Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ iba đến khả năng hình thành cây hom trà hoa vàng tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH NHÀN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA
RỄ IBA (Axit Indolbutilic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM TRÀ HOA
VÀNG (Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH NHÀN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA
RỄ IBA (Axit Indolbutilic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM TRÀ HOA
VÀNG (Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên, năm 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP

Sinh viên:

Đỗ Thanh Nhàn

Lớp:

K46 – Quản lý tài nguyên rừng – N03

Khoa:

Lâm nghiệp

Trường:

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Đã thực tập tốt nghiệp tại Vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, thời gian từ 30/8/2017 đến ngày 31/12/2017 với chuyên đề:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA đến
khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên”. Dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn đến nay
em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp đúng thời hạn và yêu cầu của đề tài.
Nhận xét của Giáo viên nơi sinh viên thực hiện đề tài
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2018
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)


i

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích
thích ra rễ IBA đến khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn đã được trích rõ
nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 01 tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đỗ Thanh Nhàn


TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau
khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian có ý nghĩa và rất quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo
điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh
viên hệ thống lại những kiến thức đã học cũng như vận dụng những kiến thức
đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành thực
thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ
IBA đến khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập, bằng niềm say mê, cố gắng của bản thân
cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp đặc biệt là cô giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hồn đã giúp tơi trong suốt q trình thực tập để
hồn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới tất cả sự
giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực tập để hồn thành tốt
khóa luận, nhưng do trình độ chun mơn và thời gian có hạn nên chắc chắn bản

khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của qúy thầy cô và các bạn để đề tài của tơi được hịan thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Thanh Nhàn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1a: Tỷ lệ sống của cây hom Trà hoa vàng của các cơng thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi .......................................................... 27
Bảng 4.1b. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với tỉ lệ sống của hom.......... 29
Bảng 4.2a: Tỉ lệ ra rễ của cây hom Trà hoa vàng ở các cơng thức thí nghiệm
sau giâm hom 90 ngày .................................................................... 30
Bảng 4.2b: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom ...... 32
Bảng 4.3a. Tỷ lệ ra chồi của hom giâm Trà hoa vàng ở các cơng thức thí
nghiệm sau giâm hom 90 ngày ....................................................... 34
Bảng 4.3b: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra ................ 36
chồi của hom ................................................................................................... 36
Bảng 4.4. Dự kiến về sinh trưởng và tiêu chuẩn xuất vườn ........................... 37


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.4. Cây Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha) ở Quảng Ninh ............... 18
Hình 3.3a. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................. 21

Hình 3.3b. Vịm che cây hom Trà hoa vàng ................................................... 22
Hình 3.3c. Các nồng đồ thuốc kích thích ra rễ IBA làm thí nghiệm .............. 23
Hình 3.3d. Cây mẹ lấy hom ............................................................................ 23
Hình 3.3e. Hom thí nghiệm ............................................................................. 24
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của hom trà hoa vàng
qua các cơng thức thí nghiệm .................................................................... 28
Hình 4.2a. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ (%) trung bình của hom trà hoa vàng
qua các cơng thức thí nghiệm .................................................................... 31
Hình 4.2b. Tỷ lệ ra rễ của hom Trà hoa vàng ................................................. 33
Hình 4.3a: Chồi cây hom Trà hoa vàng .......................................................... 34
Hình 4.3b. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi (%) trung bình của hom trà hoa
vàng qua các cơng thức thí nghiệm............................................................ 35


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa của từ

IBA

Axit Indolbutilic

NST

Nhiễm sắc thể


CTTN

Cơng thức thí nghiệm

ĐC

Đối chứng


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 14
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 16
2.4. Đặc điểm cây Trà hoa vàng...................................................................... 18
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.5.1. Đặc điểm – vị trí địa lý, địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ............. 19
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 19


vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng .......................................... 20
3.2.2. Đáng giá tỷ lệ ra rễ của hom Trà hoa vàng. .......................................... 20
3.2.3. Đánh giá tỷ lệ ra chồi của hom Trà hoa vàng. ...................................... 20
3.2.4. Đánh giá tình hình sinh trưởng và dự đoán tỷ lệ xuất vườn. ................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành ..................................... 20
3.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc ......................................................... 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 20
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến tỉ lệ sống của cây hom
Trà hoa vàng............................................................................................... 27
Trà hoa vàng ..................................................................................................... 29
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra rễ của cây
hom Trà hoa vàng ...................................................................................... 30
4.3. Khả năng ra chồi của cây hom Trà hoa vàng của các cơng thức đợt cuối

