Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Văn hóa doanh nghiệp khách sạn nhà hàng tư nhân tại thành phố hồ chí minh từ góc nhìn văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HÓA HỌC
_______

NGUYỄN HỒNG CHIÊU ANH

VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG TƯ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ GĨC NHÌN VĂN HĨA
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUN NGÀNH: VĂN HỐ HỌC
MÃ SỐ: 60.31.70

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH QUỐC THẮNG

Thành phố Hồ Chí Minh- 2010


LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi đến TS. Huỳnh Quốc Thắng lòng biết ơn chân thành
nhất! Cảm ơn Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Văn hóa học, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận với nhiều mơn học
và chun đề quan trọng, giúp tơi có thêm kiến thức nền tảng để viết luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong việc xây dựng và thực hiện


điều tra bảng hỏi.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người thân, những
bạn bè luôn ở bên tôi, đã chia sẻ, động viên cho tơi trong suốt thời gian qua.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2010
Nguyễn Hoàng Chiêu Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ............................................................ 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................... 7
6. Bố cục của luận văn ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 9
1.1. Khái niệm “Văn hóa” ............................................................................................. 9
1.2. Doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân .............................................................. 10
1.2.1. Khái niệm “doanh nghiệp”............................................................................ 10
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp Việt Nam ................................................................ 11
1.2.3. Khái niệm “doanh nghiệp tư nhân” .............................................................. 11
1.3. Văn hóa doanh nghiệp ......................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 11
1.3.2. Các thành tố của văn hóa doanh nghiệp ....................................................... 13
1.3.3. Vai trị văn hóa doanh nghiệp trong sự phát triển doanh nghiệp .................. 25
1.4. Khách sạn và nhà hàng ........................................................................................ 33
1.4.1. Khái niệm ...................................................................................................... 33
1.4.2. Phân loại ........................................................................................................ 35
1.4.3. Yếu tố ảnh huởng đến sự phát triển khách sạn- nhà hàng tư nhân ............... 36

1.5. Tiểu kết ................................................................................................................ 42
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP KHÁCH SẠN NHÀ
HÀNG TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 44
2.1. Vài nét lịch sử ...................................................................................................... 44
2.2. Lợi thế và bất lợi trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp ..................... 47
2.3. Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ
Chí Minh ..................................................................................................................... 51
2.3.1. Chủ thể doanh nghiệp ................................................................................... 51


2.3.2. Hoạt động khách sạn- nhà hàng .................................................................... 57
2.3.3. Sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân .......................... 74
2.4. Tiểu kết ................................................................................................................ 86
CHƯƠNG 3 - XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
KHÁCH SẠN- NHÀ HÀNG TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 89
3.1. Về văn hóa nhận thức .......................................................................................... 90
3.1.1. Xác định mục tiêu, ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp ................................ 90
3.1.2. Xác lập mối quan hệ giữa văn hóa dân tộc và văn hóa doanh nghiệp .......... 96
3.1.3. Xây dựng tinh thần doanh nghiệp ............................................................... 102
3.2. Về văn hóa tổ chức ............................................................................................ 106
3.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự ............................................................... 106
3.2.2. Cải thiện quá trình cung ứng sản phẩm- dịch vụ ........................................ 111
3.3. Về văn hóa ứng xử ............................................................................................. 117
3.3.1. Tận dụng và tôn trọng môi trường tự nhiên ................................................ 117
3.3.2. Giao tiếp ứng xử với môi trường xã hội ..................................................... 118
3.4. Tiểu kết .............................................................................................................. 123
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 129
Tiếng Việt ................................................................................................................. 129
Tiếng Anh ................................................................................................................. 133

Tạp chí ...................................................................................................................... 134
Internet ...................................................................................................................... 135
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 136
Phụ lục 1- SƠ ĐỒ MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP DU LỊCH ..................................... 136
Phụ lục 2: DANH SÁCH MỘT SỐ KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG TƯ NHÂN ........ 137
Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP ................................................. 147
Phụ lục 4: PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH LƯU TRÚ............................................... 154
Phụ lục 5: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC KHÁCH ..................................................... 157


DANH MỤC BẢNG- BIỂU ĐỒ
A.

BIỂU ĐỒ

Biều đồ 1: : Số lượng khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................47
Biều đồ 2: So sánh lợi nhuận các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................50
Biều đồ 3: So sánh số lượng doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác- 2008 ..............................................53
Biều đồ 4: So sánh lượng khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh với tổng lượng khách đến Việt Nam và các địa phương khác ..................64
Biều đồ 5: So sánh lượng khách nội địa đến thành phố Hồ Chí Minh với tổng lượng khách đến Việt Nam và các địa phương khác ...................64
Biều đồ 6: Tỉ lệ tăng phòng trong hoạt động kinh doanh khách sạn- so sánh với các địa phương khác .................................................................65
Biều đồ 7: Cơ cấu doanh thu các khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh- 2006 ........................................................................66
Biều đồ 8: Cơ cấu doanh thu các khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh- 2007 ........................................................................66
Biều đồ 9: Cơ cấu chi phí các loại doanh thu trong khách sạn- nhà hàng ...............................................................................................................66
Biều đồ 10: So sánh doanh nghiệp tư nhân với các loại hình khác trong ngành kinh doanh khách sạn- nhà hàng ngoài quốc doanh ...................79
Biều đồ 11: : Nguồn vốn các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng ngoài quốc doanh ..............................................................................................91
B.

