NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỒN DƯ
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH
ỔN ĐỊNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Thực hiện nghiên cứu:
PGS.TS Trương Thanh Hương
TS Viên Văn Đoan
ThS Phan Đình Phong
BS Viên Hồng Long
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành (BMV) hay gọi là bệnh tim thiếu
máu cục bộ bao gồm ĐTNÔĐ, ĐTNKÔĐ và
NMCT.
BMV là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế
giới. Theo WHO 2004: 7,2 triệu ca tử vong (12,2%
tử vong chung).
Bênh nguyên: mảng xơ vữa ĐMV
Các YTNC bao gồm: hút thuốc lá, béo phì, THA,
ĐTĐ, RL lipid máu…
Tình
trạng tăng LDL-C máu đã được chứng minh
đóng vai trò chủ chốt tạo nên các mảng xơ vữa ĐMV
Việc sử dụng Statin làm giảm nồng độ LDL-C đã đem
lại hiệu quả rõ rệt với các bệnh nhân BMV.
Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra tỉ lệ xuất hiện biến cố tim
mạch vẫn còn cao ngay cả ở những BN mà các YTNC
như hút thuốc lá, THA, ĐTĐ, RL lipid máu (tăng TC
và tăng LDL-C) đã được kiểm soát tốt (PROCAM,
ACCORD)
Các nghiên cứu dịch tễ và lâm sàng mới nhất đã chỉ ra
rằng HDL-C thấp và/hoặc TG cao là những YTNC
độc lập của bệnh mạch vành và được coi là “yếu tố
nguy cơ mạch máu tồn dư”
MỤC TIÊU
1) Tìm hiểu tỉ lệ yếu tố nguy cơ tồn dư: HDLC thấp và/hoặc TG cao ở bệnh nhân BMV
ổn định được điều trị ngoại trú tại Khoa
khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai.
2) Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của nhóm bệnh nhân bệnh mạch
vành ổn định mang yếu tố nguy cơ tồn dư.
TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH BỆNH MẠCH VÀNH
TRÊN THẾ GIỚI
TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH BỆNH MẠCH VÀNH
TẠI VIỆT NAM
Trước
1963: mỗi năm miền Bắc có một vài ca
NMCT được ghi nhận
1963-1977: Bệnh viện E: 121 trường hợp NMCT
2000: 3222 bệnh nhân NMCT, tử vong 122
trường hợp
Bệnh mạch vành cũng đang có xu hướng gia tăng
nhanh tại Việt Nam
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TẠI VIỆN TIM MẠCH
2003
2004
2005
2006
2007
TỔNG QUAN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH MẠCH VÀNH
CHẨN ĐOÁN
Cơn đau thắt ngực
ĐTĐ
Men tim
SA tim, phóng xạ đồ tưới máu cơ tim
MSCT
Chụp ĐMV
ĐIỀU TRỊ
Nội
Chống thiếu máu cơ tim: Chẹn β giao cảm, Nitrat,
chẹn kênh Ca
Chống đông máu: Aspirin, Plavix, thuốc ức chế thụ
thể IIb/IIIa tiểu cầu
Thuốc ƯCMC
Điều trị YTNC: STATIN
Tái
khoa:
tưới máu:
Thuốc tiêu huyết khối
Can thiệp ĐMV (Stent)
Mổ làm cầu nối chủ-vành
YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Khơng thay đổi
Có thể thay đổi
Giới
Thừa cân, béo phì hoặc béo bụng
Tuổi già
Hút thuốc
Tiền sử gia đình
Lo lắng, stress
Mãn kinh
Ít vận động thể lực
Tăng Protein C huyết thanh
THA
ĐTĐ typ 2
Rối loạn chuyển hóa lipid máu
YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
TỒN DƯ
Nguy cơ xuất hiện các biến cố mạch máu LỚN
và các biến chứng mạch máu NHỎ vẫn còn cao
ở bệnh nhân đã được điều trị tốt nhất theo
chuẩn hiện tại bao gồm đạt mục tiêu về mức
LDL-C, kiểm sốt HA và đường huyết tích cực:
Nguy cơ tồn dư
YTNC tồn dư được xác định là sự giảm HDL-C
và/hoặc tăng TG.
(Thành viên của hội đồng chuyên gia quốc tế của R3i khuyến khích)
HIGH DENSITY LIPOPROTEIN
CHOLESTEROL (HDL-C)
SX từ gan và ruột non
Chức năng:
Vận chuyển ngược Cholesterol thừa từ thành
ĐM về gan
Ngăn cản q trình oxy hóa LDL-C: enzym
Paraoxonase
Giảm nồng độ protein bám dính
Tăng hoạt động các tiêu sợi huyết
Do vậy có tác dụng chống xơ vữa động mạch
TRIGLYCERIDE
Chất
béo trung tính,hình thành từ glycerin và 3
acid béo
Vai trò:
Một số tác giả cho rằng tỉ lệ TG/HDL-C
cao (>3,8) là một chỉ điểm cho sự gia tăng
LDL-C type B, một dạng LDL-C nhỏ, đậm
đặc dễ gây xơ vữa ĐM
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
200
BN đã được chẩn đoán xác định BMV đang
được điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh bệnh
viện Bạch Mai từ 11/2010 đến 3/2011.
TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN
Chẩn
đốn NMCT (trước đó ít nhất 3 tháng)
Hẹp trên 50% ở ít nhất 1 trong 3 nhánh ĐMV
chính, xác định bằng chụp ĐMV chọn lọc
Tiền sử can thiệp ĐMV qua da hoặc mổ cầu nối
chủ- vành (trước đó ít nhất 3 tháng)
Đau ngực do thiếu máu cơ tim khẳng định bằng
NPGS ĐTĐ hoặc SA, xạ hình cơ tim
TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN
Kiểm sốt tốt HA: <130/80mmHg
Khơng bị ĐTĐ: Glucose máu <6.1mmol/l
HbA1c <7%
LDL-C < 100mg/dl (2,6mmol/l) *
TC <5,2 mmol/l *
Không hút thuốc lá hoặc đã bỏ thuốc lá >6
tháng
* ATP III(2002)
Được chia làm 2 nhóm: mang YTNC tồn dư và
khơng mang YTNC tồn dư
Mang YTNC tồn dư:
HDL-C thấp*
○ Nam <40g/dl (1mmol/l)
○ Nữ < 50mg/dl (1,3mmol/l)
TG cao > 150 mg/dl (1,7 mmol/l) *
ATP III(2002)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô
tả cắt ngang
Hỏi bệnh, khám LS, làm XN theo một mẫu bệnh án
thống nhất.
Làm xét nghiệm thường quy, ghi ĐTĐ, SA tim
So sánh các thơng số LS và CLS giữa 2 nhóm bệnh
nhân
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 16.0
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
TỈ LỆ GIỚI TRONG NHÓM NGHIÊN CỨU
n=200
Tỷ lệ nam cao hơn chiếm 56%
Lê Thị Hoài Thu (2009) 76.5%
Nguyễn Quang Tuấn (2005) 74.7%
Roswitha (2006) 69%