thí nghiệm................................................................................................... 33
4.4. Đánh giá tình hình sinh trưởng và dự đốn khả năng xuất vườn............. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh của trái đất, là thành phần không thể thiếu đối với
cuộc sống của con người. Đất nước Việt Nam may mắn được ban tặng một
thảm thực vật vô cùng phong phú. Trong đó có rất nhiều lồi q hiếm mang
lại giá trị kinh tế cao. Đặc biệt là các loại lâm sản ngồi gỗ từ xưa đến nay vẫn
ln giữ vai trò quan trọng phục vụ đời sống con người, trong đó khơng qn
kể đến cây Trà hoa vàng.
Trà hoa vàng chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng đượm, lung linh
của Trà hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Trà hoa vàng không chỉ
để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon và bổ dưỡng.
Ngày nay Trà hoa vàng trở nên quý giá hơn bao giờ hết bởi công dụng
và những lợi ích của trà hoa vàng mang lại. Những hợp chất trong Trà hoa
vàng nhiều và quý, người ta tìm thấy trà chứa hơn 400 hoạt chất và trong đó
quý giá là các saponin Tea polyphenon và các nguyên tố như Selenium(Se),
Germannium(Ge), Kalium(K), Kẽm(Zn), Molypden(Mo), Vanadium(V), Mangan(Mn) và các
vitamin B1, B2, C.
Trà hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng
dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ...

Chính vì những lợi ích của Trà hoa vàng mang lại nên việc bảo tồn và
phát triển loài cây này là rất cần thiết. Vậy nên nghiên cứu nhân giống cho
loài cây này bằng phương pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là việc làm cần
thiết và phải có thời gian nghiên cứu cụ thể. Giâm hom là phương pháp tương
đối phù hợp cho việc phát triển giống cây Trà hoa vàng. Giâm hom là phương
pháp dùng một đoạn ngọn, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây hom. Kết
quả của giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình như cách chăm


2

sóc, điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích,…. Nhưng việc sử
dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của cây
lại là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Để thử nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích tới tỷ lệ sống và khả
năng ra rễ của hom giâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom Trà
hoa vàng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thực hành nắm bắt các kỹ thuật và phương pháp nhân giống vơ tính
cây Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất cho nhân
giống bằng phương pháp giâm hom trong sản xuất giống cây Trà hoa vàng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu tiếp
theo và trong các đề tài nghiên cứu ở các lĩnh vực liên quan.
- Giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn,
tích lũy được các kiến thức quý giá phục vụ cho tương lai.

- Nắm được phương pháp nghiên cứu, những kiến thức trong lĩnh vực
lâm sinh.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Giúp sinh viên có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp
giâm hom.
- Kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Trà hoa vàng bằng phương pháp
giâm hom có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau, cho
chiến lược phát triển cây dược liệu...


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khơi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các chất khống hồ tan được vận chuyển từ rễ lên lá
theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mơ sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.

- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902, nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là tồn năng. Tế bào có tính tồn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vơ tính để tạo thành cây hồn chỉnh
(Phạm Văn Tuấn, 1998) [9].


4

Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài
cây, bộ phận của cây làm giống cũng như lồi tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có q trình
ngun phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có q trình ngun phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có q trình phân hóa các cơ quan trong q trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hồn chỉnh. Đây là một q trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ (Hồng Minh Tấn, 2009) [7].
Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc vào xuất xứ của cây. Có lồi hom có

khả năng ra rễ cao, có lồi hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn
chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt khả năng ra rễ tốt hơn là cành lấy từ tán
cây. Tùy từng loài mà lấy hom ở vị trí nào cho phù hợp (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [2].
Hom của các lồi cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào


5

các yếu tố như đặc tính lồi cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra từ bất kì bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ
của nó, trong giâm hom và chiết đều quan trọng là hình thành rễ bất định (Lê
Đình Khả, 1998) [3].
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số lồi rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm ra
khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống (Hồng Minh Tấn, 2009) [7].
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn

chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mơ sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.


