Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến khả năng hình thành cây hom ngũ gia bì schefflera octophylia lour harms tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG TỐ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NGOẠI CẢNH
ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ GIA BÌ
(SCHEFFLERA OCTOPHYLLA (LOUR.) HARMS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Thái Nguyên. năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN CÔNG TỐ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NGOẠI CẢNH
ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ GIA BÌ
(SCHEFFLERA OCTOPHYLLA (LOUR.) HARMS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Hương Giang

Thái Nguyên. năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa cơng bố trên
các tài liệu khác, nếu có gì sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Người viết cam đoan

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

ThS. Trần Thị Hương Giang

Nguyễn Công Tố

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký. họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa, giáo viên hướng dẫn, tôi
thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến
khả năng hình thành cây hom Ngũ Gia Bì (Schefflera Octophylia (Lour)

Harms) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp, tơi nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban bè, gia đình. Đặc biệt là sự quan tâm của cơ giáo ThS. Trần Thị
Hương Giang đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian
thực tập để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đến nay, khóa luận đã
hồn thành, nhân dịp này tơi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ q
báu đó.
Trong q trình thực hiện khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo
và các bạn sinh viên để giúp tơi hồn thành khóa luận được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN CÔNG TỐ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ, độ ẩm của mơi trường khơng khí tháng 1-5/2018 .......... 14
Bảng 3,1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 24
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ gia bì của các cơng thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi .................................................................. 25
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Ngũ gia bì của các CTTN ................. 27
Bảng 4.3. Khả năng ra chồi của hom cây Ngũ Gia Bì của các CTTN ........... 32
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ Gia Bì của các cơng thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi .................................................................. 37
Bảng 4.5: Khả năng ra rễ của hom cây Ngũ Gia Bì của các CTTN ............... 39

Bảng 4.6. Khả năng ra chồi của hom cây Ngũ Gia Bì của các CTTN ........... 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ảnh cây Ngũ Gia Bì ........................................................................ 15
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về loại giá thể ............................................ 18
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của ánh sáng ....................... 19
Hình 3.3: Ảnh cắm hom .................................................................................. 21
Hình 3.4: Ảnh thu thập số liệu rễ và chồi của hom Ngũ Gia Bì ..................... 22
Hình 4.1: Tỷ lệ (%) sống của hom cây Ngũ gia bì của các cơng thức thí
nghiệm theo định kỳ theo dõi ....................................................... 26
Hình 4.2a: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Ngũ Gia Bì ở các
CTTN về giá thể cắm hom............................................................ 27
Hình 4.2b: Ảnh ra rễ của hom ngũ gia bì ở các CTTN về giá thể .................. 28
Hình 4.2d: Chiều dài rễ trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các CTTN về giá thể
cắm hom ........................................................................................ 30
Hình 4.2e: Chỉ số ra rễ của cây hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm
về giá thể cắm hom ....................................................................... 31
Hình 4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Ngũ Gia Bì ........................................... 32
Hình 4.3b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm
về giá thể cắm hom ....................................................................... 33
Hình 4.3c: Số chồi trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm về
giá thể cắm hom ............................................................................ 34
Hình 4.3d: Chiều dài chồi trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí
nghiệm về giá thể cắm hom .......................................................... 35
Hình 4.3e: Chỉ số ra chồi của cây hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm
về giá thể cắm hom ....................................................................... 36
Hình 4.4: Tỷ lệ (%) sống của hom cây Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm

về ánh sáng .................................................................................... 38
Hình 4.5a: Ảnh ra rễ của hom cây Ngũ Gia Bì ở các CTTN về ánh sáng ...... 39


v

Hình 4.5b: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm về
ánh sáng ........................................................................................ 40
Hình 4.5c: Số rễ trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm về
ánh sáng ........................................................................................ 41
Hình 4.5d: Chiều dài rễ trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí
nghiệm về ánh sáng....................................................................... 42
Hình 4.5e: Chỉ số ra rễ của cây hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm
về ánh sáng .................................................................................... 43
Hình 4.6 a: Ảnh ra chồi của hom Ngũ gia bì qua các CTTN về ánh sáng... 44
Hình 4.6b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm
về ánh sáng .................................................................................... 45
Hình 4.6c: Số chồi trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí nghiệm về
ánh sáng ........................................................................................ 46
Hình 4.6d: Chiều dài chồi trung bình/hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí
nghiệm về ánh sáng....................................................................... 46
Hình 4.6e: Chỉ số ra chồi của cây hom Ngũ Gia Bì ở các cơng thức thí
nghiệm về ánh sáng....................................................................... 47