BẢNG


Bảng 1: Phân loại nghi lễ ........................................................................................................................................................................................20
Bảng 2: Tỷ lệ lấp đầy ở các thành phố du lịch .........................................................................................................................................................64
Bảng 3: Phân biệt hoạt động kinh doanh của ngành sản xuất và dịch vụ ................................................................................................................76
Bảng 4: Các yếu tố động viên nhân viên- Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg ..................................................................................................... 108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế quốc
tế, xã hội ngày càng nhận ra vai trò quan trọng của các doanh nghiệp trong việc xây
dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là các doanh nghiệp dịch vụ tư nhân. Sự ra đời,
phát triển của doanh nghiệp dịch vụ tư nhân và khẳng định vị trí của mình trên
thương trường Việt Nam cũng như quốc tế đã chứng minh tính tất yếu của thành
phần kinh tế này. Thành công của các doanh nghiệp ấy không những góp phần phát
triển kinh tế đất nước mà cịn tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mới,
làm phong phú thêm giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Hơn nữa, Hiệp Hội
du lịch và lữ hành thế giới (WTTC) dự báo rằng Việt Nam sẽ là một trong những
điểm du lịch dừng chân chính của Thế giới trong vòng 10 năm tới. Theo Tổng cục
du lịch quốc gia Trung Quốc, Việt Nam cũng là một trong số 10 điểm dừng chân có
sức hút mạnh nhất đối với những khách du lịch Trung Quốc1 nên ngành kinh doanh
khách sạn nhà hàng trở thành một trong những ngành quan trọng đóng góp vào thu
nhập của đất nước. Cũng từ điều kiện này, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
nhà hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và ln phải tìm cách xây dựng
bản sắc cho doanh nghiệp của mình. Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn- nhà
hàng tư nhân, việc xác định yếu tố nào là giá trị, đâu là phi giá trị trong văn hóa
doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân là một vấn đề mới. Đa số doanh nghiệp
tư nhân vẫn cịn những bất ổn trong việc tìm ra một chiến lược phát triển lâu dài,
khi tập trung mở rộng quy mô, khi phải đối diện với những xung đột văn hóa và với
những vấn đề hóc búa trong việc tìm ra câu trả lời: “Văn hóa Việt Nam có vai trị
như thế nào trong q trình phát triển của doanh nghiệp?”, “Đâu là lợi thế lâu dài

mà doanh nghiệp ngành khách sạn- nhà hàng tư nhân có thể tận dụng trong quá
trình hoạt động kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh?”.v.v… Với những nghiên
cứu khởi đầu và khu biệt trong các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân vừa
1

cứu 18/9/2009)

Trang 1/160


và nhỏ, chúng tơi mong muốn góp phần, cùng các nhà khoa học kinh tế, xã hội và
nhân văn đi trước, tìm kiếm những giá trị văn hóa mà các doanh nghiệp này đã sản
sinh và tích lũy được. Đồng thời, qua nghiên cứu đuợc tiến hành theo phuơng pháp
hệ thống cấu trúc, những yếu tố còn khiếm khuyết trong hệ thống văn hóa doanh
nghiệp sẽ được chỉ ra và bước đầu giới thiệu một phương hướng xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp, tích hợp các giá trị đã được thực tế kinh doanh kiểm
chứng của doanh nghiệp và dùng bản sắc văn hóa Việt Nam cùng những lợi thế
mang tính vùng trong sự phát triển của các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt tới hai mục đích:
a. Góp phần tìm hiểu đặc trưng văn hóa doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
b. Góp phần tìm hiểu vai trị của văn hóa Việt Nam trong việc xây dựng và
phát triển doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh và
phương hướng xây dựng, phát triển doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân
mang bản sắc văn hóa Việt Nam
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp khởi đầu từ

những năm đầu của thế kỷ XX với các nghiên cứu của Lewin, Lippitt, Katz và Kahn
[76: 52], James M.Higgins... Cho đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu về văn
hóa doanh nghiệp vẫn khơng ngừng tiến triển tại các nước có nền kinh tế phát triển.
Văn hóa doanh nghiệp khơng chỉ là một môn học được giảng dạy trong các chuyên
ngành kinh tế, xã hội và nhân văn mà còn thực sự trở thành một đối tượng được
nghiên cứu lâu dài tại các doanh nghiệp thành công như nghiên cứu của Geert
Hofstede và Fons Trompenaars, Mijind Huijser, Edward T.Hall, Edgar Schein,
Roberrt Quinn, David Kolb, Timothy Leary... Các nghiên cứu này thường đi đến
những nhận định về các nhân tố khác nhau của văn hóa doanh nghiệp chi phối đến
sự thành cơng của doanh nghiêp.
Trang 2/160


Tiêu biểu là hai quan niệm khác nhau của Geert Hofstede và Fons
Trompenaars. Theo Geert Hofstede, văn hóa khơng biến đổi hoặc có biến đổi thì
cũng chậm đến mức hơn 116.000 bảng hỏi dữ liệu ông thu thập được tại IBM vào
cuối những năm 60 (thế kỷ XX) vẫn còn đúng cho thế kỷ XXI, trong cuốn Culture’s
Consequences (1980), ông xây dựng các đại lượng (khoảng cách quyền lực, chủ
nghĩa cá nhân, tính mạnh mẽ, né tránh sự khơng chắc chắn) để giải đáp những sự
khác nhau trong quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp và cho rằng văn hóa dân
tộc chi phối đến văn hóa doanh nghiệp hình thành nên các mơ hình văn hóa doanh
nghiệp khác nhau. [82:146]
Ngược lại, cũng tìm ra các mơ hình văn hóa doanh nghiệp đặc trưng nhưng
Fons Trompenaars lại xây dựng các mơ hình của mình trên quan điểm văn hóa là
q trình biến đổi và khả năng thích ứng với những biến đổi đó của con người nên
ơng liên tục cập nhật các dữ liệu thực tế của mình (cho đến nay đã hơn 50.000 phiếu)
và khái quát thành 7 đại lượng (chủ nghĩa phổ quát và chủ nghĩa đặc thù, Chủ nghĩa
cá nhân và chủ nghĩa tập thể, xu hướng tách biệt và tồn cục, định hướng cảm tính
và lý tính, quyền hành tự tạo lập và quyền hành mặc nhiên, định hướng thời gian,
ứng xử với thiên nhiên) chi phối đến việc hình thành và duy trì một tổ chức. [94:63]

Tại Việt Nam, văn hóa doanh nghiệp là một khái niệm tương đối mới so với
khái niệm văn hóa. Là một tiểu hệ của ngành văn hóa học, văn hóa doanh nghiệp
mới chỉ được các nhà văn hóa học nghiên cứu một cách có hệ thống trong thời gian
vài năm trở lại đây. (Bài giảng về văn hóa doanh nghiệp của tác giả Trần Ngọc
Thêm tại ĐH KHXH & NV và nhiều nơi khác, của tác giả Huỳnh Quốc Thắng tại
các Tập đoàn Mai Linh, Ngân hàng Kiên Long, các lớp giám đốc khách sạn vừa và
nhỏ tại Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh…; Một số đề tài
luận văn thạc sỹ của các học viên cao học thuộc khoa Văn hóa học- Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn)
Tuy nhiên, văn hoá doanh nghiệp là một khái niệm được sử dụng từ rất lâu
trong các doanh nghiệp với ý nghĩa rất hẹp. Chúng chỉ đơn thuần là những ứng xử
mang tính lịch sự, hợp với quy chuẩn của con người về đạo đức. Đây là lớp nghĩa

