Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích ra rễ đến sự hình thành cây hom sa mộc dầu cunninghamia konishii hayata tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG PHƢƠNG THẢO

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM SA MỘC DẦU (Cunninghamia
konishii Hayata) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành đào tạo:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2013-2017

Thái Nguyên, năm 2017


2


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG PHƢƠNG THẢO
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM SA MỘC DẦU (Cunninghamia
konishii Hayata) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Lớp:

K45- QLTNR

Ngành đào tạo:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2013-2017

Giáo viên hƣớng dẫn:


ThS. Trần Thị Hƣơng Giang

Thái Nguyên, năm 2017
2


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tơi, nếu có sai sót gì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường
đề ra.
Thái Nguyên,tháng 6 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

Ths. Trần Thị Hƣơng Giang

Hoàng Phƣơng Thảo

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp em đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
giá thể và chất kích thích ra rễ đến sự hình thành cây hom Sa mộc dầu
(Cunninghamia konishii Hayata) tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”
Qua thời gian thực tập tại Viện Nghiên Cứu và Phát triển Lâm Nghiêp
đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em
xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp cùng với các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Trần Thị Hương
Giang đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lịng động
viên và giúp đỡ tạo điều kiện về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng đề tài của em khơng thể tránh
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và các bạn
để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Phƣơng Thảo


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tỷ lệ và thời gian ra rễ của hom phi lao ...................................................19
Bảng 2.2. Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ................19
Bảng 3.1. Bảng phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp.........................................28
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Sa mộc dầu ở các công thức giá thể sử dụng
thuốc kích thích ra rễ ở các cơng thức thí nghiệm ....................................................29
Bảng 4.2: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Sa mộc dầu ở các công thức giá thể giâm hom
ở các cơng thức thí nghiệm .......................................................................................31
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu ra chồi của cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của giá thể giâm
hom và thuốc kích thích ra rễ ở các thí nghiệm ........................................................39


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1a: Tỷ lệ sống của hom Sa mộc dầu của các cơng thức thí nghiệm cuối đợt
thí nghiệm..................................................................................................................30
Hình 4.2a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Sa mộc dầu ở các công thức giá thể giâm hom
khi sử dụng thuốc kích thích ở cuối đợt thí nghiệm..................................................32
Hình 4.2a: Số rễ trung bình/hom cây Sa mộc dầu ở các công thức giá thể giâm hom
khi sử dụng thuốc kích thích ở các thí nghiệm .........................................................34
Hình 4.3b: Chiều dài rễ trung bình/hom Sa mộc dầu ở các cơng thức giá thể giâm
hom ở các thí nghiệm ................................................................................................35
Hình 4.3c: Chỉ số ra rễ trung bình hom cây Sa mộc dầu ở các công thức giá thể
giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ ở các thí nghiệm ................................37
Hình 4.3a: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của giá thể giâm
hom và chất kích thích ra rễ ở các thí nghiệm ..........................................................40
Hình 4.3b: Số chồi trung bình của cây hom Sa mộc dầu dưới sự ảnh hưởng của giá

thể giâm homkhi sử dụng chất kích thích ở các thí nghiệm......................................41
Hình 4.5c: Chiều dài chồi trung bình của cây hom Sa mộc dầu ở các cơng thức thí
nghiệm .......................................................................................................................42
Hình 4.5d: Chỉ số ra chồi của cây hom Sa mộc dầu ở các công thức thí nghiệm .....43


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN : Cơng thức thí nghiệm
CT

: Cơng thức

TB

: Trung bình

NST

: Nhiễm sắc thể

IAA

: Indole – 3 – Aceric Acid

NAA : 1 - Naphthalene AceticAcid
IBA


: Indole – 3 – Butanic Acid


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................v
MỤC LỤC....................................................................................................................................................vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..............................................................................................4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................................... 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định .................................................................................. 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ........................................ 7
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ................................................ 15
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................................................ 16
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................................................ 17
2.4. Đặc điểm chung của Sa mộc dầu ..................................................................................................... 21

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu........................................................................................................ 22
2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu................................... 22
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .............................................................................. 22
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 23


vii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................................... 23
3.3.1. Ảnh hưởng cuả giá thể và chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của hom cây Sa mộc dầu. 23
3.3.2. Ảnh hưởng cuả giá thể và chất kích thích ra rễ đến các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Sa mộc
dầu.................................................................................................................................................................. 23
3.3.3.Ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích ra rễ đến các chỉ tiêu ra chồi của cây Sa mộc dầu.
........................................................................................................................................................................ 23
3.3.4.Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật trong nhân giống Sa mộc dầu bằng phương pháp giâm
hom................................................................................................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu........................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................ 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................................................... 29
4.1. Tỷ lệ sống của hom cây Sa mộc dầu ở các công thức thí nghiệm. ............................................ 29
4.2. Ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích ra rễ đến các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Sa mộc
dầu ở các công thức thí nghiệm................................................................................................................ 31
4.2.1. Ảnh hưởng của giá thể và thuốc kích thích ra rễ đến các chỉ tiêu ra rễ của hom
cây Sa mộc dầu ở các công thức thí nghiệm ............................................................. 31
4.3. Kết quả đánh giá về các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của giá
thể giâm hom ............................................................................................................................................... 38