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN


: Cơng thức thí nghiệm

CT

: Cơng thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid

TN

: Thí nghiệm


ĐHST

: Điều hịa sinh trưởng

ĐC

: Đối chứng


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom ................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ............................................................. 4

2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm .............................................................. 5
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 5
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ....................................... 7
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 8
2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.4.1. Vị trí địa lý địa hình .............................................................................. 13
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 13
2.5. Đặc điểm cây Ngũ gia bì .......................................................................... 14


viii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
,3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 19
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng hình thành cây hom
Ngũ gia bì ........................................................................................................ 25
4.1.1. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ sống của hom cây Ngũ
gia bì ............................................................................................................... 25
4.1.2. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng ra rễ của hom cây
Ngũ gia bì ........................................................................................................ 27
4.1.3. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng ra chồi của hom

cây Ngũ Gia Bì ................................................................................................ 32
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng hình thành cây hom
Ngũ gia bì ........................................................................................................ 37
4.2.1. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống của hom cây Ngũ
Gia Bì .............................................................................................................. 37
Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống của hom Ngũ Gia Bì được
thể hiện ở bảng 4.4, hình 4.4: .......................................................................... 37
4.2.2. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom cây
Ngũ Gia Bì ...................................................................................................... 39


ix

4.2.3. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra chồi của hom cây
Ngũ Gia Bì ...................................................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Ngũ Gia Bì được xem là cây cảnh đẹp thuộc loại cao cấp. là loại
thuốc quý thuộc dòng nhân sâm. Cây vừa có ý nghĩa phong thủy vừa đem lại
nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người.

Cây Ngũ Gia Bì có tên khoa học là Scheffera octophylla (Lour). cịn có
tên gọi khác là cây chân chim, cây lằng, sâm nam.
Lợi ích khơng ngờ của cây Ngũ Gia Bì : Nghiên cứu cho thấy ngũ gia
bì có những tác dụng tốt trong điều trị các bệnh về nội khoa. Trong Đông y,
nó là một vị thuốc quý có tác dụng làm mạnh gân cốt, trừ phong, đau nhức
xương khớp, đau bụng, trẻ em vận động cơ bắp yếu, hạn chế đi lại, chống suy
nhược thần kinh,tăng trí nhớ, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt…
Theo y học cổ truyền, Ngũ Gia Bì có vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính
mát, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải biểu. Nhiều vùng người ta dùng lá tươi
hoặc khô nấu canh ăn thay rau giúp tiêu hóa tốt hơn; rượu Ngũ Gia Bì tăng
lực, trừ phong thấp,
Hiện nay, Ngũ Gia Bì đã được sản xuất thành viên thuốc bổ (phối hợp
với cao kim anh và vài loại khoáng vi lượng) chữa hạ đường huyết, suy
nhược, kém ăn, thiếu máu…
Đặc biệt hơn nữa, Ngũ Gia Bì xanh là loại cây “khắc tinh của muỗi”.
Tại các vùng quê, người ta thường hay trồng cây Ngũ Gia Bì xung quanh nhà
để xua đuổi muỗi, bảo vệ sức khỏe.
Ở nhiều gia đình ở vùng q, hoặc có diện tích rộng thường trồng cây
Ngũ Gia Bì xung quanh tường nhà, hàng rào vừa làm cây cảnh, vừa để xua
đuổi muỗi không vào nhà.


2

Cây Ngũ Gia Bì cịn có khả năng hút bụi, các vi khuẩn, chất gây ô
nhiễm ở trong nhà, cơ quan. Cây ngũ gia bì thích hợp với khí hậu nóng ẩm,
chịu được hạn và có khả năng thích ứng với mơi trường sống cao,
Để có cây giống trồng, có thể tạo cây con bằng hạt hoặc giâm hom.
Nhân giống bằng hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một
số loài cây như cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Là phương pháp có hệ số

nhân giống cao, phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số
lượng cây giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn
và vị trí của hom), các chất kích thích ra rễ và mơi trường giâm hom (giá thể,
độ ẩm, ánh sáng...).
Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến khả năng hình thành cây hom
Ngũ Gia Bì (Schefflera Octophylla (Lour,) Harms) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại giá thể, chế độ ánh sáng phù hợp cho nhân giống
cây Ngũ gia bì bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu trong học tập. Giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực
tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp.
Giúp cho sinh viên biết phương pháp bố trí thí nghiệm, phương pháp đo
đếm, thu thập, xử lý số liệu, viết báo cáo khoa học.


