Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

hoi trong co thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.57 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HỒI TRỐNG CỔ THÀNH</b>


(Trích hồi 28- <i>Tam quốc diễn nghĩa)</i>


La Quán Trung
<i><b>-A. Mục tiêu bài học:</b></i>


- Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng
trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Cơng cũng như
tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ.


- Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được ko khí chiến trận của tác phẩm
qua đoạn trích hay và tiêu biểu- Hồi trống Cổ Thành.


<i><b>B. Sự chuẩn bị của thầy trò:</b></i>


- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.
- Thiết kế dạy- học.


<i><b>C. Cách thức tiến hành: </b></i>


Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi
thảo luận.


<i><b>D. Tiến trình dạy- học:</b></i>


<i><b>1. Ổn định tổ chức lớp.: 1’</b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


<i><b>3. Bài mới:</b></i>


* Giới thiệu bài mới: Khi rơi vào hoàn cảnh ngặt nghèo thúc bách, để chứng minh cho


tấm lòng kiên trinh, nàng Xi-ta trong sử thi Ramayana đã phải lựa chọn hành động bước
lên giàn hỏa thiêu. Khi bị Trương Phi nghi kị, bậc anh hùng Quan Công cũng phải lấy cái
sống và cái chết để làm tin. đọc hồi thứ 28 của Tam quốc diễn nghĩa, nghe âm vang hồi
trống Cổ Thành, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về điều đó.


TG

Hoạt động của gv và hs

Yêu cầu cần đạt



<b>Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tim hiểu phần </b>
<i><b>Tiểu dẫn</b></i>


<b>Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả</b>


<b>-Gv: Em hãy trình bày những nét chính về tác </b>
<b>giả La Quán Trung?</b>


HS trả lời:


La Quán Trung (1330 ?- 1400 ?) là nhà văn


Trung Quốc, tên là La Bản, tự Quán Trung, hiệu
Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh Sơn
Tây, sống vào khoảng cuối Ngun đầu Minh. Ơng
là người có nguyện vọng phị vua giúp nước,
nhưng bất đắc chí, bơn tẩu phiêu bạt khắp nơi, tính
tình cơ độc lẻ loi. Có tài liệu nói ơng từng làm mưu


<i><b>I. Tìm hiểu chung:</b></i>


<b>1. Tác giả La Quán Trung:</b>
<b>(1330?-1400?)</b>



- Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản
nhân.


- Quê: Thái Nguyên (Sơn Tây-
Trung Quốc).


- Con người: tính cách cơ độc, lẻ
loi, thích ngao du.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

sĩ của Trương Sĩ Thành, một người khởi nghĩa
chống Nguyên. Khi Minh Thái Tổ thống nhất
Trung Quốc, ông chuyển sang biên soạn dã sử.
Tam quốc diễn nghĩa có lẽ được ơng viết vào lúc
này. Ngồi Tam quốc diễn nghĩa, ơng cịn viết Tuỳ
Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại
sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện và vở tạp kịch
Tống Thái Tổ long hổ phong vân hội


Với tác phẩm của mình đặc biệt là Tam quốc diễn


nghĩa, La Quán Trung trở thành người mở đường
cho tiểu thuyết lịch sử Trung Hoa


Gv nhận xét và bổ sung


<b>Thao tác 2: Tìm hiểu tác phẩm</b>


<b>GV:Hãy nêu những hiểu biết của em về tác </b>
<b>phẩm Tam quốc diễn nghĩa ( nguồn gốc, thể </b>


<b>loại, nội dung, giá trị của tác phẩm)</b>


<b>Hs:</b>


- Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm:
+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các truyện kể
dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế sáng tạo.
+ Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tơn Cương
nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình thành 120 hồi
lưu truyền đến ngày nay.


- Nội dung: Kể chuyện đất nước Trung Quốc chia
ba, gọi là “Cát cứ phân tranh” từ năm 184 đến năm
280. Đó là cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong
kiến quân phiệt: Nhà Nguỵ với Tào Tháo cát cứ
phía bắc, từ Trường Giang trở lên (Bắc Ngụy), nhà
Thục do Lưu Bị cát cứ phía tây nam (Tây Thục),
Nhà Ngơ với Tơn Quyền cát cứ phía đơng nam
(Đông Ngô).


Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi Nguỵ, diệt
Thục, Ngô và thống nhất Trung Quốc.