4.3.1. Kết quả về các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của
giá thể giâm hom và thuốc kích thích ra rễ ở các cơng thức thí nghiệm .................. 38
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống bằng phương pháp giâm hom ............ 44
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................................................................ 46
5.3. Kiến nghị............................................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 48
Phụ biểu 2: .................................................................................................................................................. 53



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trị rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành
tinh chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành
một một u cầu, nhiệm vụ khơng thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Đó là một thách thức vơ cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức
thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nh ận thức được vai trị và
nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Rừng là một
hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương
tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn
tài ngun vơ cùng q giá, nó giữ một vai trị rất quan trọng trong q trình
phát triển và sinh tồn của lồi người. Rừng điều hịa khí hậu tạo ra oxy, điều
hịa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ mơi trường sống. Rừng cịn giữ vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc

phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại
động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu, ngồi ra nó cịn mang ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) phân bố trong hệ sinh thái
rừng có độ cao từ 1.200m trở lên, thường hỗn giao với pơ mu, de, dổi, chẹo,
táu mật, kim giao, chò chỉ, sến mật, v.v.. Sa mộc dầu là cây ưa sáng, trong
rừng thường vượt lên tầng cao nhất (tầng nhơ) của tán rừng, thân thẳng,
khơng có bạnh vè, phân cành cao, lá tập trung ở đỉnh thành hình tháp rất đẹp
mắt. Sa mộc dầu thích hợp với đất phong hóa từ đá mẹ gra-nít hoặc si-li-cát,


2

lượng mưa từ 1.500-2.000mm/năm. Sa mộc dầu là loài cây khơng chỉ có ý
nghĩa về mặt khoa học mà cịn có giá trị kinh tế cao, chơn dưới đất hàng trăm
năm khơng bị mục nát, lại có tinh dầu giữ được mùi thơm. Gỗ sa mộc dầu có
hoa vân, màu sắc đẹp nên cũng được sử dụng làm đồ mỹ nghệ, thủ cơng, vật
dụng trong gia đình. Tuy nhiên, lồi cây này đang ngày càng bị mai một và
nếu không có phương án nhân giống, gìn giữ, bảo tồn sẽ có nguy cơ bị tiệt
chủng. Vì vậy việc nghiên cứu nhân giống cho cây Sa mộc dầu bằng phương
pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là việc làm cần thiết. Giâm hom phương
pháp duy trì được tính trạng của cây mẹ. Giâm hom là phương pháp dùng một
đoạn ngon, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây hom. Kết quả của giâm
hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong q trình như cách chăm sóc,…ngồi
ra, nó cịn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: điều kiện ngoại cảnh, nhân
tố nội tại, chất kích thích, giá thể,… Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, nồng
độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được
nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích ra rễ đến khả năng hình thành
cây hom Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại trường Đại học

Nông Lâm Thái Ngun”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii Hayata) cung cấp cho trồng rừng lấy gỗ, cho nghiên cứu khoa học,
bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại giá thể và chất kích thích ra rễ phù hợp phù hợp khi
giâm hom cây Sa mộc dầu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3

- Thực hiện đề tài đã giúp tôi biết vận dụng những kiến thức lý thuyết
vào thực tế, đồng thời biết được phương pháp bố trí thí nghiệm, xử lý số liệu,
viết báo cáo trong nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã
học biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những
kiến thức thực tiễn q giá phục vụ cho q trình cơng tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng
kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học, áp
dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây rừng.
- Góp phần làm rõ đặc tính sinh thái tái sinh của cây Sa môc dầu.
- Kết

quả của đề tài cung cấp một số căn cứ khoa học để xây dựng quy

trình kĩ thuật nhân giống cây Sa mộc dầu bằng hom.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ được vận dụng vào thực tế để sản xuất
giống cây Sa mộc dầu bằng phương pháp giâm hom.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vơ tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vơ tính là hình thức sinh sản khơng qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vơ tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngồi.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop [10], mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khống hồ tan được vận chuyển từ rễ
lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển
theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị
cắt. Các chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh
(được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của
tượng tầng và hình thành mơ sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mơ sẹo ở chỗ bị

cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể
chia làm ba giai đoạn:


5

- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt[8], đã tiến hành nuôi cấy
mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính tồn năng
thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như rễ,
thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ
thể, đều có khả năng sinh sản vơ tính để tạo thành cây hồn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của
cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân
bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của hình
thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay
nguyên phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết
quả từ một tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như
cấu trúc và thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có q
trình ngun phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các
tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên
theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST
phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như
nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có q trình nguyên phân mà khối lượng

cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có q trình phân hóa các cơ quan trong quá trình
phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hồn chỉnh. Đây là một q trình
đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.