Trang 3/160


đơn giản nhất mà mọi người nhận thức được khi hình dung về khái niệm “văn hóa
doanh nghiệp” hiện nay
Tiến xa hơn một bước nữa, văn hóa doanh nghiệp được các nhà quản trị học
xem xét và đồng nhất chúng với văn hóa tổ chức trong cơng ty. Tại một số trường
đại học, văn hóa doanh nghiệp trở thành một mơn học với mục đích tìm hiều về văn
hóa tổ chức và văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp (Nguyễn Mạnh Quân 2005:
Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, Nxb. Lao động- xã hội,
Hà Nội, 403tr.).
Các tác phẩm viết về văn hóa doanh nghiệp như: Sức hấp dẫn một giá trị văn
hóa doanh nghiệp (Trần Quốc Dân, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); Một góc
nhìn kinh doanh (Phạm Vũ Lửa hạ, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2005); Giáo
trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp (TS Nguyễn Mạnh Quân (chủ
biên), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2005); Tinh thần doanh nghiệp giá trị định
hướng của văn hóa kinh doanh Việt Nam (Trần Quốc Dân, Nxb chính trị quốc gia,

Hà Nội, 2003); Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam (Đào Duy Qt, tạp chí
tư tưởng văn hóa số 6/2003); Văn hóa và kinh doanh (Phạm Văn Nghiêm, Vũ Hịa,
Trần Trúc Thanh (c.b), Nxb Lao động Hà Nội, 2003); Xây dựng mơi trường văn hóa
nước ta từ góc nhìn giá trị học (Đỗ Huy, Nxb VHTT Hà Nội, 2001); Văn hóa và
phát triển (Trường Lưu (c.b), Nxb VHTT Hà Nội, 1995); Văn hóa vì phát triển
(Phạm Xn Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998); Văn hóa kinh doanh và
triết lý kinh doanh (Đỗ Minh Cương, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001); doanh
nghiệp, doanh nhân trong kinh tế thị trường (Vũ Quốc Tuấn, Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001); Văn hóa và kinh doanh (Phạm Xuân Nam (chủ biên), Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 1996); ... Các tác giả đã đưa ra các quan niệm cơ bản về văn hóa, về
kinh doanh, văn hóa và kinh tế, văn hóa và kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp... Các nhà nghiên cứu đều cho thấy vai trị, vị trí của nhân tố văn
hóa trong kinh doanh, các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng sự phát triển của
kinh tế không chỉ bị quy định bởi các nhân tố thuần kinh tế (đất đai, lao động, vốn,
kỹ thuật...) mà còn chịu sự tác động của nhân tố văn hóa, giáo dục, đạo đức. Sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế không nhằm mục tiêu là lợi nhuận kinh tế mà còn phải
Trang 4/160


hướng tới mục tiêu là văn hóa, do đó cần có một cách tiếp cận rộng rãi hơn của văn
hóa học đối với các hoạt động kinh tế, kinh doanh. Văn hóa kinh doanh đảm bảo
được cả cái đúng, cái tốt, cái đẹp vốn là giá trị cốt lõi của văn hóa – mục đích trực
tiếp của kinh doanh. Nghiên cứu và phân tích những mặt mạnh yếu của văn hóa
kinh doanh Việt Nam từ đó đưa ra một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu
nhằm đưa yếu tố ứng dụng văn hóa vào kinh doanh, kinh tế, xây dựng văn hóa kinh
doanh, văn hóa doanh nghiệp, tinh thần doanh nghiệp, triết lý doanh nghiệp ở nước
ta trong giai đọan hiện nay.
Theo chúng tơi được biết, văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khách
sạn- nhà hàng tư nhân là một vấn đề mang tính chất chuyên sâu và chưa có cơng
trình nghiên cứu riêng dưới góc nhìn văn hóa học. Chính vì thế, việc tìm hiểu loại

hình doanh nghiệp này chắc chắn sẽ gặp rất nhiều trở ngại về tài liệu và thông tin từ
người đi trước. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực mà chúng tôi rất quan tâm và xin
được bước đầu tìm hiểu về loại hình văn hóa doanh nghiệp này. Qua đó, chúng tơi
mong muốn tìm ra những giá trị văn hóa của loại hình doanh nghiệp tư nhân trong
lĩnh vực kinh doanh khách sạn- nhà hàng đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp
khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với sự phát triển
chung của kinh tế Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khách sạn nhà hàng loại hình doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh từ sau năm 1986 đến nay
nhằm tìm ra những giá trị văn hóa mà các doanh nghiệp đã tích lũy và những mặt
cịn hạn chế qua q trình hoạt động. Từ thực tế đó, các doanh nghiệp khách sạnnhà hàng tư nhân vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh có thể xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp một cách có hệ thống, khoa học. Chúng tôi không chọn
mẫu nghiên cứu theo cách chia thông thường trong lĩnh vực khách sạn- nhà hàng là
chia theo tiêu chuẩn sao hay thứ hạng mà chúng tôi chọn các doanh nghiệp tư nhân
vừa và nhỏ bởi hai lý do sau:
Cách chia theo tiêu chuẩn sao hay thứ hạng (ngoại hạng/hạng nhất...) mang
tính chất rất tương đối bởi những tiêu chuẩn này phụ thuộc vào những giá trị vật
Trang 5/160


chất hữu hình khiến cho việc định vị văn hóa doanh nghiệp có thể rơi vào việc đưa
ra các tiêu chuẩn mang tính định lượng mà khơng chú trọng đến yếu tố định tính
(văn hóa) và những yếu tố ẩn chìm làm nền tảng cho văn hóa doanh nghiệp khách
sạn- nhà hàng tư nhân.
Các nghiên cứu về ngành kinh doanh khách sạn- nhà hàng cho đến thời điểm
hiện nay thường chọn đối tượng nghiên cứu là các khách sạn- nhà hàng theo tiêu
chuẩn cao cấp (3- 5 sao hoặc thượng hạng). Trong khi, doanh nghiệp khách sạnnhà hàng tư nhân đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có những nghiên cứu
về giá trị, văn hóa doanh nghiệp nhưng lại có q trình hình thành, phát triển và
đóng góp rất lớn trong sự phát triển của ngành kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại

thành phố Hồ Chí Minh cũng như kinh tế cả nước nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu đối tượng doanh nghiệp khách sạn
và nhà hàng tư nhân vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn văn hóa
học và vận dụng phương pháp hệ thống- loại hình, dựa trên tính quy luật của văn
hóa kinh doanh:
- Phương pháp hệ thống- cấu trúc
Chúng tôi tiến hành phân loại đối tuợng nghiên cứu và phân tích hệ thống
văn hóa doanh nghiệp khách sạn nhà hàng tư nhân. Sau khi phân tích, chúng tơi tiến
hành hệ thống hóa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và các mối quan hệ giữa
các phần tử của đối tượng nghiên cứu với nhau. Những yếu tố cịn thiếu trong văn
hóa doanh nghiệp khách sạn nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ được
nhận diện từ hệ thống đó một cách đầy đủ, giúp người nghiên cứu có thể đề xuất
xây dựng hệ thống văn hóa doanh nghiệp cho các khách sạn nhà hàng tư nhân vừa
và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn sử dụng một số thao tác nghiên cứu:
- Định nghĩa đối tượng: áp dụng để diễn tả một cách cô đọng và chính xác
nhất (có thể) đối tượng mà chúng tơi nghiên cứu.