- Giá trị:


+ Có giá trị lịch sử, quân sự.
+ Giá trị nội dung:


 Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa



cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến
tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực
kì khốn khổ


 Nguyện vọng hịa bình, thống nhất, ổn định của


nhân dân.


<i><b>2. Tác phẩm Tam quốc diễn </b></i>
<i><b>nghĩa:</b></i>


- Tác phẩm ra đời vào đầu đời
Minh (1368-1644) gồm 120 hồi.
<i><b>a. Nguồn gốc: </b></i>


- La Quán Trung căn cứ vào lịch
sử, truyện kịch dân gian(thoại bản)
để viết lên Tam quốc diễn nghĩa.
Đến đời Thanh, Mao Tơn Cương
chỉnh lí, viết lời bình..thành 120
hồi và lưu truyền đến nay


<i><b>b. Thể loại: </b></i>


-Tiểu thuyết lịch sử chương
hồi(120 hồi)


<i><b>c. Nội dung</b></i>


- Kể lại quá trình hình thành và


diệt vong của ba tập đoàn phong
kiến Ngụy(Tào Tháo) – Thục
( Lưu Bị) – Ngô( Tôn Quyền)
- Thể hiện khát vọng hịa bình,
thống nhất của nhân dân


<i><b>d. Giá trị</b></i>
-<i> Tư tưởng:</i>


+ Vạch trần bản chất tàn bạo, giả
dối của giai cấp thống trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Tư tưởng ủng Lưu phản Tào.


+ Giá trị nghệ thuật:


 Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian


(đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử).


 Xây dựng các nhân vật đặc sắc.


 Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi


trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...)


 Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng,


phong phú.



<b>Gv bổ sung: Trong ba người cầm đầu, tác giả tập </b>
trung làm nổi bật Tào Tháo là kẻ đại gian hung,
Lưu Bị hiền từ nhân đức. Âm vang trong tác phẩm
là cuộc chiến đấu về cả sức mạnh trí tuệ và trí tuệ
của cả hai bên.


GV chốt lại những ý chính cho HS nắm rõ hơn.
<b>Thao tác 3: Tìm hiểu đoạn trích</b>


GV: Hướng dẫn học sinh đọc sáng tạo (Chú ý
giọng điệu Quan Công từ tốn, bình tĩnh, giọng điệu
Trương Phi hấp tấp, nóng nảy).


HS đọc bài


<b>Gv: Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác phẩm? </b>
HS:


- Thuộc hồi 28 của tác phẩm.
- Có tiêu đề là hai câu thơ:


Chém Sái Dương anh em hịa giải
Hồi Cổ Thành tơi chúa đồn viên.


GV tóm tắt lại đoạn trích: “ Quan Cơng dẫn hai chị
chạy đến Cổ Thành, được nhân dân địa phương
cho biết Trương Phi đã chiếm được thành, mộ
quân tậu ngựa, chứa cỏ tích lương, ơng rất mừng
rỡ, sai Tơn Càn vào báo tin cho Trương Phi thân ra
đón. Tơn Càn y lời vào thành gặp Trương Phi.


Nghe Tôn Càn nói xong, Trương Phi chẳng nói
chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa
dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc. Gặp Trương
Phi, Quan Công vô cùng mừng rỡ. Nhưng Trương
Phi nghi ngờ Quan Công đã hàng Tào, Bội nghĩa
vườn đào nên vác mâu xông tới đâm Quan Công
mặc cho hai chị có can ngăn. Quan Cơng nhún
nhường giải thích nhưng vơ hiệu. Một tốn qn
mã của Tào Tháo xuất hiện càng làm Trương Phi


-<i>Nghệ thuật</i>


+ Giá trị lịch sử, quân sự


+ Tài kể chuyện đặc sắc của tác
giả, đặc biệt là nghệ thuật miêu tẩ
các trận chiến sinh động và hấp
dẫn.


<i><b>3. Đoạn trích “ Hồi trống Cổ </b></i>
<i><b>Thành”</b></i>


<i><b>- Vị trí đoạn trích:Thuộc hồi 28 </b></i>
của tác phẩm.


