầu trong cơng tác chọn và chế biến thực phẩm
đến nay giáo viên đã thực hiện thành thạo trong việc dữ dìn vệ sinh nhà bếp, lựa
chọn thực phẩm tươi ngon, cách chế biến đúng quy trình, và khâu kiểm thực 3
bước, cách lưu mẫu thực phẩm, đồng thời thường xuyên thay đổi khẩu vị cho
trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất, sức khỏe của trẻ ngày một tăng, số trẻ bị
suy dinh dưỡng giảm, trẻ đến trường ngày một đông. Bởi vậy mà việc nâng cao
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non là hết sức cần
thiết.
Từ những kết quả trên bước đầu có thể khẳng định sáng kiến đã mang

lại kết quả rất đáng khích lệ đối với đội ngũ giáo viên nâng cao kiến thức về chế
biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường. Thành công của sáng kiến này đã giúp tôi rút ra
được bài học kinh nghiệm sâu sắc trong quá trình quản lý chỉ đạo ở trường.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Phòng Giáo dục đào tạo huyện Nga Sơn
Hàng năm, đề nghị Phòng, Sở Giáo dục – Đào tạo phối hợp với Trung tâm
Y tế Huyện, Tỉnh tổ chức cho cán bộ cốt cán bậc học mầm non tham gia tập
20


huấn về VSATTP và cách phòng ngừa dịch bệnh thường xảy ra trong trường
Mầm non.
Tăng cường cung cấp bổ sung các loại sách, báo, ấn phẩm, tranh ảnh
tuyên truyền có nội dung về đảm bảo VSATTP trong nhà trường.
Đầu tư các trang thiết bị, đồ dùng nhà bếp cho trường như máy xay thịt, tủ
ga nấu cơm, máy hấp khăn, máy sấy bát…
Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, buôn bán các loại thực
phẩm trên địa huyện để đảm bảo cung cấp thực phẩm luôn tươi ngon, sạch hợp
vệ sinh ATTP đảm bảo cho toàn thể nhân dân trên địa bàn xã như các trường tổ
chức ăn bán trú.
Tổ chức kiểm tra thường xuyên các cơ sở kinh doanh kịp thời phát hiện
hàng giả, hàng kém chất lượng khơng đảm bảo chất lượng VSATTP và có biện
pháp nghiêm khắc xử lý các cơ sở có dấu hiệu vi phạm.
Trên đây là một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm của trường Mầm non Nga Thạch, Nga Sơn, Thanh
Hóa. Kính mong được sự tham gia góp ý của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo
quản lý để trường chúng em thực hiện đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHT

Nga Sơn, ngày 09 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Hoàng Thị Thanh

Phạm Thị Hồng

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trường Trường mầm non Nga Thạch
TT
1.

2.

3.

4.


5

6

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng hoạt
động âm nhạc tại trường
mầm non Nga Thạch
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng làm
quen với văn học trường
mầm non Nga Thạch
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng môn làm
quen chữ cái cho trẻ mẫu
giáo lớn trường mầm non
Nga Thạch
Một số biện pháp giúp trẻ từ
24-36 tháng có thói quen
trong ăn uống tại trường
mầm non Nga Thạch
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng giáo dục trẻ tại trường
mầm non Nga Thạch
Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng và vệ

sinh an toàn thực phẩm tại
trường Mầm non Nga Thạch
– huyện Nga Sơn – tỉnh
Thanh Hóa

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

Cấp Huyện

C

2009 - 2010

Cấp Huyện

C

2010 - 2011


Cấp Huyện

C

2011 - 2012

Cấp Huyện

A

2013 - 2014

Cấp Huyện

B

2016 - 2017

Cấp Huyện

A

2020 - 2021


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo báo tổng kết cục an tồn thực phẩm năm 2020
[2] Thơng tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT về hướng dẫn công tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ quan giáo dục.
[3] Cẩm nang Y tế học đường và các quy định mới nhất dành cho lãnh đạo

trường học, Nxb LĐ – XH. HN.2008.
[4] Luật An toàn thực phẩm và văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện Nxb LĐ –
XH năm 2012.
[5] Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ giáo dục và đào tạo
sửa đổi bổ sung chương trình giáo dục mầm non).
[6] Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 của Bộ y tế.
[7]. Căn cứ công văn số 5029/BGDĐT- GDTC ban hành ngày 23/11/2020 tăng
cường chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ quan giáo dục


×