3

Thơng qua q trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực
hiện tốt công tác sau này.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong
các lĩnh vực có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Ngũ Gia Bì bằng
phương pháp giâm hom.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,...Dương Mộng Hùng,
2001[1].
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương
đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vơ tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát
triển thành cá thể mới. Sinh sản vơ tính là hình thức sinh sản khơng qua thụ
tinh, nó bao gồm sự kết hợp vơ tính và các dạng khác của sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài
cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như lồi tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để

giâm hom.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi


5

trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là mơi trường bên ngồi và
mơi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đâm dài xuống đất, cịn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân)
Dương Mộng Hùng, 2001 [1].
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trị sống cịn trong q trình ra rễ của hom giâm,
khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang hợp,
q trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó khơng có hoạt động ra rễ, hầu hết các
lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện che tối hồn tồn, bất kể đó là nhóm
cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh
sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì
ánh sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm
giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho
rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh
sáng tồn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng

cao hơn [15].
Nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và


6

khơng ra rễ, cịn ở nhiệt độ q cao lại tăng cường hơ hấp và bị nóng, từ đó
cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
q trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hơ hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo, nhiều
nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị
ngừng trệ, khi giâm hom mỗi lồi cây cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ
ẩm của hom từ 15-20% thì hom hồn tồn mất khả năng ra rễ.
Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thốt khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà khơng ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
khơng bị nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.
Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Song nhiều chất khác tác động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của
auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động
đến quá trình ra rễ của chúng. Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng
nhân tố ra rễ và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ.

Xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng dạng nước: Khi lựa chọn nồng
độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ khơng khí và mức độ hóa gỗ
của hom. Trong q trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng
độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ
thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa gỗ hồn tồn) phải xử lý với nồng độ


7

cao hơn.
Thời gian xử lý
Cùng một loại chất, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ khơng khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ khơng
khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc
hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom
được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 500-1000ppm,
phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng lồi cây và phải được bảo quản tốt.
Khi giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển

phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn
dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để
tránh hom không bị dập nát, xây xước.
Phải xử lý bằng chất chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích
thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt
phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất [16].


8

Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có
mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thốt nước tốt và khơng bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm khơng khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy
hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tại Nhật Bản đầu thế kỷ 20 đã có một số tài liệu nói về sử dụng hom ra
rễ của cây Liễu sam (Cryptomeria japonica) vào trồng rừng. Năm 1882 người
Nhật có tên là M. On đã viết nhan đề: ”Cây con từ hạt hay cây hom sinh
trưởng nhanh hơn”.
Năm 1948 nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R. Kleinschmit đã
bắt đầu chương trình nhân giống cây vân sam ở cộng hòa Liên bang Đức, còn
Ruden cũng bắt đầu chương trình này ở Na Uy. Họ tập trung vào tìm hiểu các
kỹ thuật giâm hom trước hết là cho cây 10 tuổi sau đó cho các cây ở độ tuổi
lớn hơn, nhưng khó khăn cây càng lớn tuổi nhân giống bằng hom càng khó
khăn. Đến thập kỷ 70 của thế kỷ 20 trong thực tế sản xuất chỉ có một số ít chi
thực vật như dương (Populus), Liễu (Salix) và Liễu sam (Cryptomeria), được
nhân giống rộng rãi bằng phương pháp sinh dưỡng. (Dẫn theo Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 2001) [9].
Nhân giống sinh dưỡng được thực hiện cho cây Căm xe ở Bangladesh,
cho thấy: Hom Căm xe lấy từ cây 3 năm tuổi thì thành cơng hơn hom lấy từ
cây 6 năm tuổi và cây đã trưởng thành (Ghani AKMO, Sarker AG và cs,
1993) Dẫn theo Vương Hữu Nhi, 2004 [10].
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean-Canada [15] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ


9

thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ
Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ
trồng 455 đến 500 ha rừng [17].
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các cơng trình có giá trị
về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,...[13].
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới ―Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula,... [14].
2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu trong sản xuất Nông-Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết
sử dụng các phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các lồi cây

ăn quả, cây cảnh. Người nơng dân đã biết trồng cây bằng hom cho các lồi
Tre, Trúc, Sắn, Mía…., song với loài cây rừng nhân giống bằng hom mới
được chú ý từ những năm 1979 trở lại đây.
Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với
một số lồi Thơng và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây
có sợi Phù Ninh- Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu cho
các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam.