6

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính lồi cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể
mới. Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan sinh
dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên cây
nguyên vẹn (cây Đa, cây Si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều kiện
kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vơ tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số lồi rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay
lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết
ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
- Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom. Khi
đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn chuyền

đã chết của mơ gỗ được mở ra, dẫn đến dịng nhựa được dẫn từ phần lá xuống
đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mơ sẹo, đây là
cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:


7

- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mơ mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mơ sẹo là khối tế bào nhu mơ có mức độ ligin hóa khác nhau. Thơng
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [10].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong tâm
của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngồi.
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến
động rất lớn từ vài ngày với các lồi dễ hình thành tới vài tháng đối với các
lồi khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra
rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ

thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai
đoạn và vị trí của hom), mơi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.
Cơ bản thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân
tố nội sinh.


8

- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ,
từng cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa
sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh: Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của
hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây
mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây
non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số lồi có thể
giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nesterow (1967) [2] thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ
nhiều nhất ở nhiều lồi cây, trong khi đó có một số lồi khác thì lại có tỷ lệ ra
rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện

thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.


9

Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, cịn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng
khơng rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trị quan trọng trong q trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho q trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong
mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dịng vận chuyển các chất hữu
cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe
nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm khơng có lá thì q trình quang hợp khơng diễn
ra do đó khơng thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng
thích hợp cho từng lồi cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [9]. Trên
thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang
tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà khơng phải là từng nhân tố
riêng lẻ.
Ngồi ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới q trình quang hợp, hơ hấp và q
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ khơng khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các lồi cây nhiệt đới thường
có u cầu cao hơn các lồi cây ơn đới. Đối với cây nhiệt đới:


10

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến q trình hơ hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các ợsi protein, cản trở tốc độ
dịng vận chuyển chất và làm giảm hơ hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho q trình thốt hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở nhiệt
độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao
tăng cường hơ hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 - 33°C và
nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo
của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm hom nên
cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động

quang hợp, hơ hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng
lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc q thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm


11

hom mỗi lồi cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng
thì u cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì u cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom khơng có khả
năng ra rễ.
u cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo lồi, theo mức độ hóa gỗ của
hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm tăng
độ ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thốt hơi nước ở lá. Vào từng thời
điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và
thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chọn vật
liệu làm giá thể có khả năng thơng thống tốt, thốt nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và mơi trƣờng giâm hom : Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành cơng của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và lồi cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.

Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thống khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thốt khí tốt và duy trì được độ ẩm trong


12

thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh: Đặc điểm di truyền của lồi: Các nghiên cứu cho
thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)
[9] đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các lồi cây thành 3 nhóm chính:
 Nhóm dễ ra rễ gồm 29 lồi. Các lồi này khơng cần sử lý bằng
chất kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các
chi Ficus sp.
 Nhóm khó ra rễ gồm 26 lồi. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi. Tuy vậy sự phân chia
này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ Dâu
tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số lồi thuộc họ Liễu, một số lồi
nơng nghiệp như sắn, mía, khoai lang… Đối với lồi cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị mà

các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay cả
những lồi cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau cũng
cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
Vị trí lấy cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có
tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn
ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…


13

- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do tính
di truyền quy định mà cịn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy từ
cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản bằng
hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây cịn non
khơng những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
Kích thƣớc hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ
của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
Các chất điều hòa sinh trƣởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hịa sinh trưởng thì Auxin được

coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều lồi cây.
Một số nhóm chất điều hịa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA
(a.Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric
acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8


14

(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất
có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy q trình già hóa như ABA
(Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol,
retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hịa sinh trưởng có vai trị đặc
biệt quan trọng trong q trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: α-NAA (acid α - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid
ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chloroph enoxyaxetic)… Trong sự hình
thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là
hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng
khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà hom của
chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu
nồng độ chất kích thích thấp sẽ khơng có tác dụng phân hóa tế bào để hình

thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế q trình hình thành rễ làm cho hom
thối khơng ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến
nhiệt độ khơng khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong q trình giâm hom khi
điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại
khi nhiệt độ mơi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa
hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hoàn
toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.


15

- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ khơng khí có mối liên
quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử
lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài
hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua quá
trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại sinh,
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều kiện
và hồn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho hom,
chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu tố kĩ
thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính vì vậy,
nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ lệ
thành cơng cao.

2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn thận.
Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt không
được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở nơi giâm
mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và không nên cất
giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương hom và giữ ẩm cho
hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ hoa, chồi phụ ra lá,đối


×