Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đề tài nghiên cứu khả năng chịu đựng axit của vi khuẩn lactobacillus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.12 KB, 48 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Vi khuẩn lactic có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Chúng tham gia sản xuất nhiều sản phẩm lên men (như: sữa chua, rau quả
muối chua, phomat…) và giúp bảo quản thực phẩm khỏi bị hư hỏng.
Lactobacillus là một trong những nhóm vi khuẩn lactic có lợi và an
tồn đối với con người. Lactobacillus tồn tại ở nhiều nơi trong tự nhiên. Ở dạ
đường dày – ruột người, Lactobacillus là một trong những nhóm vi khuẩn
chiếm ưu thế. Hiện nay, nhiều loài vi khuẩn Lactobacillus có lợi cho con
người, có nguồn gốc từ đường dạ dày – ruột người, được nghiên cứu để có thể
đưa vào cơ thể con người qua đường tiêu hóa.
Để tồn tại được trong đường tiêu hóa của người, vi khuẩn Lactobacillus
phải có khả năng chịu đựng mơi trường axít trong dạ dày người. Đề tài ở đây
nghiên cứu khả năng chịu đựng mơi trường axít trong dạ dày của vi khuẩn
Lactobacillus, nhằm chọn lọc được những vi khuẩn Lactobacillus hữu ích có
khả năng tồn tại trong đường tiêu hóa của người, được sử dụng để làm tăng
cường sức khỏe cho con người.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
1.1. Đặc điểm của vi khuẩn Lactobacillus: [3]
Lactobacillus thuộc nhóm các vi khuẩn lactic, là những vi khuẩn có khả
năng lên men các carbohydrate thành năng lượng và axít lactic.
Vi khuẩn Lactobacillus được phân loại như sau:
Ngành: Firmicutes
Lớp: Bacilli


Bộ: Lactobacillales
Họ: Lactobacillaceae
Giống: Lactobacillus
Vi khuẩn Lactobacillus thường có dạng hình que, với kích thước
khoảng 0,5 – 1,2 x 1 – 10 μm. Các tế bào vi khuẩn Lactobacillus thường hình
thành dạng chuỗi hoặc tồn tại đơn độc.
Lactobacillus là vi khuẩn Gram dương, khơng hình thành bào tử và
hiếm khi di động. Chúng có khả năng tạo ra axít lactic như một sản phẩm cuối
cùng chủ yếu.
Về nhu cầu oxy, Lactobacillus là vi khuẩn kỵ khí tùy ý, thường sinh
trưởng chậm trong khơng khí. Đơi khi, sự sinh trưởng của chúng có thể được
kích thích bằng cách thêm 5% CO2 vào môi trường nuôi cấy.
Về nhu cầu dinh dưỡng, vi khuẩn Lactobacillus cần chế độ dinh dưỡng
đặc biệt, chúng phát triển rất tốt trên mơi trường có chứa nhiều phức chất.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


3
Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus là 30 –
40oC. Nhưng chúng có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ là 5 – 53oC.
Vi khuẩn Lactobacillus có khả năng chịu đựng được mơi trường có tính
axít. pH tối ưu cho sự phát triển của chúng là pH 5,5 – 5,8.
Lactobacillus có một số đặc tính sinh hóa đặc trưng như: catalase âm
tính, khử nitrate âm tính (đơi khi dương tính với pH > 6), có khả năng lên
men glucose…
Người ta có thể dựa trên các sản phẩm của quá trình biến dưỡng để
phân chia các lồi Lactobacillus thành 2 nhóm:
- Các lồi lên men đồng hình
- Các lồi lên men dị hình

Các lồi thuộc nhóm lên men đồng hình tạo ra 85% axít lactic từ
glucose, trong khi các lồi lên men dị hình chỉ tạo ra 50% axít lactic và một
lượng đáng kể carbone dioxide, acetate và ethanol. Các lồi Lactobacillus lên
men đồng hình gồm: Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus delbrueckii,
Lactobacillus leichmannii… và các loài lên men dị hình gồm: Lactobacillus
brevis,

Lactobacillus

buchneri,

Lactobacillus

casei,

Lactobacillus

fermentum… Mặc dù tất cả các lồi Lactobacillus đều tạo ra axít lactic, nhưng
các lồi khác nhau có thể tạo ra các axít lactic khác nhau về đồng phân hóa
học.
Lactobacillus giữ vai trị quan trọng trong công nghệ thực phẩm, các
sản phẩm chế biến từ sữa và rượu bia. Người ta thường tìm thấy vi khuẩn
Lactobacillus ở cả động vật và thực vật. Ở người, Lactobacillus thường hiện
diện ở ruột và âm đạo.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


4


Hình 1.1. Lactobacillus sp.

