Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty du lich An Giang" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 98 trang )

Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay
dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao
động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên, là
yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những
vật phẩm cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì
đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu
hiện rõ tính quan trọng, cần thiết của lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà
họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương.
Tiền lương là ngu
ồn thu nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định
theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động.
Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương
còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn, hăng hái tích cực hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được xtôi là m
ột bộ phận chi phí cấu thành nên
giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh
nghiệp lại không thể giảm, tiết kiệm được chi phí lương trả cho người lao
động, mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi
phí, tăng nă
ng suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp
phần tăng tích lũy cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của
người lao động tăng lên, đời sống được cải thiện hơn.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của


tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó
mộ
t cách hợp lý hay chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho
người lao động để từ đó giảm chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó
vẫn đang là vấn đề nóng bỏng chưa được giải quyết đúng đắn thỏa đáng.
Với vấn đề cấp thiết trên là một sinh viên chuyên ngành kinh tế, bằng
những kiến thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi mu
ốn trình bày những
quan điểm của mình về nó thông qua tình hình thực tế, đặc biệt tại công ty Du
Lịch An Giang, một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động kinh doanh trên cả 2
lĩnh vực vừa sản xuất vừa làm dịch vụ. Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu
xtôi Công ty đã xây dựng được hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích
được người lao động làm việc tốt không và có thể làm cho người lao động gắ
n
bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu xtôi chi phí lương ảnh
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 1 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
hưởng như thế nào trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất và hoạt động
dịch vụ, để từ đó có thể tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền
lương ở Công ty. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU
LỊCH AN GIANG”.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :

Luận văn tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau :
− Tình hình lao động tại Công ty.
− Cách tính lương và hình thức trả lương tại Công ty.
− Sự biến động quỹ lương ở Công ty.
Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở Công ty, qua đó nâng cao
năng suất c
ủa người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho Công ty.

III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tiền lương, về các khoản trích, về
cách hạch toán, về chi phí lương tại Công ty. Tuy nhiên nghiên cứu chủ yếu tại
Công ty chứ không đi sâu, cụ thể ở các nhà máy chế biến, ở các đơn vị du lịch
trực thuộc do các đơn vị trực thuộc này ở xa và ở các nơi khác nhau, tuy nhiên
vẫn theo sự chỉ đạo của Công ty. Đồng thời đề tài cũng đ
i vào phân tích tình
hình lao động và một số quy định về lao động tiền lương ở Công ty.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

1. Nguồn số liệu được thu thập từ:
Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán – Tài vụ
và phòng Tổ chức- Hành chính của Công ty.
− Bảng lương, quỹ tiền lương.
− Bảng phân phối tiền lương.
− Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Cân đối kế toán.
− Sổ chi tiết các tài khoản.
− Sổ Cái.
− Danh sách về lao
động
− Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty.

GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 2 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

2. Phương pháp phân tích:
− Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh
giá, phân tích số liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân
tích là năm 2003.
− Kết hợp với phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn các số liệu
giữa kế hoạch và thực hiện ở Công ty
− Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập
qua việc đọc sách, báo, qua các cuộc h
ội thảo của doanh nghiệp, xtôi diễn đàn
doanh nghiệp trên truyền hình. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán
bộ liên quan đến đề tài trong cơ quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương
pháp nghiên cứu công tác kế toán của cơ quan một cách hợp lý.



























GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 3 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
W  X

I. KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG :
1. Khái niệm về lao động và tiền lương :
1.1. Khái niệm về lao động :
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con
người nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiề
n lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là bộ phận
cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
Trong trường hợp người lao động tạm thờ
i hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử

tuất… sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,
đó là khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được
hưởng chế độ khám chữa bệ
nh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện
phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa
bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được
mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT).
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh
nghiệp phả
i trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử
dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,
chế độ sử dụng quỹ bảo hiể
m xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được
xtôi là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt
động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền l
ương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực
hiện những nhiệm vụ sau đây:
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 4 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
• Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, chính
xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất
lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
• Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền

lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2. Một số nội dung của tiền lương :
2.1. Chế độ tiền lương - Phụ cấp - Tiền thưởng - Phúc lợi :
2.1.1. Chế độ trả lương :

Phi tài chính Tài chính
Lương bổng và đãi ngộ





















Trực tiếp


-Lương công
nhật
-Lương tháng
-Hoa hồng
-Tiền thưởng

Gián tiếp


-Bảo hiểm
-Trợ cấp XH
-Phúc lợi
• Về hưu
• An ninh
XH
• Đền bù
• Dịch vụ
-Vắng mặt
được trả lương
• Nghỉ hè
• Nghỉ lễ
• Ốm đau
Công việc


-Nhiệm vụ

thích thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được
cấp trên nhận
biết
-Cảm giác
hoàn thành
công tác
-Cơ hội thăng
tiến


Môi trường
công tác

-Chính sách
hợp lý
-Kiểm tra khéo
léo
-Đồng nghiệp
hợp tính
-Biểu tượng
địa vị phù hợp
-Điều kiện làm
việc thoải mái
-Giờ uyển
chuyển
-Tuần lễ làm
việc dồn lại

-Chia xẻ công
việc
2. 1.2. Tiền lương cơ bản:
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các
nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao
động trong những điều kiện lao động trung bình củ
a từng ngành nghề công
việc. Khái niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 5 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
làm việc trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành
chánh sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định theo thang, bảng lương của
Nhà Nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng
lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm
việc nhất định. Trong thực tế, người lao động trong khu vực nhà nước thường
coi lương cơ bả
n như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm
niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao, muốn được tăng
lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng
thu nhập từ công việc.
2.1. 3. Phụ cấp lương:
Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiề
n lương cơ bản. Nó bổ
sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc
trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính
đến khi xác định lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao
động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn
bình thường.
2.1. 4. Ti
ền thưởng:

Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có
rất nhiều loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả
các loại thưởng sau đây:
• Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử d
ụng tiết kiệm các
loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn
bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu.
• Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng
cao năng suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
• Th
ưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:
áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.
• Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
2.1. 5. Phúc lợi:
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạ
ng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong
nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 6 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp
đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung
thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt
công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp,
đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của

doanh nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và b
ảo hiểm y tế .
- Hưu trí .
- Nghỉ phép .
- Nghỉ lễ .
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ…
Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình
độ chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm
không chỉ mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp,
phúc lợi mà còn muốn có được những cơ h
ội thăng tiến trong nghề nghiệp,
được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị, v. v…
2.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:
• Tiền lương tính theo thời gian.
• Tiền lương tính theo sản phẩm.
• Tiền lương công nhật, lươ
ng khoán.
• Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
• Phụ cấp trách nhiệm….
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong DN cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm
bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách h
ợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong

mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra
những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động,
đảm bảo thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất
lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ
thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 7 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ:
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân trong doanh
nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
2.3.1.Tiền lương chính :
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
2.3.2. Tiền lương phụ :
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
2.3.3. Ý nghĩa :
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương ph
ụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và
giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân
sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại
sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao

động.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc
chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên
tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm.
2.4. Tính lương:
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả
cho t
ừng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương.
Việc trả l
ương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến
hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân
viên theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các
khoản phải trả khác cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 8 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các
khoản khấu trừ vào lương như BHYT, BHXH và các khoản khác.
2.5.Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất :
• Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì
công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như
thời gian đi làm việc.
• Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất mộ
t cách
hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

• Nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều
đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc
không nghỉ), thì để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ
phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp
trích trước theo kế hoạch.