Có tiêu đề là hai câu thơ: “Chém
Sái Dương anh em hòa giải


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ngờ vực. Quan Công đã quyết lấy đầu Sái Dương-
viên tướng cầm đầu toán quân ấy- trong thời gian


Trương Phi gióng ba hồi trống. nhưng chưa dứt
một hồi trống, Quan Công đã lấy được đầu Sái
Dương. Quan Công lại bắt một tên lính quân Tào
kể lại đầu đuôi sự việc cho Trương Phi nghe. bấy
giờ Trương Phi mới tin lời Quan Công. Trương Phi
mời hai chị vào thành, nghe họ kể lại mọi việc
Quan Công đã trải qua, khóc và thụp lạy Vân
Trường”


GV chuyển ý sang phần II


<b>Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản </b>
<i><b>tác phẩm</b></i>


<b>Thao tác 1: tìm hiểu nhân vật Trương Phi</b>


Trương Phi là một trong ngũ hổ tướng của Lưu Bị,
một anh hùng lừng lẫy thời Tam Quốc, mình cao
tám thước, đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én,
tiếng như sấm động. Tính cách nổi bật là nóng nảy
(thành ngữ: nóng như Trương Phi, tính Trương
Phi), ngay thẳng, ko ít lần tỏ ra khôn ngoan, mưu
trí và là người rất phục thiện.Trương Phi cũng có
hạn chế là bộc trực đến thô lỗ, nghiện rượu.


<b>GV: Khi nghe Tôn Càn nói việc Quan Cơng dẫn</b>
<b>hai chị đến thành của mình, Trương Phi có </b>
<b>những phản ứng, hành động ntn? Nó cho thấy </b>
<b>tính cách gì của Trương Phi? Vì sao Trương </b>
<b>Phi lại có những cử chỉ và hành động như vậy?</b>


HS trả lời


- Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời Tơn
Càn:


+ Chẳng nói chẳng rằng.


+ <i>Mặc</i> áo giáp, <i>vác</i> mâu <i>lên</i> ngựa, <i>dẫn</i> một nghìn
quân <i>đi</i> tắt qua cửa Bắc.


+ Mắt <i>trợn</i> tròn xoe, râu hùm <i>vểnh</i> ngược,<i> hò hét</i>
như sấm,<i> múa</i> xà mâu <i>chạy</i> lại <i>đâm</i> Quan Công.




Các phản ứng khác thường.




11 động từ miêu tả những động tác hết sức khẩn
trương, dứt khát, quyết liệt biểu thị thái độ rõ
ràng, kiên quyết, tính cách cương trực đến nóng
nảy.


GV nhận xét HS


GV: Trương Phi đã buộc tội Quan Cơng như


<i><b>II. Đọc- hiểu văn bản:</b></i>



<i><b>a. Hình tượng nhân vật Trương </b></i>
<i><b>Phi:</b></i>


- Phản ứng của Trương Phi khi
nghe xong lời Tơn Càn:


+ Chẳng nói chẳng rằng


+ Lập tức mặc áo giáp, vác mâu
lên ngựa


+ Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra
cửa bắc


=> tức giận, hành động bột phát,
trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù
- Khi gặp Trương Phi:


+ Diện mạo:Mắt trợn tròn xoe, râu
hùm vểnh ngược


<b>+ Hành động: hò hét như sấm, </b>
múa xà mâu chạy lại đâm QC ->
dữ dội, sôi sục.


<b>+ Xưng hô: mày (5 lần) – tao (3 </b>
lần)


<b>+ Lập luận buộc tội Quan Công:</b>



bỏ anh => bất nghĩa
hàng Tào => bất trung
được phong hầu tứ tước


đến đây đánh lừa tao; - đâu có


bụng tốt; - đến để bắt ta đó =>
bất nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>thế nào? Tại sao Trương Phi ko nghe lời thanh </b>
<b>minh cho Quan Công của Tôn Càn, Cam phu </b>
<b>nhân và Mi phu nhân?</b>


<b>HS:</b>


- Lời buộc tội Quan Công của Trương Phi:


+ Xưng hô: xưng “tao” (3 lần)- gọi Quan Công là
“mày” (5 lần), “nó” (3 lần), “thằng” (1 lần) cách
xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù.


+ Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ anh,
hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa em.




Hai chị dâu và Tôn Càn càng thanh minh lại càng
như đổ dầu vào lửa giận của Trương Phi. Bởi
Trương Phi cho rằng Quan Công là “thằng phụ
nghĩa”, lừa cả hai chị và đến Cổ Thành là định bắt


mình dâng nộp Tào Tháo.


Gv nhận xét Hs trả lời. Sau dó Gv giải thích vì sao
Trương Phi lại có thái độ và hành dộng như thế:
+ Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ sự
thật.


+ Nghi ngờ Quan Cơng đã bội nghĩa.


+ Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan điểm
riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko chịu nhục,
đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên Trương Phi ko
đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí giải tại sao Quan
Cơng nhún mình nương nhờ Tào Tháo.




Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội
lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà
Hán. Trương Phi ko hiểu và ko chấp nhận những
viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh
rằng giờ Quan Công dang vâng lệnh Tào Tháo đến
lừa bắt mình để lập cơng nên đã đối xử với người
anh kết nghĩa như kẻ thù.


GV: Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trị gì?
<b>Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp</b>
<b>đặt của tác giả?</b>


HS:



- Việc Sái Dương xuất hiện:


+ Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công vừa giết
cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hồng
Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từu lâu
vốn ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào
Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Quan Công.


ngay thẳng, không dung thứ cho kẻ
hai lòng


- <b>Khi Sái Dương đến:</b>


<b>+ Nghĩ QC đem theo quân đến bắt </b>
mình


<b>+ Hành động: múa bát xà mâu </b>
hăm hở xông lại đâm QC


<b>+ Yêu cầu: đánh ba hồi trống, </b>
chém đầu tướng giặc <i>“ thẳng cánh</i>
<i>đánh trống”</i> -> thái độ mạnh mẽ
và dứt khoát của con người trung
thực.


=> Tấm lòng trong sáng, một lòng
một dạ trung nghĩa, vì lí tưởng của
người anh hùng.



- Khi nhận ra tấm lịng của Quan
Cơng


Trương Phi đã <i>“ rỏ nước mắt </i>
<i>khóc, thụp lạy Vân Trường”.</i>
=> Trương Phi là người giàu tình
cảm, biết chịu nghe điều phải.


Dũng cảm, cương trực, trung


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng lên 
đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh
điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan Cơng đã nhờ
đó mà đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém
Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa.


GV chốt lại những điểm chính


<b>GV: Tại sao khi đầu Sái Dương đã rơi mà </b>
<b>Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, vẫn chưa chịu </b>
<b>nhận anh? Trương Phi còn làm những việc gì </b>
<b>để nhận rõ sự thực về Quan Cơng? Chi tiết </b>
<b>Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho ta biết </b>
<b>thêm tính cách gì của Trương Phi?</b>


<b>HS:</b>


- Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương:
+ Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.



+ Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện về Quan Công ở
Hứa Đô- một nhân chứng khách quan  vẫn chưa tỏ
rõ thái độ.


+ Nghe lời kể của hai chị dâu  khóc, thụp lạy Vân
Trường.




Tính cách: thận trọng, khơn ngoan, trung nghĩa và
hết lịng phục thiện.


GV nhận xét


<b>Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật Quan Công</b>
Biết tin anh là Lưu Bị ở Hà Bắc trên đất Viên
Thiệu, Quan Vũ đưa hai chị (vợ của Lưu Bị) đi tìm
anh. Tào Tháo tránh khơng tiếp Quan Vũ đến từ
biệt vì muốn lưu giữ Quan Vũ để dùng. Tháo
không cấp giấy qua ải, nhưng cũng không cho
tướng đuổi bắt. Các tướng giữ ải vẫn không cho
Quan Vũ qua ải, Quan Vũ phải mở đường máu mà
đi.


- Qua ải Đông lĩnh chém Khổng Tú


- Đến ải Lạc Dương chém Hán Phúc và Mạnh
Thầu


- Qua Nghi Thuỷ giết Biện Hỷ



- Vượt ải Huỳnh Dương chém Vương Thực
- Đến bờ Hoàng Hà, giết Tần Kỳ


- Đến Cổ Thành, Quan Vũ ngỡ là gặp được em là
Trương Phi.


<b>GV: Quan Cơng rơi vào hồn cảnh bất ngờ và </b>


<i><b>b. Nhân vật Quan Công:</b></i>


- Khi gặp Trương Phi : vô cùng
mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa
lại đón”


- Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
+ Gọi Trương Phi là <i>“ hiền đệ” “ </i>
<i>em”.</i>


<i>+ Lời lẽ mềm mỏng “</i>em khơng
biết, ta cũng khó nói”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>khó khăn ntn? Vì sao nói đây là cửa quan thứ 6 </b>
<b>với viên tướng thứ 7 đặc biệt nhất? Vì sao Quan</b>
<b>Công chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh </b>
<b>minh trong sự lúng túng?</b>


HS:


- Gặp Trương Phi ở Cổ Thành- cửa quan thứ 6,


viên tướng thứ 7 với Quan Cơng.