Trang 6/160


- Mơ tả, phân tích: Trong khi tiến hành thu thập và xử lý tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau: sách, báo, internet, các số liệu điều tra, băng hình từ phía các
doanh nghiệp…, chúng tơi sẽ tiến hành phân tích những dữ liệu mà chúng tơi có
được; tách đối tượng ra làm nhiều bình diện, khía cạnh khác nhau. Nhờ vậy, vấn đề
được nghiên cứu trở nên sáng tỏ
- Điều tra xã hội học: tiến hành điều tra các doanh nghiệp bằng các bảng hỏi,
phỏng vấn, quan sát, thu thập được những tư liệu thực tế và cập nhật nhất về tình

hình văn hóa doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân hiện nay
4.2. Nguồn tư liệu
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng nguồn tư liệu từ các bảng điều tra, bài
phỏng vấn, băng hình thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp, sách, báo, internet,
nhận định của các chuyên gia,...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: luận văn là một trong những tài liệu góp phần xây dựng
ngành văn hóa học ứng dụng tại thành phố Hồ Chí Minh; tìm hiểu sâu hơn đặc điểm
văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng loại hình doanh
nghiệp tư nhân và vai trị của văn hóa Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển
các doanh nghiệp này tại thành phố Hồ Chí Minh
Ý nghĩa thực tiễn: những phương hướng, mơ hình nêu ra trong luận văn sẽ
như một gợi ý tham khảo cho các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn, áp dụng có hiệu
quả hơn đối với chiến lược phát triển doanh nghiệp mình một cách bền vững và
quan tâm đến vai trị của văn hóa Việt Nam trong việc phát triển các doanh nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: (Cơ sở lý luận và thực tiễn) Phân tích các khái niệm văn hóa,
doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các thành tố của văn hóa
doanh nghiệp và vai trị của văn hóa doanh nghiệp trong sự hình thành, phát triển
của doanh nghiệp. Chương này sẽ làm cơ sở nền tảng cho việc phân tích văn hóa
doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng ở chương 2 và đề xuất xây dựng văn hóa doanh
nghiệp khách sạn- nhà hàng ở chương 3
Trang 7/160


Chương 2: (Văn hóa doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh) Tìm hiểu lịch sử phát triển, thuận lợi và bất lợi của khách sạn và
nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và tiến trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các khách sạn nhà hàng tư

nhân qua hệ thống bộ ba: chủ thể- hoạt động- sản phẩm; Chương này một mặt, cung
cấp cho người đọc những hiểu biết sâu hơn về thực trạng kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp tại doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân ở thành phố Hồ Chí
Minh; mặt khác, những thực tế của khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hơ
Chí Minh cũng sẽ làm nền tảng cho sự phân tích và những kết luận trong chương 3.
Chương 3: (Xây dựng văn hóa doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh) Trên cơ sơ lý luận và thực tiễn văn hóa doanh nghiệp
khách sạn- nhà hàng tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tơi đưa ra những
giải pháp về thay đổi nhận thức về vai trò và ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp
trong hoạt động của doanh nghiệp; hồn thiện văn hóa tổ chức quản lý doanh
nghiệp khách sạn nhà hàng tư nhân và nâng cao văn hóa ứng xử dựa trên cơ sở phát
huy những giá trị của văn hóa Việt Nam và tiếp nhận những yếu tố mới trong q
trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

Trang 8/160


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm “Văn hóa”
Cùng với sự xuất hiện của xã hội lồi người, văn hóa cũng xuất hiện. Vào
giai đoạn đầu, tuy văn hóa chưa trở thành đối tuợng riêng của một ngành nghiên
cứu độc lập, nhưng những tác phẩm nghiên cứu về văn hóa đã xuất hiện từ rất lâu
trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác. Từ thế kỷ XIX, văn hoá được
phát triển thành một ngành nghiên cứu khoa học ở phương Tây và các nhà nghiên
cứu đã từng bước phân định nội hàm và ngoại diên của khái niệm văn hóa. Tuy
nhiên, khái niệm văn hóa trong giai đoạn đầu ln là một khái niệm phức tạp và khó
xác định một cách cụ thể. Do cách tiếp cận văn hoá với những khuynh hướng
nghiên cứu khác nhau, khái niệm “văn hóa” đuợc hiểu theo nhiều cách khác nhau,
không ngừng được bổ sung những ý nghĩa mới. Trong luận văn này, chúng tôi xin

vận dụng định nghĩa của tác giả Trần Ngọc Thêm và tác giả Phan Ngọc làm định
nghĩa thao tác.
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và mơi trường
xã hội của mình”[60:25]
Chúng tơi chọn định nghĩa văn hóa của tác giả Trần Ngọc Thêm bởi trong
luận văn, chúng tôi cần xem xét đến yếu tố văn hóa- hệ thống giá trị vật chất và tinh
thần- của chủ thể (doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân vừa và nhỏ) trong quá
trình doanh nghiệp loại hình này tồn tại, nhằm tìm ra những yếu tố đặc trưng khiến
cho doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân khác với các doanh nghiệp khách
sạn- nhà hàng thuộc lĩnh vực nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Cùng với việc tìm ra những giá trị, chúng tôi cũng dùng định nghĩa này làm cơ sở
để tìm ra những yếu tố chưa phải là văn hóa (gây hại cho doanh nghiệp) cần loại bỏ.
Qua sự phân tích đó, chúng tơi cố gắng đề xuất những cách thức xây dựng văn hóa
Trang 9/160