Số trích trước theo KH
tiền lương nghỉ phép
của CNSX trong tháng
=
Số
tiền lương chính
phải trả cho CNSX
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo
KH tiền lương nghỉ
phép của CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho
CNSX theo kế hoạch trong năm

Tỷ lệ trích trước
theo KH tiền lương
nghỉ phép của
CNSX
=
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo kế hoạch trong năm



3. Cách tính lương và các hình thức tiền lương :
3.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
Dưới chế độ Chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lương nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời
sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
- Tr
ả lương bằng nhau cho lao động như nhau.
- Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân tiền lương trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch.
- Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau
trong nền kinh tế.
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư
tưởng cho người lao
động.


GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 9 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
3.2 Các hình thức tiền lương:
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động vì nó có ý nghĩa
rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh
thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng
suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải cải vậ
t chất cho xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương
theo sản phẩm.

3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việ
c và thang lương theo quy định của
Nhà Nước.
Công thức tính lương theo thời gian:
• Lương tháng: đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng
lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính,
quản lý kinh tế.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản
×
[ Hệ số lương
+
ΣHSPC]

• Lương ngày: căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương một ngày để tính trả lương.


Mức lương tháng

Mức lương ngày =
22 (hoặc 26)



• Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho ng

ười lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa
phát huy đầy đủ chức năng đòn bẫy kinh tế của tiền lương trong việc kích
thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động.

GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 10 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
3. 2. 2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn
thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sả
n phẩm trực tiếp (không hạn chế)

Tiền lương được
lãnh trong tháng
=
Số lượng (KL) SP
công việc hoàn thành
¯
Đơn giá tiền
lương

Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế
khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
• Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết h

ợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng
cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính
cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán.
Tiề
n lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc
hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
à Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của
từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
Tiền lương chia cho từng người:

Tiền lương được
lãnh từng ng
ười
=
Tiền lương theo cấp bậc và thời
gian làm việc của từng người
x
Hệ số chia
lương
Tổng tiền lương thực tế được lãnh của tập thể
Hệ số chia
lương
=
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm
việc của các công nhân trong tập thể

à Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của
từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao

động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 11 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
+ Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc
cho từng người:

Tiền lương theo
cấp bậc công việc
=
Thời gian thực tế
làm việc
x
Đơn giá tiền lương
theo cấp bậc

+ Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lãnh của tập thể với tổng
tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là
phần lương do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm được bình của từng
công nhân trong tập thể:

Tổng tiền lương do tăng năng
suất của tập thể
Tiền lương
năng suất của
từng người
=
Tổng số điểm được bình của tập
thể
x
Số điểm được

bình của từng
người

+ Xác định tiền lương được lãnh của từng người là số tổng cộng phần
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được
lĩnh do tăng năng suất lao động.
à Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao
động trong tập thể đó.
Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao
động trong tập thể lao động có phù hợp gi
ữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với
cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ
thuật cao … để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao
động của mình.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
đảm bả
o nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan
tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản
phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẫy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
4.Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất :
4.1. Ý nghĩa :
• Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối
tượng lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 12 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
tố cơ bản nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý
nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
• Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó

là: số lượng và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử
dụng
lao động (năng suất lao động).
Sự tác động nàycó thể biểu hiện bằng công thức:


Giá trị
sản xuất
=
Số lao động
bình quân
×
Năng suất bình
quân một lao động.


Phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá ảnh
hưởng cả hai mặt số lượng và chất lượng nêu trên đến sản xuất và điều này có
ý nghĩa rất quan trọng bởi vì:
+ Qua phân tích mới đánh giá được tình hình biến động về số l
ượng lao
động của xí nghiệp, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp
lý tiết kiệm sức lao động.
+ Qua phân tích mới có biện pháp, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng
năng suất lao động.
4.2.Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng :
4.2.1.Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất:
Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ
s
ản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản

xuất của xí nghiệp.
Nội dung, trình tự phân tích:
+ So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình
tuyển dụng và đào tạo, thấy được mức độ đảm bảo sức lao động.
+ Nếu dừng lại ở phép so sánh này thì không thấy được tình hình quả
n
lý và sử dụng số công nhân. Bởi vì có trường hợp xí nghiệp không đảm bảo
được số công nhân cho sản xuất, nhưng kết quả sản xuất không giảm hoặc
giảm với tốc độ nhỏ hơn, điều này chứng tỏ xí nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng
tốt số công nhân nên năng suất lao động tăng lên, và ngược lại. Vì thế phải so
sánh số công nhân thực t
ế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỉ lệ hoàn thành kế
hoạch giá trị sản xuất để đánh giá tình hình quản lý sử dụng công nhân.
Cụ thể:
Số công
nhân (giảm)
tương đối
=
Số công
nhân
thực tế

Số công
nhân kế
hoạch
×
Tỉ lệ hoàn thành
kế hoạch giá trị
sản xuất


GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 13 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

+ Nếu số lượng công nhân tăng chứng tỏ việc quản lý công nhân không
tốt.
+ Nếu số công nhân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng công
nhân tốt.
+ Sau khi đánh giá tình hình biến động về số công nhân, cần xác định rõ
ảnh hưởng của tình hình tuyển dụng, đào tạo và tình hình quản lý, sử dụng
công nhân tức là năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng
để thấy rõ kết
quả sản xuất do nguyên nhân nào ảnh hưởng chủ yếu.
+ Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc
phương pháp số chênh lệch.
Ta có:
Giá trị
sản xuất
=
Số lượng
công nhân
x
Năng suất lao động bình
quân của công nhân

+Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân.

( Số CN thực tế

Số CN kế hoạch)
×

Năng suất lao động kế hoạch

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động

.Số CN thực tế x ( NS lao động thực tế

NS lao động kế hoạch)

- Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình biến động về công
nhân sản xuất.

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
1. Giá trị sản xuất (1.000đ)
2. Số công nhân bình quân.
3. Năng suất lao động bình
quân một công nhân
(1.000đ)
90.000
90
1.000
117.000
100
1.170
+27.000
+10
+170

+Xét về số tuyệt đối công nhân tăng lên 10 người, mức độ đảm bảo
sức lao động cho sản xuất như vậy là tốt.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 14 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà

Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
+ Xét về số biến động tương đối, ta có:
117.000
Số công nhân
tăng (giảm)
tương đối
= (100)


90
×
90.000
× 100% = − 17
Như vậy tình hình quản lý, sử dụng lao động có nhiều biểu hiện tốt. Để
thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị sản xuất tăng 27.000, ta đi sâu tìm
ra mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân và năng suất lao động
đến giá trị sản xuất.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân:
( 100 - 90 ) x 1.000 = + 10.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân t
ố năng suất lao động:
100 x ( 1170 – 1000 ) = + 17.000
Như vậy giá trị sản xuất tăng lên 27.000 do sự đóng góp của năng
suất lao động nhiều hơn.
4.2.2.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác.
¾ Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác là đáng giá,
xtôi xét tình hình tăng giảm: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế,
hành chính, học nghề trong lao động thuộc ngành sản xuất chính, lao động
thuộc khu vực sản xuất khác và lao động khu vự
c phi sản xuất.