Thử thách lịng trung nghĩa.




Bày tỏ sự trong sáng, tình nghĩa vườn đào thiêng
liêng.


- Đối mặt với người em kết nghĩa,Quan Công cần
thanh minh rõ lịng mình, ko thể dùng vũ khí  chỉ
một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong sự
lúng túng.


GV nhận xét


GV: Vì sao Quan Cơng chẳng nói chẳng rằng,
<b>xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi </b>
<b>đầu Sái Dương? Ý nghĩa biểu đạt của hành </b>
<b>động đó? (cho thấy nét đẹp nào ở ơng?) </b>
HS:


- Việc chém Sái Dương là cách thanh minh thuyết
phục nhất của Quan Công với Trương Phi




Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xơng vào, chưa


hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương.




Tài năng phi thường và lịng trung nghĩa của Quan
Cơng.


<b>GV: Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là Hồi </b>
<b>trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc biệt của </b>
<b>hồi trống Cổ Thành?) </b>


HS:


Nếu ra trận, những hồi trống khác là hồi trống thúc
giục tiến lên, làm nức lòng ba quân tướng sĩ..., thì
"hồi trống Cổ Thành" đúng như La Quán Trung đã
viết :


"Chém Sái Dương, anh em hòa giải
Hồi Cổ Thành, tơi chúa đồn viên"


+ Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản
bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái
Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung
thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi
trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào
một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với


<i><b>3. Ý nghĩa hồi trống Cổ Thành:</b></i>
- Biểu dương tính tình cương trực


của Trương Phi.


- Ca ngợi lòng trung nghĩa của
Quan Công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như
hối thúc nhân vật hành động.


+ Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại
chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định
lịng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm
đó đã thể hiện được tấm lịng QC. Hơn thế nữa,
ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã
rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó
chính là để minh oan cho QC.


+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC
giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó
là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống cịn có ý
nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi
ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng
trống lúc này khơng cịn thúc giục, căng thẳng, vội
vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội
ngộ của ba anh em.


=> Hồi trống thể hiện khơng khí hào hùng của
chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến
đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi
trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và
ngợi ca chiến thắng.



<b>Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật</b>


<b>Trình bày những đặc sắc nghệ thuật qua đoạn </b>
<b>trích?</b>


HS:


+ Sử dụng nhiều từ cổ:

<i>quân kị, ấn thụ, phu</i>


<i>nhân, xà mâu, long đao</i>



+ Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ


thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang


tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự


nóng nảy, cương trực, Quan Công tượng trưng


cho chữ nghĩa

<i> háo; mắt trợn trịn xoe, râu hùm</i>


<i>vểnh ngược</i>



+ Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành


động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và


giới thiệu của tác giả.



<i>+</i>

Về tình huống truyện: xây dựng những tình


huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn,


hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu


nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến;



<b>4. Nghệ thuật: </b>


- Tính cách nhân vật được khắc


họa rõ nét


- Đoạn văn giàu kịch tính, đậm đà
khơng khí chiến trận.


- Ngơn ngữ truyện sinh động, sơi
nổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc.


Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến


căng thẳng.



+ Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể


chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi.


Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự


việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển


lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển.


Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy


nghĩ của nhân vật



GV chôt lại những ý cơ bản
<b>Họat động 3: Tổng kết</b>


<b>Em hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ </b>
<b>trong đoạn trích?</b>


<b> HS:</b>


<i><b>1. Nội dung:</b></i>



- Xây dựng hình tượng các anh hùng thời tam quốc
với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ
tín. Đặc biệt là nhân vật Trương Phi.


- Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó là
hồi trống thách thức, minh oan, đồn tụ.


<i><b>2. Nghệ thuật</b></i>


- Sử dụng nhiều từ cổ, lối văn biền ngẫu


- Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng
trưng, tính cách nhân vật được bộc lộ qua hành
động


<i><b>III. Tổng kết:</b></i>

<b>1. Nội dung </b>



- Biểu dương lòng trung nghĩa,


khí phách anh hùng của Trương


Phi và Quan Cơng.



<b>2. Nghệ thuật</b>



- Xây dựng tính cách nhân vật


độc đáo, đặc sắc;



- Xung đột kịch rõ nét.



<i><b>4.Củng cố, dặn dò:</b></i>



Yêu cầu hs:- Làm phần luyện tập.


- Soạn đoạn trích: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng.


Tóm tắt tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×