1.2. Vai trị của vi khuẩn Lactobacillus: [3]
1.2.1. Trong công nghệ thực phẩm:
Vi khuẩn Lactobacillus tham gia sản xuất nhiều sản phẩm lên men như:
rau quả muối chua, yaourt, phomat… Chúng đóng vai trị bảo quản thực phẩm
khỏi sự hư hỏng, cung cấp chất dinh dưỡng cho thực phẩm hoặc tạo mùi vị
đặc trưng cho sản phẩm.
Trong các sản phẩm từ sữa, vi khuẩn Lactobacillus có thể hoạt động
một mình hoặc kết hợp với các vi khuẩn lactic khác. Sữa acidophilus là sản
phẩm lên men từ sữa với sự phối hợp hoạt động của vi khuẩn Lactobacillus

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


5
acidophilus, Lactobacillus bulgaricus và Streptococcus thermophilus để tạo
nên sản phẩm sữa chua.
Rau quả muối chua là món ăn phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Nhiều loại rau quả muối chua là món ăn thường ngày trong các gia đình ở
Việt Nam như: cà muối, dưa cải chua, dưa cải bắp… Kimchi là sản phẩm lên
men của nhiều loại rau quả khác nhau của Hàn Quốc…
Trong quá trình muối chua rau quả, các vi khuẩn Lactobacillus trong
rau quả tạo ra một lượng axít đáng kể góp phần làm chua rau quả và ức chế sự
phát triển của các vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm.
Ngoài ra, vi khuẩn Lactobacillus cũng tham gia vào q trình sản xuất
bánh mì. Nhiều lồi vi khuẩn Lactobacillus được phát hiện trong bột chua làm
bánh




gồm:

Lactobacillus

Lactobacillus

delbrueckii

acidophilus,

subsp.

Lactobacillus

Delbrueckii,

farciminis,

Lactobacillus

casei,

Lactobacillus plantarum, Lactobacillus rhammosus, Lactobacillus brevis,
Lactobacillus sanfrancisco và Lactobacillus fermentum.
1.2.2. Sản xuất axít lactic:
Axít lactic là axít hữu cơ đầu tiên được sản xuất bởi vi sinh vật vào
năm 1880. Người ta có thể sử dụng các lồi vi khuẩn Lactobacillus lên men
các loại cơ chất khác nhau để tạo ra axít lactic, như: Lactobacillus bulgaricus
có thể tạo ra axít lactic bằng cách lên men nước sữa. Axít lactic là một trong

những axít hữu cơ được dùng nhiều trong thực phẩm. Axít lactic có thể sử
dụng để làm chua nước ép trái cây trong quá trình sản xuất rượu vang, dùng
cải thiện vị của dưa chua, giúp bảo quản bột trứng khơ, dùng trong đóng gói
ơliu Tây Ba Nha nhằm ngăn chặn sự hư hỏng và sự lên men…

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


6
1.2.3. Bảo quản bằng phương pháp sinh học:
Bảo quản thực phẩm rất quan trọng trong công nghiệp thực phẩm. Việc
sử dụng các chất bảo quản trong thực phẩm được kiểm sốt chặt chẽ ở nhiều
quốc gia. Người tiêu dùng ln mong muốn những thực phẩm khơng chứa
hoặc chứa ít chất bảo quản hóa học.
Ngày nay, người ta quan tâm nhiều đến các phương pháp sử dụng các
vi khuẩn Lactobacillus để bảo quản thực phẩm vì tính an tồn của những vi
khuẩn này đối với sức khỏe con người. Các vi khuẩn Lactobacillus có khả
năng tạo ra các chất có hiệu quả kháng khuẩn như: các axít hữu cơ, các axít
béo, hydrogen peroxide, diacetyl… Các nhà nghiên cứu nhận thấy các lồi vi
khuẩn Lactobacillus có thể tạo ra nhiều loại bacteriocin (bảng 1.1), là chất có
khả năng ức chế sự sinh trưởng của nhiều loài vi khuẩn gây bệnh. Bacteriocin
được nhận định là có hiệu quả cao và an tồn trong q trình bảo quản các
loại thực phẩm.
Bảng 1.1. Các lồi Lactobacillus có khả năng tạo bacteriocin
Lồi vi khuẩn
Lactobacillus acidophilus