¾ Khi phân tích cần dùng các chỉ tiêu sau:
1.
Số nhân viên kỹ thuật
Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật so
với nhân viên sản xuất
=
Số công nhân sản xuất
* 100%
Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của xí nghiệp mạnh hay
yếu. Nếu chỉ tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực bởi vì lực lượng kỹ thuật
nâng cao ta điều kiện nâng cao khối lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại
chỉ tiêu này giảm là biểu hiện không tốt.
2.
Số NV quản lý KT
Tỷ lệ giữa nhân viên quản lý kinh
tế so với công nhân sản xuất
=
Số công nhân sản xuất
× 100%
3.
Số NV quản lý hành chánh
Tỷ lệ giữa NV quản lý hành
chánh so với NV sản xuất.
=
Số công nhân sản xuất
× 100%
Hai chỉ tiêu (2), (3) có thể cho thấy hiệu suất công tác của bộ phận
quản lý xí nghiệp. Nếu chỉ tiêu này giảm thì đánh giá tích cực bởi xí nghiệp
tiết kiệm chi phí quản lý v.v…
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 15 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà

Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
4.
Tổn
g số nhân viênTỷ lệ tổng số nhân viên
với công nhân sản xuất.
=
Số công nhân sản xuất
× 100%
( Tổng số nhân viên bao gồm: nhân viên kỹ thuật, quản lý hành
chánh,quản lý kinh tế).

II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN :
1.Tổ chức hạch toán trong lao động :
1.1.Hạch toán số lượng lao động :
a.Phân loại theo thời gian công tác:
• Lao động trong danh sách thuộc về biên chế của đơn vị hoặc những
lao động dài hạn.
• Lao động ngoài danh sách là những lao động theo tính chất thời vụ
hoặc lao động hợp đồng dưới một năm làm cơ sở cho việc đào tạo xây dựng
các chính sách về lao động, tiền lương, tính lương trả cho người lao động.

b. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động:
• Lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chính, phụ, lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp.
• Lao động phục vụ bán hàng.
• Lao động phục vụ quản lý doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán thời gian lao động :
Thực hiện chủ yếu thông qua bảng chấm công, phiếu thanh toán làm đêm
thêm giờ, bảng phụ cấp theo dõi thời gian phụ
c vụ.

• Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện
bảng chấm công.
• Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác
nhận kèm theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán trưởng đơ
n vị kiểm tra
ký duyệt làm cơ sở để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác cho
người lao động, các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán đơn vị.
1.3. Hạch toán về kết quả lao động:
Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, phiếu giao nhận công việc, phiếu
xác nhận công việc hoàn thành.
Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ
trưởng hoặc ngườiphụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác
định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn
thành. Cuối ngày hoặc khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 16 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
kiểm tra chất lượng, ghi số lượng công việc trên vào phiếu xác nhận công việc
hoàn thành.
Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra
xác nhận được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tính lương trả
cho người lao động và làm cơ sở để trả lương và phân bổ vào chi phí.
2.Kế toán tổng hợp tiền lương :
2.1.Chứng từ sử dụng :
 Bảng chấm công : phản ánh ngày công thực tế của từng người
lao động trong mỗi bộ phận.
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
 Phiếu báo làm thêm giờ.
 Hợp đồng giao khóan.
2.2. Tài khoản sử dụng :

TK 334: Phải trả công nhân viên.
NỢ 334 CÓ
-Các khoản đã trả, đã ứng cho công
nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào lương công
nhân viên.
- Các khoản phải trả cho công
nhân viên
( tiền lương, tiền thưởng và các
khoản khác )
- Các khoản còn phải trả công
nhân viên còn lại cuối kì.
2.3. Định khoản kế toán :
− Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Tổng số lương phải trả
− Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải tr
ả công nhân viên
− Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 17 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

− Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp
− Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)
− Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho
CNV:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiề
n gửi ngân hàng
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334












TK 141, 138, 338
TK 111
TK 333 (3338)
TK 622, 627, 641,
642, 241

(5) Ứng trước & thanh toán
các khoản cho CNV
(4) Các khoản khấu trừ
vào lương
(6) Tính thuế thu nhập CNV
phải nộp Nhà Nước
(3)
Tiền lương phải trả từ
quỹ khen thưởng
(2)
BHXH phải trả thay
lương
(1)
Tiền lương, tiền công
phụ cấp ăn giữa ca…
tính cho các đối tượng chi
phí SXKD
TK 338 (3383)
TK 431 (4311)
TK 334
3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương :
3.1. Chứng từ sử dụng :
 Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội.
3.2. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 338 “ phải trả, phải nộp khác “ phản ánh tình
hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau : tài sản thừa chờ xử lý
(TK 3381), kinh phí công đoàn (TK 3382 ), bảo hiểm xã hội (TK 3383), bảo
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 18 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