doanh nghiệp trong hoạt động của khách sạn- nhà hàng nhằm giúp cho doanh
nghiệp phát triển ổn định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước và giúp
doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tối đa.
Bên cạnh yếu tố “sáng tạo”, “giá trị” văn hóa trong khái niệm của tác giả
Trần Ngọc Thêm, chúng tơi tìm thấy trong định nghĩa của tác giả Phan Ngọc thuật
ngữ “kiểu lựa chọn” mà chúng tơi có thể ứng dụng trong việc nhận diện văn hóa
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng tư nhân thông qua “kiểu
lựa chọn” của chủ doanh nghiệp trong quá trình quản lý doanh nghiệp
Với tác giả Phan Ngọc, “Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng
trong óc một cá nhân hay một tộc người với cái thế giới thực tại ít nhiều đã bị cá
nhân hay tộc người này mơ hình hóa theo cái mơ hình tồn tại trong biểu tượng.
Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ

thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc người, khác
các kiểu lựa chọn của các cá nhân hay các tộc người khác” [48:19-20]
Kiểu lựa chọn chính là một trong những yếu tố khiến cho văn hóa của doanh
nghiệp này khác với văn hóa của doanh nghiệp khác. Mỗi doanh nghiệp sẽ có
những kiểu lựa chọn và ứng dụng những khuynh hướng, lý thuyết… khác nhau theo
quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp và khi đã xác lập một kiểu lựa chọn riêng,
các thành viên trong doanh nghiệp lại thực hiện “kiểu lựa chọn” ấy với quan điểm
riêng, sự lựa chọn riêng của mình. Kết quả của việc lựa chọn và thực thi “kiểu lựa
chọn” ấy vì thế mà vô cùng phong phú và riêng biệt.
1.2. Doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân
1.2.1. Khái niệm “doanh nghiệp”
Theo luật Doanh nghiệp (2005), “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Theo chúng tôi, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục
đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh [28:8] do chủ doanh nghiệp
hoạch định, được nhân viên triển khai một cách cụ thể, với số vốn đảm bảo được
chi phí tối thiểu để duy trì doanh nghiệp.
Trang 10/160


1.2.2. Phân loại doanh nghiệp Việt Nam
Căn cứ vào đối tuợng góp vốn, nguồn vốn và trách nhiệm sau khi giải thể, từ
góc độ văn hóa học, chúng tơi nhận thấy loại hình doanh nghiệp tư nhân tại Việt
Nam nằm trong tổng thể doanh nghiệp bao gồm:
− Doanh nghiệp nhà nước,
− Doanh nghiệp ngoài nhà nước
o Doanh nghiệp tư nhân trong nuớc
o Doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngồi
§ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi

§ Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp tư nhân trong nước tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do một cá nhân khởi nghiệp với nguồn vốn tự có.
1.2.3. Khái niệm “doanh nghiệp tư nhân”
Theo luật Doanh nghiệp (2005), “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.”
Doanh nghiệp tư nhân nói chung và các doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng
tư nhân nói riêng là một trong những loại hình kinh tế có những đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp khách sạn- nhà hàng tư nhân cung
cấp các dịch vụ hàng hóa đặc biệt, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của con người.
1.3. Văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Trên thế giới, vào đầu thế kỷ XX, các cơng trình nghiên cứu các khía cạnh nhỏ
của doanh nghiệp như “chuẩn mực nhóm” (group norm) của các nhà tâm lý Lewin,
Lippitt; vai trò và giá trị của các nhóm, của Katz và Kahn [76: 52] đã tạo ra một
bước khởi đầu cho cho chuyên ngành hẹp của văn hóa ứng dụng là văn hóa doanh
nghiệp.
Sau đó, các nghiên cứu về tâm lý tổ chức (Organizational psychology) ngày
càng được mọi người quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp chú ý đến vai trò của
yếu tố tâm lý, xã hội, văn hóa trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp của
Trang 11/160


mình. Các mơn học như mơn Tâm lý tổ chức (Organizational psychology), Hành vi
tổ chức (Organizational behavior)... ra đời và được đưa vào giảng dạy trong khối
ngành kinh tế- thương mại. Khái niệm “văn hóa doanh nghiệp” (Company culture,
xuất hiện vào khoảng năm 1960) trở nên phổ biến hơn nhưng thường thường bị quy
về, hay đồng nhất với khái niệm “văn hóa tổ chức” (Organizational culture).
Phong trào nghiên cứu các vấn đề của doanh nghiệp đặc biệt phát triển ở các

nước phương Tây và Nhật Bản (xuất hiện muộn hơn) nhằm giải quyết những băn
khoăn của các nhà doanh nghiệp về những thất bại trong đầu tư kinh doanh tại đất
nước mình và đặc biệt là ở nước ngồi. Tiêu biểu là nghiên cứu của James
M.Higgins có một phần khá lớn đề cập đến các khía cạnh của văn hóa doanh
nghiệp. Trong nhiều lý giải cho sự thịnh vượng và phát triển lâu dài của các doanh
nghiệp ở Mỹ hay ở Nhật, các nhà nghiên cứu đều có chung một tổng kết là do các
doanh nghiệp đó có nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh. Họ nhận thấy yếu tố vốn,
chiến lược kinh doanh, hay thậm chí nhu cầu của khách hàng cũng không phải là
yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty của họ khi họ tiến hành kinh doanh
ở nước ngoài. Họ phải đối mặt với rất nhiều trở ngại trong việc điều hành công ty và
tạo được một sự chấp nhận trong mắt người dân nước sở tại. Những nghiên cứu
bước đầu thường quy về yếu tố văn hóa dân tộc nhưng trong quá trình nghiên cứu,
họ nhận ra rằng thực sự có một yếu tố chi phối đến sự thành công hay thất bại hơn
nhiều. Đó chính là văn hóa cơng ty, văn hóa doanh nghiệp. [84: 56] Khái niệm văn
hóa doanh nghiệp ra đời.
Thuật ngữ văn hóa kinh doanh (Business culture), văn hóa doanh nghiệp
(Company culture) mới xuất hiện tại Việt Nam trong khoảng mười năm gần đây.
Văn minh thương nghiệp tại Việt Nam chỉ là một bộ phận nhỏ và không được xã
hội coi trọng nên văn hóa doanh nghiệp khơng được đề cập đến như một ngành
khoa học, xác lập được khái niệm, đối tượng nghiên cứu…. Trước đây, khi bàn đến
vấn đề này, các nhà nghiên cứu chỉ đề cập đến thuật ngữ “kinh doanh có văn hóa”
hoặc “văn hóa trong kinh doanh”. Văn hóa doanh nghiệp từng bước được quan tâm
và nghiên cứu tại Việt Nam như một khoa học trong bối cảnh Việt Nam ngày càng
hội nhập vào trong guồng chảy chung của thế giới.
Trang 12/160