Bacteriocin
Lactacin B, Lactacin F


Lactobacillus brevis

Brevicin 37

Lactobacillus delbrueckii

Lacticin A

Lactobacillus helveticus

Helveticin J

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


7

Lactobacillus sake

Sakacin A

Lactobacillus plantarum

Plantaricin A

Lactobacillus gasseri

Gassericin A

1.3. Lactobacillus trong đường dạ dày – ruột người:

Đường dạ dày – ruột người là nơi diễn ra q trình tiêu hóa thức ăn,
gồm: dạ dày, ruột non và ruột già. pH của dịch dạ dày rất thấp (khoảng pH 2)
nên dạ dày là hàng rào hóa học ngăn chặn sự xâm nhập của những vi khuẩn lạ
vào đường ruột. Do đó, người ta thấy rằng số lượng vi khuẩn ở dạ dày thường
rất thấp.
Đường ruột gồm ruột non và ruột già. Phần ruột non nối với dạ dày có
pH khá axít nên chứa rất ít vi sinh vật. pH ở phần dưới của đường ruột trở nên
ít axít hơn, nên chứa số lượng vi sinh vật nhiều hơn ở phần trên của đường
ruột. Phần ruột già ở người chứa rất nhiều loài vi khuẩn, trong đó có các lồi
Lactobacillus.
Khi thực phẩm trong đường dạ dày – ruột người được tiêu hóa, các thực
phẩm đã được tiêu hóa dần mất nước và trở nên cô đặc hơn, sau cùng chúng
biến đổi thành phân với 1/3 trọng lượng của phân là các vi khuẩn. Cùng với
q trình tiêu hóa này, các vi sinh vật trong ruột già liên tục bị đào thải ra
ngồi theo dịng chảy của vật chất trong đường dạ dày – ruột, những vi khuẩn
bị mất đi sẽ được thay thế bởi những thế hệ vi khuẩn mới.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


8
1.4. Ích lợi của Lactobacillus đối với sức khỏe con người: [1]
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ nhiều lồi vi khuẩn
Lactobacillus có tác dụng tốt đối với sức khỏe của con người. Các nhà khoa
học đã chứng minh một số lồi Lactobacillus có khả năng ngăn chặn và chữa
trị bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ em.
Một số lồi vi khuẩn Lactobacillus cũng có khả năng chống lại vi khuẩn
Helicobacter pylori, một lồi vi khuẩn có thể gây viêm dạ dày, loét hệ thống
tiêu hóa và ung thư dạ dày.
Ngoài ra, các nghiên cứu cũng cho thấy, một số lồi Lactobacillus có

khả năng làm giảm bệnh viêm ruột ở người, giảm dị ứng thực phẩm, ngăn
chặn nhiễm trùng đường tiết niệu, ngăn chặn các rối loạn ở đường niệu sinh
dục, ngăn chặn các bệnh tim mạch…
1.5. Các sản phẩm thực phẩm được sản xuất nhờ hoạt động của vi khuẩn
Lactic: [2]
1.5.1. Các loại rau, quả muối chua:
Muối chua rau quả là một quá trình lên men lactic mà nguyên liệu chính
là rau, quả. Trong khi lên men rau quả, xảy ra hàng loạt q trình: q trình
trích ly hay thẩm thấu của các chất từ mô bào thực vật, quá trình tăng sinh khối
của vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn lactic), q trình tạo axít lactic, quá trình
ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm bởi axít lactic và
muối, q trình tạo hương của sản phẩm. Quá trình lên men này hồn tồn là
q trình lên men tự nhiên, được tác động bởi nhiều nhóm vi sinh vật khác
nhau.
Q trình lên men rau, quả có thể được chia thành 3 giai đoạn chính:

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


9
- Giai đoạn thứ nhất: đường và các chất hòa tan có trong dịch bào của
mơ bào thực vật được thẩm thấu ra ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn lactic và một số vi sinh vật khác phát triển. Khi đó, quan sát
trên bề mặt khối dịch lên men thấy có nhiều bọt khí. Khí được tạo
thành là do hoạt động của các vi sinh vật tạo khí. Trong giai đoạn
này, lượng axít lactic sinh ra bởi vi khuẩn lactic không nhiều.
- Giai đoạn thứ hai: số lượng vi khuẩn lactic gia tăng, sản sinh nhiều
axít lactic, làm pH của dịch lên men giảm dần. Trong giai đoạn này,
hương vị đặc trưng của sản phẩm lên men bắt đầu hình thành. Chất
lượng sản phẩm lên men phụ thuộc rất nhiều ở giai đoạn này. Cuối

giai đoạn này, lượng axít lactic được tích tụ cực đại và tác động
ngược lại đối với vi khuẩn lactic, quá trình lên men chuyển sang giai
đoạn thứ ba.
- Giai đoạn ba: ở giai đoạn này, vi khuẩn lactic chết dần, trong khi
nấm mốc và nấm men lại gia tăng dần số lượng. Do sự phát triển
mạnh của nấm mốc, axít lactic bắt đầu giảm, làm sản phẩm lên men
mau chóng bị thối rữa bởi các vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm. Để
bảo quản sản phẩm lên men trong thời gian lâu dài, người ta thường
giữ lạnh sản phẩm ở nhiệt độ 2 – 4oC hoặc dùng các hóa chất chống
nấm mốc, nấm men và vi khuẩn gây thối rữa (thường sử dụng axít
sorbic và benzoat natri).
Cà muối:
Xuất xứ: Việt Nam
Nguyên liệu chính: cà bát, cà pháo

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


10
Cách làm: cà pháo hoặc cà bát vừa già (có vết vàng ở đáy quả) => cắt bỏ
núm cà, rửa sạch => cho vào chum sành, cứ một lớp cà một lớp muối => thêm
nước muối => lên men ở nhiệt độ phòng 26 – 28oC trong 15 – 30 ngày => sản
phẩm
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus sp.
Dưa chuột muối:
Xuất xứ: Việt Nam
Nguyên liệu chính: dưa chuột
Cách làm: dưa chuột rửa sạch => xếp vào chum hoặc hũ => cho gia vị
(tỏi, ớt, củ riềng) vào xen kẽ với dưa chuột => thêm nước muối và axít lactic
=> lên men ở nhiệt độ phòng 25 – 30oC => sản phẩm

Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus cuccumeris, Lactobacillus
pentoaceticus.
Dưa muối:
Xuất xứ: Việt Nam
Ngun liệu chính: dưa cải
Cơng nghệ sản xuất: dưa cải => rửa sạch => trộn với hành => cho vào
vại => trộn muối và cho ngập nước => nén chặt => lên men 20 – 25oC trong 15
– 20 ngày => sản phẩm
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
plantarum, Lactobacillus pentoaceticus, Lactobacillus brevis, Bacillus
brassicae var. fermenti.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


11
Atchara:
Xuất xứ: Philippine
Ngun liệu chính: đu đủ xanh
Cơng nghệ sản xuất: đu đủ được làm sạch, cắt lát => trộn với các gia vị
(hành, tỏi, gừng) => lên men ở 28oC trong 8 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn, màu sáng hay màu của đu đủ, vị chua dễ chịu.
- pH 3,5; axít lactic 1,32%
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 203 Cal, protein 0,8%, chất béo 8,7%,
hydratcarbon 30,3%, Ca 86mg, P 12 mg, Fe 4,5mg, β-caroten 40mg,
thiamin 0,01mg, riboflavin 0,04mg, axít ascorbic 1mg… trong 100g
sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
brevis,


Lactobacillus

plantarum,

Streptococcus

faecalis,

Pediococcus

cerevisiae.
Byrong Prutas:
Xuất xứ: Philippine
Ngun liệu chính: trái cây
Cơng nghệ sản xuất: trái cây cắt mỏng => cho muối để trong 10 – 12 giờ
=> làm ráo nước => để ở nhiệt độ 28 – 30oC => khử trùng Pasteur => làm ráo
nước và nguội => sấy => sản phẩm