hiểm y tế (TK 3384), doanh thu nhận trước (TK 3387), phải trả-phải nộp khác
(TK 3388).
NỢ TK 338 CÓ
Xử lý tài sản thừa; BHXH phải trả
công nhân viên; các khoản kinh phí
công đoàn tại đơn vị; các khoản
BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp; kết
chuyển doanh thu nhận trước cho
từng kế toán; các khoản đã trả khác.
Trị giá tài sản thừa chưa xác đinh
nguyên nhân; trị giá tài sản thừa đã
xác định nguyên nhân phải trả
cho
các cá nhân đơn vị khác; trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
khấu trừ vào lương công nhân;
doanh thu nhận trước; các khoản
phải trả khác.
3.3. Định khoản kế toán
Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả
Có TK 338 : 25% × tổng lương
_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phả
i nộp khác (3382, 3383, 3384)

Có TK 111, 112
_ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
_Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)




GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 19 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338














TK 334

TK 111, 112
TK 622, 627, 641,
642, 241
(3) Nhập khoản hoàn trả của
cơ quan BHXH về khoản DN
đã chi
(4) BHXH phải trả thay lương
cho CNV
(5) Nộp (chi) BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định
(2) Khấu trừ lương tiền
nộp hộ BHXH, BHYT, cho
(1) Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí
SXKD
TK 334
TK 431 (4311)
TK 338

III. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ LƯƠNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP :
1. So sánh chi phí lương giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản
xuất:
1. 1. Doanh nghiệp thương mại: chi phí lương bao gồm chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
• Chi phí nhân viên bán hàng (tài khoản 6411) gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên bảo quản, đóng gói vận chuyển, bốc vác,
bán hàng….
• Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (tài khoản 6421) gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng

ban của doanh nghiệp.
1. 2. Doanh nghiệp sản xuất: Chi phí lương bao gồm
• Khi tính giá thành sản phẩm (tài khoản 622 và tài kho
ản 627)
+ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (TK622) gồm tất cả những
khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện công việc sản xuất
như:tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích theo lương như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 20 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (TK627) gồm chi phí tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương…Phải trả cho nhân viên phân
xưởng.
• Khi tiêu thụ sản phẩm sử dụng tài khoản 6411 là chi phí nhân viên
bán hàng gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bảo
quản, đóng gói, vận chuyển, bốc vác, bán hàng….
• Quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 6421 là chi phí nhân viên
quản lý gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân
viên ở các phòng ban c
ủa doanh nghiệp.
2. Phân tích chi phí tiền lương:
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ lương mà mục đích là
nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động) song song
với việc quan tâm đến thu nhập của người lao động (tiền lương bình quân).
Hai yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Yếu tố tiền lương bình quân
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố tăng năng suất lao
động và
ngược lại.
Ta có công thức tính quỹ tiền lương và năng suất lao động như sau:


Doanh thu

Quỹ tiền
lương
=
Năng suất lao động bình quân

×
Tiền lương
bình quân
Doanh thu
Năng suất lao động
bình quân
=
Số lao động bình quân