Tìm hiểu khái niệm văn hóa doanh nghiệp chính là xác lập nội hàm và ngoại
diên của khái niệm này nhằm chỉ ra những giá trị văn hóa/ chưa phải là văn hóa của
doanh nghiệp nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp có hệ thống, tiến bộ và phù

hợp với bối cảnh kinh doanh hiện nay.
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, “văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các
giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh,
trong mối quan hệ với mơi trường xã hội và tự nhiên của mình.” [62:9]
Theo định nghĩa trên, chúng ta thấy
− Văn hóa doanh nghiệp phải là những đặc điểm mang tính bao quát của tồn
doanh nghiệp chứ khơng phải là những hoạt động văn hóa hay đạo đức của
doanh nghiệp
− Văn hố doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh thần và vật chất mang đặc trưng
của doanh nghiệp, có tác động đến tình cảm, lý trí, hành vi của tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp
− Văn hóa doanh nghiệp được thiết lập trên cơ sở hội tụ văn hóa của các thành
viên trong doanh nghiệp, gắn liền với văn hóa xã hội và là một bộ phận của
văn hóa xã hội.
Sự xuất hiện khái niệm văn hóa doan nghiệp chứng tỏ một sự thay đổi lớn
trong việc nhìn nhận vai trị của văn hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế, trong
hoạt động quản lý, điều hành, tạo ra sản phẩm, xây dựng thương hiệu… của doanh
nghiệp
1.3.2. Các thành tố của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận văn hóa, bao gồm tổng thể những biểu
hiện văn hóa, thông qua việc nhận thức, qua các mối quan hệ ứng xử bên trong và
bên ngoài của doanh nghiệp và qua việc sử dụng các nhân tố văn hóa trong hoạt
động của doanh nghiệp. Những biểu hiện văn hóa ấy qua thời gian đã trở thành hệ
giá trị, mang đặc trưng văn hóa riêng của doanh nghiệp, đồng thời trở thành nguồn
lực thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Các thành tố của văn hóa
doanh nghiệp bao gồm: văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức và văn hóa ứng xử

Trang 13/160



v Văn hóa nhận thức
Văn hóa nhận thức của doanh nghiệp bao gồm triết lý kinh doanh, các giá trị
cốt lõi, giai thoại, thương hiệu và nhãn hiệu của doanh nghiệp
Giá trị cốt lõi
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và thành cơng đều phải có một hệ
thống các giá trị. Các giá trị là lớp sâu nhất của văn hóa doanh nghiệp. Các cơng ty
tồn tại lâu đời đều có một hệ thống giá trị, một bản sắc riêng. Chính những giá trị
văn hóa định tính ấy, trong nhiều trường hợp, giúp cho doanh nghiệp thành công
hơn so với những giá trị định lượng như nguồn vốn, thiết bị… Hệ giá trị bù đắp cho
doanh nghiệp những khiếm khuyết, những rủi ro trong quá trình hoạt động.
Các giá trị mang tính chuẩn mực chung trong tạo ra sự thống nhất trong hành
động của mọi thành viên trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên một nguồn lực nội sinh.
Doanh nghiệp là sự tập hợp của nhiều cá nhân với những năng lực và tính cách khác
nhau được phân bổ trong các công việc khác nhưng cùng hướng vào một mục tiêu
chung. Tính đồng nhất, thống nhất của doanh nghiệp chỉ có được khi mọi thành
viên đều tự giác chấp nhận một hệ thống các giá trị chung. Nhờ vậy, lãnh đạo doanh
nghiệp có thể tạo ra một lực cộng hưởng và động lực chung bằng cách hợp lực từ
các cá nhân, bộ phận, đơn vị khác nhau. Đồng thời, với giá trị truyền thống, đạo đức
kinh doanh và chức năng định hướng hoạt động một cách tự giác và rộng khắp, văn
hóa doanh nghiệp có thể khiến các thành viên đi đúng hướng, hoạt động có hiệu quả
mà khơng cần quá nhiều quy chế và mệnh lệnh chi tiết từ cấp trên áp đặt xuống
Hệ thống các giá trị bao gồm các giá trị vật thể và phi vật thể. Với các giá trị
vật thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng xây dựng và quy ước. Tuy nhiên, các giá trị
phi vật thể mới đóng vai trị cốt lõi. Các giá trị này được toàn thể thành viên doanh
nghiệp thừa nhận, chia sẻ, tôn vinh và cùng ứng xử theo nhằm theo đuổi sứ mệnh và
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống giá trị cốt lõi này trở thành động lực
chủ yếu thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt nhân tích cực liên kết chặt chẽ mọi
người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp với khách hàng và đối tác,
liên kết doanh nghiệp với xã hội nói chung.
Trang 14/160



Trong quá trình phát triển, những giá trị ấy vẫn giữ cái cốt lõi và luôn biến
đổi phù hợp với yêu cầu của xã hội. Các giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi luôn bao
hàm nội dung sứ mạng và mục tiêu: chúng ta là ai? Chúng ta có trách nhiệm như thế
nào với doanh nghiệp? Mục đích của chúng ta là gì? Đó là những u cầu về phẩm
chất, năng lực có tính chuẩn mực mà mỗi thành viên cũng như toàn doanh nghiệp
cần phấn đấu vươn tới, bảo vệ, giữ gìn và phát triển. Đồng thời nhanh nhạy với
những giá trị mới xuất hiện trong quá trình phát triển và hội nhập. Cụ thể trong thời
đại thông tin ngày nay thì sức hấp dẫn là một giá trị mới. [64:180]
Triết lý kinh doanh
Là một bộ phận của văn hóa nhận thức, triết lý kinh doanh là tư tưởng quan
điểm của doanh nghiệp về kinh doanh, được khái quát thành lý tưởng, tơn chỉ, mục
đích, phương châm hành động giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sản
xuất, kinh doanh. Triết lý kinh doanh được thể hiện thông qua các chuẩn mực đạo
đức, hệ thống giá trị mà doanh nghiệp thực thi hay thông qua khẩu hiệu... Triết lý
kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động và sự phát triển của doanh
nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là sự vận dụng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp
trong thực tế kinh doanh. Các doanh nghiệp trên cơ sở đặc thù nghề nghiệp sẽ có sự
vận dụng triết lý kinh doanh theo những cách thức khác nhau nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động. Mỗi doanh nghiệp có một triết lý kinh doanh riêng và bị yếu tố văn
hóa truyền thống chi phối. Nhưng, truyền thống văn hóa chỉ là một trong những cơ
sở để để tạo dựng một triết lý kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động hướng tới
sự phát triển, hướng tới tương lai, vì thế, triết lý của nó khơng thể chỉ dựa trên văn
hóa truyền thống mà cịn phải bao hàm được văn hóa chung của nhân loại, của thời
đại, những xu hướng văn hóa của tương lai
Kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đầy khó khăn, phức tạp
và biến động. Triết lý về kinh doanh cũng rất phong phú và có nhiều loại khác nhau.
Có thể phân loại triết lý kinh doanh dựa theo hai tiêu chí cơ bản : Theo chức năng,
nhiệm vụ và theo quy mô của chủ thể kinh doanh. Dựa theo chức năng, nhiệm vụ