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


12
Đặc tính sản phẩm: dạng rắn, vị chua và ngọt.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus brevis, Lactobacillus
plantarum, Leuconostoc mesenteroides.
Pak gaad dong:
Xuất xứ: Thái Lan
Nguyên liệu chính: lá rau cải đắng
Công nghệ sản xuất: lá rau cải rửa sạch, phơi nắng => trộn muối =>

thêm nước cháo gạo => đưa vào dụng cụ lên men => lên men ở 30 – 40oC
trong 5 – 10 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng đặc, màu vàng, vị chua.
- Axít lactic 0,71 – 0,75%
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus plantarum, Lactobacillus
brevis, Pediococcus cerevisiae.
Sayur Asin:
Xuất xứ: Indonesia
Nguyên liệu chính: bắp cải xanh
Công nghệ sản xuất: bắp cải rửa sạch, làm héo => trộn muối => đưa vào
dụng cụ lên men => thêm nước dừa hoặc nước vo gạo => đậy chiếc vỉ để làm
chìm bắp cải xuống dưới dung dịch lên men => lên men 10 ngày ở nhiệt độ
phòng => sản phẩm

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


13
Đặc tính sản phẩm: pH ban đầu là 6,5 và pH kết thúc lên men là 3,4.
Axít lactic 1,41%, NaCl 2%.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
cucumeris, Lactobacillus plantarum, Lactobacillus brevis…
Baechoo kim chi:
Xuất xứ: Hàn Quốc
Nguyên liệu chính: bắp cải
Cơng nghệ sản xuất: bắp cải rửa sạch => trộn với muối và các gia vị (ớt,
gừng) => lên men ở 10oC trong 7 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng đặc; màu vàng hoặc vàng xanh; vị chua, ngọt và cay.

- pH 4,2 – 5,8
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 19 Cal, protein 2%, chất béo 0,6%,
hydratcarbon 1,3%, Ca 28mg, thiamin 0,03mg, riboflavin 0,06mg,
axít ascorbic 1 mg… trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
sp., Pediococcus cerevisiae.
Dongchimi:
Xuất xứ: Hàn Quốc
Nguyên liệu chính: củ cải

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


14
Công nghệ sản xuất: Củ cải rửa sạch => trộn với các loại gia vị (ớt,
gừng) và nước muối => lên men ở 5 – 30oC => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn; màu xanh,vàng; vị chua, ngọt và cay.
- pH 4,5
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 9 Cal, protein 0,7%, chất béo 0,2%,
hydratcarbon 1,1%, Ca 1mg, thiamin 0,01mg, riboflavin 0,03mg, axít
ascorbic 7mg…trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
sp., Pediococcus cerevisiae.
Kakdugi:
Xuất xứ: Hàn Quốc
Ngun liệu chính: củ cải
Cơng nghệ sản xuất: củ cải rửa sạch, cắt lát => trộn với muối và các loại
gia vị (tỏi, ớt, gừng) => lên men ở 10 – 15oC trong 7 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:

- Dạng rắn; màu xanh xẫm; có vị ngọt, chua và mặn; có mùi đặc trưng.
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 20 Cal, chất béo 0,9%, Ca 58mg, P
55mg, Fe 0,4mg, thiamin 0,04mg, riboflavin 0,04mg…trong 100g
sản phẩm.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


15
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc mesenteroides, Lactobacillus
sp., Pediococcus cerevisiae.
Takana Zuke:
Xuất xứ: Nhật Bản
Nguyên liệu chính: lá rau cải
Công nghệ sản xuất: rau cải được phơi và làm héo => trộn muối => ủ
chín => rửa => đóng gói => khử trùng => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng đặc; vị chua, ngọt và mặn.
- pH 3,5 – 3,8, muối 8 – 11%
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 31 Cal, chất béo 0,2%, protein 2,5%,
hydratcarbon 5,2%, thiamin 0,06mg, riboflavin 0,12mg, axít ascorbic
75mg, caroten 1300mg…trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Pediococcus halophilus, Lactobacillus
plantarum, Lactobacillus brevis.
Takuan Zuke:
Xuất xứ: Nhật Bản
Nguyên liệu chính: củ cải của Nhật
Công nghệ sản xuất: củ cải rửa sạch => sấy hoặc phơi => trộn với nước
muối và gia vị => lên men ở 5 – 15oC trong 30 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:


Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


16
- Dạng rắn, màu vàng, có vị đặc trưng.
- pH 4,2 – 4,5, axít lactic 0,5 – 0,8%
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 40 Cal, protein 1,4%, chất béo 0,1%,
hydratcarbon 9,1%, Ca 55mg, thiamin 0,05mg, riboflavin 0,03mg,
axít ascorbic 15mg…trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus plantarum, Lactobacillus
brevis, Leuconostoc mesenteroides, Streptococcus sp., Pediococcus sp…
Gundruk:
Xuất xứ: Nepal
Nguyên liệu chính: Rau xanh (rau cải xanh, bắp cải, cải bông)
Công nghệ sản xuất: sử dụng lá cây cải, rửa sạch, cho lên men 5 – 7
ngày ở 10 – 15oC. pH ban đầu là 6 và pH kết thúc lên men là 3,9. Dịch lên men
được tách khỏi khối lên men, khử trùng và đóng chai. Phần lá lên men được
phơi khơ và bảo quản.
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn và lỏng, có vị chua và ngọt.
- pH 3,6 – 4, axít lactic 0,1 – 0,5%
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 19 – 30 Cal, protein 3,5%, chất béo
0,1%, hydratcarbon 1 – 2%, caroten 1000 – 3000mg, riboflavin
0,2mg, thiamin 0,07mg, axít ascorbic 55mg…trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Leuconostoc sp., Streptococcus sp.,
Lactobacillus plantarum, Lactobacillus brevis.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên



17
1.5.2. Các sản phẩm thịt lên men:
Nem chua:
Xuất xứ: Việt Nam
Ngun liệu chính: thịt heo
Cơng nghệ sản xuất: thịt heo tươi => làm nhuyễn, ướp gia vị => trộn với
da heo đã luộc chín, cắt miếng nhỏ => làm thành viên => gói bằng lá ổi hoặc lá
vơng bên trong, và gói lá chuối bên ngồi => lên men ở nhiệt độ phòng trong 2
ngày => sản phẩm
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus sp., Pediococcus sp.,
Micrococcus sp.
Longanisa:
Xuất xứ: Philippine
Ngun liệu chính: thịt heo
Cơng nghệ sản xuất: thịt heo => trộn đều với các gia vị (muối, tàu vị
yểu, dấm, rượu, tiêu, tỏi) => để ở 2 – 4oC trong 2 – 3 ngày => lên men ở nhiệt
độ phòng 30 – 35 oC trong 12 – 24 giờ => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn, màu nâu, vị chua, mặn.
- pH ban đầu = 6, pH sản phẩm = 5,2
Vi sinh vật lên men sản phẩm: hỗn hợp vi khuẩn lactic tự nhiên có trong
nguyên liệu thịt.

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


18
Tocino:
Xuất xứ: Philippine

Ngun liệu chính: thịt heo
Cơng nghệ sản xuất: thịt heo => trộn với các gia vị => lên men ở 15 –
18oC trong 7 – 14 ngày, hay lên men ở nhiệt độ phòng trong 1 – 2 ngày => sản
phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn, màu đỏ, vị chua hoặc ngọt.
- pH = 4,86 – 5,8
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Pediococcus cerevisiae, Lactobacillus
brevis, Leuconostoc mesenteroides.
Nham:
Xuất xứ: Thái Lan
Ngun liệu chính: thịt heo, da heo
Cơng nghệ sản xuất: thịt heo cắt miếng => trộn với gạo nấu chín, tỏi,
muối, da heo nấu chín => lên men ở 25 – 45oC trong 7 ngày => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng đặc, màu đỏ, vị mặn
- pH 4,45 – 4,55

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


19
- Giá trị dinh dưỡng: protein 23,1%, hydratcarbon 2,3%, chất béo
5,1%...trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Pediococcus cerevisiae, Lactobacillus
plantarum, Lactobacillus brevis…
Salami:
Xuất xứ: Úc
Nguyên liệu chính: thịt bị, thịt heo
Cơng nghệ sản xuất: thịt sau khi được xử lý sạch, trộn với các gia vị và

giống vi sinh vật => đảo đều và nghiền mịn => lên men ở nhiệt độ 20 – 23oC
trong 3 – 5 ngày => hun khói và giữ ở 15 – 20oC trong khoảng 2 – 3 tháng.
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn, màu đỏ của thịt, có mùi thịt và gia vị đặc trưng.
- pH 5 – 5,2
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus plantarum, Pediococcus
cerevisiae, Micrococcus sp.
1.5.3. Các sản phẩm lên men từ sữa:
Yoghurt (sữa chua):
Xuất xứ: Úc
Nguyên liệu chính: sữa ngun kem
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 90oC trong 30 phút => đồng
hóa và làm nguội đến 43oC => cho giống vi sinh vật và hương trái cây => lên