10

Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam), đối tượng nghiên cứ là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân,
1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứ tập trung vào đặc điểm cấu
tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm mơi trường, và xử lý các
chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm [12].
Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên
cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí
nghiệm về loại nhà giâm hom, mơi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp
xử lý chồi cũng được thực hiện.
Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngồi
ra, một số lồi cây q hiếm như Thơng đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu
và đạt kết quả.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân

trâu) dung nhan phun thạch núi lửa…
Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới giâm vào bầu thì giá thể thường là
cát thơ, cịn khi giâm hom trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để
mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy:
Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%.


11

Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 72,1%.
Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là
69,3%.
Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%.
Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [5].
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trị quan trọng trong q trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
-

Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).

-


Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol

propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại chất kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự ra
rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50 ppm
trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3% [7].
- Cùng 1 loại chất nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý q thấp khơng có tác dụng phân hóa
tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra
rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng
độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là
64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1% [3].
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá


12

cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16
giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng
thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối

với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [4].
Khi xử lý hom bằng chất kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và nhiệt
độ khơng khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc IAA và IBA đến tỷ lệ ra rễ của
hom cây Phay, tác giả đã chỉ ra rằng: Dùng thuốc IAA, IBA có nồng độ
300ppm, 450ppm, 600ppm, 750ppm, 900ppm đều kích thích hom cây Phay
cho tỷ lệ ra rễ cao hơn không dùng thuốc. Tuy nhiên ở các nồng độ thuốc
khác nhau cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Cả 2 loại thuốc IAA, IBA ở nồng độ
750ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, nhưng thuốc IBA cho tỷ lệ ra rễ (95,56%)
của hom cây Phay cao hơn IAA (86,67%), Lê Sỹ Hồng (2015) [2].
Thuốc kích thích ra rễ IBA sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ
của hom Phay lên đến 3,45 - 7,82 lần (42,22 - 95,56%); thuốc IAA 2,737,1lần (33,33-86,67%) so với không dùng thuốc kích thích ra rễ (12,22%).
Loại hom cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm, nghiên
cứu loại hom ngọn, hom giữa và hom gốc cành của cây Phay, tác giả đã chỉ ra


13

rằng: Loại hom ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (81,11 %), cao gấp 2,36 lần hom
giữa (34,44%), cao gấp 14,6 lần hom gốc (5,56%), Lê Sỹ Hồng (2015) [2]..
Độ dài hom cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, nghiên cứu
về 3 mức độ dài hom giâm: 4cm, > 4-6cm, > 6-8cm đến tỷ lệ ra rễ của hom
cây Phay, tác giả đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ ra rễ của hom dài > 6-8cm là cao nhất,
cao gấp 1,35 lần hom dài > 4-6cm và cao gấp 1,63 lần hom dài 4cm. Lê Sỹ
Hồng (2015) [2].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý địa hình
Địa điểm nghiên cứu: đề tài tại vườn ươm trong mơ hình khoa Lâm
Nghiệp, trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun.
Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km
về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định
được vị trí như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
Phía Tây giáp xã Phúc Hà
Phía Đơng giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nơng
lâm Thái Ngun.
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực thành phố
Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc điểm thời tiết, khí hậu của thành phố Thái
Ngun. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa nóng ẩm và mùa
khơ lạnh.


14

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22- 250C, chênh lệch giữa ngày và
đêm khoảng 2 - 50C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là
30C.
Lượng mưa trung bình từ 1500-2000mm, độ ẩm khơng khí trung bình
82%, mùa mưa khoảng 86%, mùa khơ khoảng 70%.
Một số chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm của môi trường khơng khí trong thời
gian thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường khơng khí tháng 1-5/2018
Tháng

Nhiệt độ ( 0C)

Độ ẩm (%)


1

20,6

78

2

20,5

81

3

23,2

85

4

27,1

86

5

31,7

81


(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Thái Nguyên [18])
2.5. Đặc điểm cây Ngũ gia bì
Cây Ngũ Gia Bì, cây Đáng, chân chim (Schefflera Octophylla (Lour,)
Harms), thuộc họ Ngũ Gia Bì (Araliaceae), Bộ Hoa Tán (Apiales).
Cây nhỡ cao 5-10m hay cây to cao đến 15m, có ruột xốp. Vỏ cây màu
xám, cành nhỏ có lỗ bì. Lá mọc so le, có cuống dài, kép chân vịt, thường có 8
lá chét mép nguyên, hình bầu dục nhọn hai đầu, hơi thon hẹp hoặc tròn ở gốc,
dài 7-17cm, rộng 3-6cm. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ họp thành chuỳ hoặc chùm
tán ở đầu cành; trên cuống phụ của cụm hoa, đơi khi có những bông hoa đứng


×