của hoạt động doanh nghiệp, triết lý kinh doanh chia theo từng lĩnh vực sau: triết lý
trong sản xuất, triết lý trong dịch vụ, marketing, quản lý chất lượng hàng hóa, quản
Trang 15/160


trị doanh nghiệp, bán hàng…Dựa theo quy mô của doanh nghiệp, có thể chia triết lý
kinh doanh làm hai loại cơ bản: triết lý chung, triết lý bộ phận [13:55]
Phần quan trọng nhất của các triết lý kinh doanh là bộ phận triết lý chung của
tổ chức kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh lâu
dài, phát triển bền vững đều cần có một triết lý chung. Triết lý đó cần được hầu hết
các thành viên chấp nhận và tự giác tuân theo. Có hai xu hướng tạo lập triết lý kinh
doanh: Xây dựng triết lý kinh doanh từ kinh nghiệm nhiều năm của người lãnh đạo
doanh nghiệp (tự phát) và xây dựng triết lý kinh doanh theo yêu cầu kinh doanh
(chủ động). Như vậy, việc tạo lập triết lý kinh doanh có hai cách thức:
Thứ nhất, những người sáng lập doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh
doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm rút ra triết lý của doanh nghiệp. Để xây dựng
được triết lý doanh nghiệp theo hình thức này, các chủ doanh nghiệp phải mất nhiều
thời gian trải nghiệm. Hình thức này được các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
thường sử dụng2
Thứ hai, lãnh đạo của doanh nghiệp chủ động xây dựng triết lý ngay từ khi
thành lập doanh nghiệp để làm định hướng phát triển tổ chức của mình và được tiến
hành thông qua sự thảo luận, thống nhất ý kiến của các thành viên trong doanh
nghiệp. Sự chủ động này giúp doanh nghiệp sớm đi vào quy củ, định hướng hoạt
động của doanh nghiệp.3
Triết lý kinh doanh có thể ra đời trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để
đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh. Tác giả của triết lý kinh doanh không ai
khác chính là những chủ thể hoạt động kinh doanh (doanh nhân). Các triết lý kinh
doanh đều có tính đặc thù nghề nghiệp cao và thường mang dấu ấn cụ thể của từng
doanh nghiệp. "Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn
kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, và khái quát hóa của các

chủ thể kinh doanh." [15:201]

2

Trên thế giới hiện nay điển hình có các cơng ty hàng đầu thế giới, ví dụ như Hewlett – Packard (HP) sau 20 năm, văn bản triết lý kinh

doanh của công ty mới được hình thành. Cơng ty Matsushita của Nhật bản cũng đã mất 18 năm trải nghiệm đã cho ra đời bản triết lý
kinh doanh của mình.
3

Ở Mỹ, điển hình của triết lý kinh doanh xây dựng theo cách này là văn bản triết lý "nền văn hóa khơng hình thức" của tập đoàn Intel.

Trang 16/160


Triết lý doanh nghiệp vạch ra sứ mạng (mục tiêu), là một hệ các giá trị có
tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp, từ đó tạo nên
một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp, là cốt lõi trong doang nghiệp đó.
Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngồi, nó là tài sản tinh thần, là cái
thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, tạo nên một sức mạnh thống nhất. Triết lý
doanh nghiệp được các nhà quản lý Nhật Bản coi là "nguồn tài sản vô hình" có tác
dụng cực kỳ to lớn; cịn nhà khoa học Mỹ, Robert Shook thì cho rằng :"Một triết lý
kiên định, vững vàng cuối cùng sẽ quyết định tính vĩ đại của một doanh nghiệp".
Triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai
trị quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa và qua đó, góp phần tạo
nên một nguồn nội lực mạnh mẽ trong doanh nghiệp. [15: 238]
Triết lý doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ chế pháp luật nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở kinh doanh, kinh nghiệm và tầm nhìn của chủ doanh nghiệp và sự chấp nhận
của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Triết lý doanh nghiệp là bước khởi đầu giúp
doanh nghiệp xác định mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn trong quá trình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Sứ mạng- mục tiêu- tầm nhìn chính là yếu tố đầu tiên thể
hiện triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
còn được thể hiện qua những yếu tố còn lại của doanh nghiệp. Chính vì thế, triết lý
kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp sáng tạo và xác định
đúng nhận thức, lời nói, hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Như vậy, triết lý doanh nghiệp là hạt nhân, yếu tố cốt lõi trong văn hóa
doanh nghiệp; là thành tố ổn định bền vững, bất chấp thay đổi thường xuyên của
ngoại cảnh nhất, Triết lý doanh nghiệp là cái hồn nối kết mọi người trong doanh
nghiệp hoạt động vì sự thành cơng của doanh nghiệp
Các giai thoại
Giai thoại là những câu chuyện đã xảy ra trong quá khứ hoặc cũng có thể
chưa từng xảy ra được các thế hệ sau “cấu trúc” lại hay sáng tạo ra, nhằm tôn vinh
một giá trị mà tổ chức lưu giữ giai thoại đó đề cao và được chia sẽ và nhắc lại với
những thành viên mới. Giai thoại xuất phát từ nhu cầu cố kết công đồng trong
doanh nghiệp và nhu cầu xác định hướng đi cho cộng đồng khi những giá trị nội tại
Trang 17/160


của doanh nghiệp chưa được các thành viên mới khẳng định hoặc các thành viên cũ
bị quy luật tâm lý về ngưỡng cảm giác làm mòn đi nhận thức về giá trị cùa doanh
nghiệp trong những việc làm hằng ngày.
Giai thoại có thể là những chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh
nghiệp như những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị văn hóa doanh
nghiệp, những sự việc đánh dấu sự thay đổi tích cực của doanh nghiệp. Một số mẩu
chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể
được thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa đựng những
giá trị và niềm tin trong tổ chức và không được chứng mình bằng các bằng chứng
thực tế. Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ
chức và giúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên. [36: 276]
Các giai thoại thường được sử dụng trong các dịp lễ kỷ niệm của doanh