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


20
men trong 3 – 6 giờ cho đến khi đạt pH 4,7 => làm lạnh đến 4oC, khi đó pH đạt
4,1 – 4,3 => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng lỏng, màu trắng đục, vị chua, có mùi trái cây.
- pH 4,1 – 4,3
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus bulgaricus, Lactobacillus
acidophilus, Streptococcus thermophilus.
Curd:
Xuất xứ: Sri Lanka
Nguyên liệu chính: sữa bị hoặc sữa trâu
Cơng nghệ sản xuất: sữa được đun sôi khoảng 24 giờ cho bay bớt nước
=> làm nguội đến nhiệt độ phòng (khoảng 30oC) => cho giống vi khuẩn vào và

giữ 30oC trong 24 giờ => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm: dạng bán lỏng, màu trắng đục, vị chua nhẹ.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus sp., Streptococcus sp.
Dadhi:
Xuất xứ: Ấn Độ
Ngun liệu chính: sữa bị
Cơng nghệ sản xuất: đun sôi sữa => làm nguội đến 45oC => cho giống vi
sinh vật vào và giữ 37 – 42oC trong 6 – 12 giờ => sản phẩm

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


21
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng lỏng, màu trắng ngà, vị ngọt, chua.
- pH 3,5 – 5
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Lactobacillus sp., Streptococcus sp.
Phomat Kesong Puti:
Xuất xứ: Philippine
Nguyên liệu chính: sữa bị carabao
Cơng nghệ sản xuất: sữa bị carabao => kết tủa với chất kết tủa ở 27 –
33oC trong 25 – 30 phút => tách dịch, cắt miếng => thêm muối => trộn nấm
mốc => bao gói => làm chín ở 27 – 33oC trong 1 – 2 ngày, hoặc ở 6 – 8oC
trong 1 – 3 tuần => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng rắn, màu trắng hoặc trắng ngà, có vị mặn và chua nhẹ.
- pH 5,4 – 6,3
- Giá trị dinh dưỡng: protein 9 – 17%, chất béo 17 – 24%...trong 100g
sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: phần lớn là các vi khuẩn lactic, một số vi

khuẩn Bacillus sp., Micrococcus sp., nấm men và các vi sinh vật trong nguyên
liệu sữa.
Phomat camenbert:
Xuất xứ: Úc

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


22
Ngun liệu chính: sữa tươi
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 30oC => cho vào giống vi khuẩn lacic 0,1%, chất tạo đông 0,01%
=> sau 1 – 2 giờ tách tủa => phomat được làm ráo nước và cho thêm NaCl =>
làm ráo nước và phun bào tử nấm mốc => làm chín phomat ở 12 – 18oC trong
7 – 12 ngày với độ ẩm 75 – 90% => bao gói và để 10 – 15 ngày nữa trước khi
làm lạnh => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng bán rắn, khơng có lỗ, màu trắng, vị chua, mùi nấm mốc.
- pH 6,9
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 280 Cal, protein 19g, chất béo 23g,
vitamin A 240μg, vitamin B2 450μg…trong 100g sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Streptococcus lactic, Streptococcus
cremoris, Penicillium carmemberti.
Phomat Chedar:
Xuất xứ: Úc
Ngun liệu chính: sữa tươi
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 32oC => cho vào giống vi khuẩn lactic 1 – 2%, chất tạo đông 0,03%
=> khuấy đều 30 phút => đun và khuấy trong 2 giờ => ở pH 6,2 dịch sẽ được
rút khỏi khối đông đặc => nghiền và thêm 2% muối => tạo hình trong các