• Năng suất lao động nói lên chất lượng hoạt động của người lao động.
Vì vậy sự biến động của nhân tố năng suất lao động sẽ tác động đến quỹ tiền
lương.
• Nhân tố tiền lương bình quân phản ảnh thu nhập của người lao động và
là vấn đề luôn được ban lãnh đạo quan tâm đến.
• Nhân tố doanh thu, khi doanh thu tăng hay giảm đều ảnh h
ưởng đến
tiền lương.
z Tóm lại, chi phí lương chiếm một phần chi phí không nhỏ trong
tổng chi phí của doanh nghiệp nhưng lại là chi phí không thể thiếu được, vì
vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng nó một cách có hiệu quả để kích thích tình
hình làm việc hăng say của người lao động, từ đó tăng năng suất giảm được
chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đượ

c tăng lên và sẽ tác động trở lại đối
với người lao động như tăng lương, tăng những chế độ phụ cấp ưu đãi.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 21 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH AN
GIANG
W  X
1.Lịch sử hình thành :

An Giang là tỉnh đầu nguồn Đồng Bằng Sông Cửu Long, được thiên
nhiên ưu đãi, khí hậu ôn hòa, đồng ruộng phì nhiêu. Bên cạnh là tỉnh có sản
lượng lương thực cao nhất nước, An Giang còn có một khả năng tiềm tàng về
du lịch rất lớn với nhiều di tích lịch sử văn hoá, nhiều lăng tẩm của các vị chức
sắc có công, có hệ thống rừng phòng hộ sinh thái, nhiều đồi núi vẽ nên một
bức tranh phong cảnh về thiên nhiên rất hữu tình và hấp dẫn như: khu di tích
lịch sử Đồi Tức Dụp, Núi Sam, Núi Cấm, Cột Dây Thép và đặc biệt là quê
hương của Bác Tôn. Tất cả những thuận lợi trên là điều kiện tốt cho du lịch
An Giang phát triển.
Ngành Du Lịch được Tỉnh công nhận là một ngành quan trọng, góp phần
phát triển nền kinh tế cho Tỉnh nói riêng và cho Nước nhà nói chung. Cho nên
ngành Du Lịch An Giang ra đời rất sớm ( ngày 12/6/1978 ) so với các t
ỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long với số lượng là 40 cán bộ công nhân viên được
điều động từ các ngành nghề khác như: ngành công an, bộ đội, xuất nhập
khẩu… và một nhà khách tiếp quản.
Qua quá trình phát triển đến cuối năm 1986, toàn Công Ty có hơn 350
cán bộ công nhân viên. Cũng trong thời điểm cuối năm 1986 với chủ trương
sắp xếp lại các ngành nghề, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang quyết định sát
nhập Công Ty Du Lị

ch và Công Ty Khách Sạn Ăn Uống thành Công Ty Du
Lịch An Giang với số lượng cán bộ công nhân viên là 650 người, với hệ
thống khách sạn nhà hàng liên hoàn như Khách Sạn Long Xuyên, Cửu Long,
An Giang, Sông Hậu, Miền Tây, Bình Minh …và đội xe du lịch đưa đón
khách. Hoạt động của Công Ty thời gian này còn mang nặng tính kế hoạch
hóa, bao cấp, bộ máy cồng kềnh, biên chế gián tiếp lớn, khách sạn nhà hàng
xuống cấp, trang thiết bị cũ kỹ … kết quả hoạt
động kinh doanh chưa phản ánh
một cách đầy đủ và chính xác.
Trước thực trạng trên, đầu năm 1989 Đảng Ủy, Ban Giám Đốc Công
Ty có nhiều đề án nhằm nâng cấp hệ thống khách sạn nhà hàng, thay đổi hệ
thống trang thiết bị, nhất là hệ thống xe đưa đón khách, cải tiến, sắp xếp lại
nhân sự trẻ và mạnh dạn trong công việc, giảm bộ máy gián tiếp. Công ty cơ
bản cải tạ
o được Khách Sạn Nhà Hàng Cửu Long, trang thiết bị mới bằng
nguồn vốn liên doanh với đơn vị nhà hàng, cải tạo nhà hàng Miền Tây thành
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 22 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
Trung Tâm Thương Mại, sửa chữa nâng cấp Nhà Hàng Khách Sạn Long
Xuyên, Bình Minh … giải tán một số đầu mối kinh doanh kém hiệu quả, tiếp
tục sát nhập thêm một số cơ sở, thu gọn đầu mối.
Để phù hợp với điều kiện quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cải
tiến tổ chức Doanh Nghiệp Nhà Nước và phát triển Du lịch. Do đó Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh ra quyết định số 498/Q
Đ.UB ngày 15/11/1995 sát nhập Công
Ty Du Lịch An Giang và Công Ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Miền
Núi thành “Công Ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang” tên giao dịch
là “ANGIANG TOURMOUNDIMEX CO.”
Ngày 22/03/2001 theo quyết định số 366/QĐ-UB-TC đổi tên lại là
“Công ty Du Lịch An Giang”