nghiệp như là một trong những yếu tố nhận thức nhằm duy trì giá trị tồn tại và tạo
lập truyền thống văn hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hình thành nên hệ
thống giai thoại, cần phải có q trình hoạt động tương đối dài và có những thành
quả nhất định, có những cá nhân tạo ra được những giá trị đặc biệt nhất định- những
thành quả đó phải được chủ doanh nghiệp hay cộng đồng chú ý đến và ghi nhận.
Thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa
Thương hiệu là một trong những yếu tố thuộc về văn hóa nhận thức của văn
hóa doanh nghiệp và dễ nhận biết nhất trong văn hóa doanh nghiệp. Những yếu tố
như triết lý kinh doanh, các giá trị... có thể là những yếu tố khách hàng khó nhận
biết và khơng thể kiểm định, nhưng thơng qua nhãn hiệu, lơ-gơ, bao bì, bảng hiệu...
doanh nghiệp có thể tạo dấu ấn của mình trong nhận thức của khách hàng.
Thương hiệu hàm chứa trong nó những giá trị văn hóa và sức mạnh rất cao.
Nguồn lực doanh nghiệp ngày nay hiểu theo nghĩa rộng bao gồm khơng chỉ lao
động, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, vốn…mà cịn cả những nguồn lực vơ
hình. Đó chính là uy tín, danh tiếng, hình ảnh của doanh nghiệp, sự tín nhiệm của
khách hàng, cách thức quản lý, tinh thần lao động và năng lực sáng tạo của nhân
viên, là sự đồng lòng, sự quan tâm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp đối
với sản phẩm. Các nhà quản trị thương hiệu gọi thương hiệu là nguồn lực, nguồn
Trang 18/160


vốn vơ hình là nguồn tài ngun thứ tư, ngang hàng với nhân lực, vật lực, tài lực.
Thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa được coi là một loại tài sản vơ hình có giá trị, là
phương tiện tích lũy nguồn giá trị nội lực, giúp doanh nghiệp quảng cáo, xây dựng
uy tín sản phẩm trên thương trường. Nhờ đó, sản phẩm có thể trao đổi nhanh chóng
hơn và doanh nghiệp được bồi hồn giá trị cơng sức của mình nhờ nỗ lực đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Thương hiệu được duy trì bởi nguồn năng lượng từ văn hóa doanh nghiệp,
thể hiện ý nghĩa, những lợi ích, sự mong đợi của khách hàng thơng qua các giá trị,
tính văn hóa, đạo đức, phong cách, đặc trưng của doanh nghiệp hay quốc gia, sự tin

tưởng… [13:336]. Thương hiệu nhấn mạnh đến khả năng gây ấn tượng, dễ nhớ, dễ
phân biệt nên thường sử dụng các thành tố hàm chứa giá trị văn hóa cao như tên gọi
(từ ngữ, con số, chữ viết), biểu tượng (hình khối, mỹ thuật) và một số dấu hiệu khác
(kiểu dáng, bao gói) cùng với sự kết hợp màu sắc, hình ảnh đặc thù và được trình
bày cách điệu, độc đáo nhằm dễ dàng lưu nhớ trong tâm trí khách hàng. Cùng với
tên gọi, một thành phần quan trọng khác của thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa là
biểu tượng. Biểu tượng là phần không thể phát âm bằng lời, nhưng có thể tác động
tới xúc cảm của khách hàng chủ yếu nhờ thị giác với sự liên cảm thơng qua hình
tượng, màu sắc. Tuy nhiên, lơ- gơ, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng bao bì… chỉ là
những dấu hiệu vật lý, là bề nổi của tảng băng chìm “thương hiệu”. Thương hiệu
thật sự là những giá trị cảm nhận mà doanh nghiệp xây dựng bằng cả hệ thống văn
hóa doanh nghiệp chứ khơng phải là một sự diễn đạt cụ thể. Các biểu tượng của
doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là yếu tố tác động giúp khách hàng ghi nhận giá trị
thực của doanh nghiệp được thể hiện đằng sau nó.
v Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp bao gồm văn hóa tổ chức đời sống cộng
đồng mà nghi lễ chính là một hoạt động quan trọng mang tính cố kết các thành viên
trong doanh nghiệp và tổ chức sinh hoạt cá nhân tại các khơng gian riêng của cá
nhân trong doanh nghiệp đó nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa của con nguời
nhưng vẫn đảm bảo đuợc sự thống nhất trong tổ chức không gian chung.

Trang 19/160


Nghi lễ- văn hóa tổ chức đời sống sinh hoạt cộng đồng
Nghi lễ là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ dưới
hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm
được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và
thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. [36:283]
Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhât định. Các nghi thức

được thiết kế kỹ, trang trọng. Đặc điểm hình thức, nội dung của nghi lễ không chỉ
thể hiện những giá trị và triết lý trong văn hóa doanh nghiệp mà tổ chức muốn nhấn
mạnh, nghi lễ còn thể hiện quan điểm và cách tiếp cận của lãnh đạo doanh nghiệp.
Mức độ thực hiện nghiêm túc các nghi lễ của doanh nghiệp là dấu hiệu phản ánh
nhận thức và sự gắn bó của các thành viên với doanh nghiệp [36:273]
Theo Nguyễn Mạnh Quân, nghi lễ trong doanh nghiệp thường được phân
loại như sau:
Loại hình

Minh họa

Tác động tiềm năng

Chuyển

Khai mạc, giới thiệu thành viên Tạo thuận lợi cho việc thâm nhập

giao

mới, chức vụ mới, lễ ra mắt

vào cương vị mới, vai trò mới

Củng cố

Lễ phát phần thưởng

Củng cố các nhân tố hình thành bản
sắc và tơn thêm vị thể của thành viên


Nhắc nhở
Liên kết

Sinh hoạt văn hóa chun mơn, Duy trì cơ cấu xã hội và làm tăng
khoa học

thêm năng lực tác nghiệp của tổ chức

Lễ hội, liên hoan, tết

Khơi phục, khích lệ chia sẻ tình cảm
và sự cảm thơng nhằm gắn bó các
thành viên với nhau và với tổ chức.

Bảng 1: Phân loại nghi lễ [36:280]
Nghi lễ là một trong những yếu tố thể hiện tính văn hóa trong tổ chức của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội thu nhỏ và con người làm việc
trong các tổ chức doanh nghiệp cũng có những nhu cầu tinh thần cơ bản. Không
những thế, hoạt động nghi lễ sẽ giúp cho tổ chức của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ
hơn, nhờ đó, hiệu quả làm việc cao hơn và mức độ ổn định nhân lực tốt hơn.

Trang 20/160


×