khn mẫu trong 90 phút => ép ở 30 – 33oC trong 40 phút đến 12 giờ, hay ở

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


23
18oC trong 18 giờ => bao gói và đóng dấu => làm chín và bảo quản ở 2 – 13oC
trong 4 – 12 tháng => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng bán rắn, khơng có lỗ khí, màu vàng, có vị chua, mùi vị hạch
phỉ.
- pH 5 – 5,3
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 400 Cal, protein 26g, chất béo 33g,
vitamin A 380μg, vitamin B1 50μg, vitamin B2 500μg…trong 100g
sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Streptococcus lactic, Streptococcus
cremoris.
Phomat Cottage:
Xuất xứ: Úc
Nguyên liệu chính: sữa tươi hoặc sữa nguyên kem
Công nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 21oC => cho vào giống vi khuẩn lactic 0,5 – 5%, chất tạo đông, chất
ổn định => khi pH = 4,5 – 4,6 kết tủa bơng hình thành => khuấy đảo rồi để yên
15 – 30 phút => tăng nhiệt độ lên 49 – 54oC, thời gian gia nhiệt trên 2 giờ =>
rửa khối kết đông bằng Clorin => ở 49oC khối kết tủa này tiếp tục được khuấy
trộn khoảng 15 – 30 phút => tách nước khỏi khối đông tụ và để vào lạnh 7 –
10oC => rửa sạch => làm ráo nước và sấy khơ => làm chín và bảo quản => sản
phẩm

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên



24
Đặc tính sản phẩm: dạng bán rắn, khơng có lỗ khí, màu trắng ngà, vị
chua.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Streptococcus lactic, Streptococcus
cremoris, Leuconostoc mesenteroides.
Phomat Gouda:
Xuất xứ: Úc
Nguyên liệu chính: sữa ngun kem
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 31oC => cho vào giống vi khuẩn lactic 0,5 – 1%, chất tạo đông =>
khuấy đảo trong 30 phút => rửa bằng nước 36oC trong 1 giờ => rút dịch và ép
trong 3 – 5 giờ => muối khối phomat bằng dung dịch muối 20% (pH 4,8) ở
15oC từ 4 – 6 tuần đến 6 – 12 tháng với độ ẩm khơng khí 80% => sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng bán rắn, màu vàng trắng, có vị mặn và mùi sữa.
- pH 5,4 – 5,6
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 320 Cal, protein 26g, chất béo 42g,
vitamin A 250μg, vitamin B1 60μg, vitamin B2 350μg…trong 100g
sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Streptococcus lactic, Leuconostoc
cremoris.
Phomat Mozzarella:
Xuất xứ: Úc

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


25

Ngun liệu chính: sữa tách kem một phần
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 32oC => cho vào giống vi khuẩn lactic 0,05 – 0,5% và chất tạo đông
=> sau 30 phút, hình thành kết tủa bơng => khuấy đảo và nâng nhiệt độ lên
40oC trong 3 – 8 giờ => tách nước, khi đó pH = 5,1 => nghiền nát thành dạng
lỏng ở nhiệt độ 70 – 80oC => cho vào dụng cụ chứa bằng thép không gỉ và làm
nguội 1 giờ trong nước lạnh => thêm nước muối nồng độ 16 – 20%, để yên
trong 24 – 72 giờ ở 4 – 8oC để phomat có độ muối là 1,5% => Sản phẩm
Đặc tính sản phẩm:
- Dạng bán lỏng, khơng có lỗ khí, màu trắng đục, vị chua và mặn nhẹ.
- pH 5,1 – 5,4
- Giá trị dinh dưỡng: năng lượng 250 Cal, protein 19g, chất béo 22g,
vitamin A 180μg, vitamin B1 15μg, vitamin B2 240μg…trong 100g
sản phẩm.
Vi sinh vật lên men sản phẩm: Streptococcus thermophilus,
Lactobacillus bulgaricus.
Phomat Romano:
Xuất xứ: Úc
Ngun liệu chính: sữa tách kem một phần
Cơng nghệ sản xuất: sữa được thanh trùng ở 72oC trong 15 giây => làm
nguội đến 32oC => cho vào giống vi khuẩn lactic 1 % và chất tạo đông 0,02%
=> sau 30 phút, hình thành kết tủa bơng => khuấy trộn để phá đông tụ trong 15
phút => nâng nhiệt độ lên 43oC và giữ trong 15 phút => tăng nhiệt độ lên 54oC

Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên


×