Tên tiếng Anh : Tourism company of An Giang province
Tên giao dịch : AN GIANG TOURIMEX COMPANY
Trụ sở chính của Công Ty đặt tại : số 17 đường Nguyễn Văn Cưng,
phường Mỹ Long, thành phố Long xuyên, tỉnh An Giang.
Điện thoại : 076841036 Fax : 076841648.
Nguồn vốn của Công ty :
 Nguồn vốn kinh doanh : 26.575.503.042
 Vốn ngân sách : 22.489.129.914
 Vốn tự bổ sung : 4.086.373.128
2.Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty :
Do đặc điểm hoạt động của Công ty mới, nên lĩnh vực kinh doanh rất
đa dạng như:
¾ Kinh doanh dịch vụ du lịch:
• Khách sạn, nhà hàng.
• Khu vui chơi, giải trí du lịch .
• Lưu hành quốc tế.
• Lưu hành nội địa.
• Cho thuê các loại vận chuyển du lịch.
• Đại lý vé máy bay quốc tế, quốc nội.
¾ Xuất nhập khẩu trự
c tiếp và ủy thác:
• Xuất khẩu: Hàng nông sản,hàng tiểu thủ công nghiệp.
• Nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phân bón, vật
liệu xây dựng,hàng tiêu dùng.
• Kinh doanh tổng hợp, các dịch vụ kinh doanh.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 23 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
Công Ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh du lịch và các dịch
vụ du lịch, phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu khách du lịch trong toàn
Tỉnh. Đầu tư sản xuất, chế biến và kinh doanh lương thực-nông sản.


Chức năng:
Công Ty kinh doanh các dịch vụ và du lịch thương mại nhằm phát triển
tiềm năng du lịch đúng theo mục tiêu của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang
và hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

Nhiệm vụ và quyền hạn:
Công Ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và quản lý tài
chính như sau:
• Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu
và nhiệm vụ của Nhà Nước giao.
• Kinh doanh những ngành nghề phù hợp, mở rộng quy mô kinh
doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường, kinh doanh những
ngành nghề khác nếu được cơ quan Nhà Nước cho phép bổ sung.
• Xây dựng và áp dụng các định mức lao độ
ng, vật tư, đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức giá của Nhà Nước.
• Được quyền tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp lao động, đào tạo lao
động, lựa chọn phương thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử
dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của
pháp luật..
• Đượ
c sử dụng vốn và các quỹ của Công Ty để phục vụ kịp thời các
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hoàn trả.
• Được sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với
Nhà Nước.
• Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định
của Nhà Nước.
• Thực hiện các nghĩa vụ
đối với người lao động theo đúng luật lao

động và các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành luật lao động.

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống công ty Du Lịch An Giang.






GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 24 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

























Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.Tổ Chức
Hành Chánh
P.Kế Toán
Tài v

P.Kế hoạch
N
ghiệp vụ
P.Xuất Nhập
Khẩu
P. Đầu Tư

y Dựng
Các
Khách S
ạn
Các Khu
Du L
ịch
TT Dịch Vụ
Du L
ịch
XN Chế Biến

Nôn
g Sản XK
Sơ đồ tổ chức của Công Ty:
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 25 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà

×