6

- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ. Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mơ gỗ thứ cấp và libe thì rễ thứ
cấp thường phát sinh ở tế bào nhu mơ cịn sống của hom, bắt nguồn từ libe
thứ cấp cịn non. Tuy nhiên đơi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch cây
thượng tầng, libe, bì khổng và tủy.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thơng
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ.
Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ
nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính
là hiện tượng phổ biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho
cho đúng chiều (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [2].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát vào lõi trong tâm
của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngoài.
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến
động rất lớn từ vài ngày với các lồi dễ hình thành tới vài tháng đối với các
lồi khó ra rễ.

Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), mơi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)


7

* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời
vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số lồi có thể giâm hom quanh năm
song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow
(1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài
cây, trong khi đó có một số lồi khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỉ lệ
ra rễ cao hơn các thời kỳ khác (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [2].

Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đơng. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, cịn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng
khơng rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


8

- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trị quan trọng trong q trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến q trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dịng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm khơng có lá thì q trình quang hợp khơng diễn ra do
đó khơng thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng lồi cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh hưởng của
ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng
- nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này cịn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.

- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hơ hấp và q trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ khơng khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các lồi cây nhiệt đới thường có u
cầu cao hơn các lồi cây ơn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.


9

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến q trình hơ hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho q trình thốt hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hơ hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ khơng khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong

giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của
men thủy phân tăng lên, quá tŕnh quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi
lồi cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom khoảng 15 – 20%
thì cây hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều lồi cây, độ ẩm thích hợp
cho giâm hom là 50 – 70%. Nếu tăng lên 100% thì hầu hết các hom giâm giảm
khả năng ra rễ (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [15].


10

Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo lồi, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thơng thống tốt, thốt nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
- Giá thể và mơi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng u
cầu về nhiệt đơ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và lồi cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể
thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.

Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thống khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thốt khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch khơng bị
nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp.


11

* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của lồi
Các nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng ra
rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các lồi cây
thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 lồi. Các lồi này khơng cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 lồi. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó có các chi
Eucalupus sp, Quercus sp…
Tuy vậy sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối. Vì thế theo khả
năng giâm hom có thể chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
lồi nơng nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với lồi cây này thì khi giâm
hom khơng cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế

bởi các mức độ khác nhau. Những lồi có khả năng ra rễ cao như Sở đến 35 tuổi
vẫn có khả năng ra rễ 70-90% (Nguyễn Hồng Nghĩa, Đồn Thị Bích, 1996) [4].
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những lồi cây có cùng xuất xứ, cùng dịng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau


12

- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà cịn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
khơng những ra rễ tốt hơn mà cịn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.

Tùy từng lồi cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hịa sinh trưởng:
Các chất điều hịa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hịa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất tác động cùng Auxin cũng tồn


13

tại một các tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra
rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là: Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ và
các chất kích thích, kìm hãm ra rễ (Turesskaia, 1993) [17].
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều lồi cây.
Một số nhóm chất điều hịa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IBA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy q trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hịa sinh trưởng có vai trị đặc
biệt quan trọng trong q trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IBA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IBA (acid ß - indol

axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất


14

định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ khơng có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối khơng ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ khơng khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hồn tồn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần
chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất
định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và
thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Vì vậy để giâm hom thành cơng thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng

bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dịng
vơ tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Cơng gơ, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100
m3/năm/ha (Đoàn Thị Mai, 2005) [6].


15

Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H cơng bố cơng
trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường xanh
bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch Đàn. Năm 1973 mới có 1 ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 2000 ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm (Phạm Văn Tuấn, 1992) [11].
Theo tài liệu trung tâm giống cây rừng Asean – Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm giống cây rừng Asean – Canada (Phạm Văn
Tuấn, 1998) [9] đã có những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988,
nhân giống với các hệ thống phun sương mù tự động không liên tục được xây
dựng tại các chi nhánh vườn ươm của trung tâm, đã thu được nhiều kết quả
đối với các loại cây họ Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản
xuất 200.000 cây hom, đủ trồng 455 đến 500 ha rừng.

Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sáu khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ….thì tỷ lệ rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorata có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%.....(Phạm Văn Tuấn,
1997) [8].


×