Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De thi DH du doan 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.19 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC ĐỒNG THÁP</b>
<b>TRƯỜNG THPT THÁP MƯỜI</b>


<b>ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2011- 2012</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN KHỐI C-D</b>


Thời gian làm bài: 180 phút


<b>I, PHẦN CHUNG: (5 điểm):</b>


<b> Câu 1: (2 điểm): Anh/ chị hãy trình bày những nét chính về sự nghiệp văn học của</b>
nhà văn Nam Cao?


Câu 2: (3 điểm): Hãy viết một bài văn nghị luận khơng q 600 từ, trình bày suy nghĩ
của anh/ chị về nạn bạo lực học đường trong nhà trường hiện nay.


<b>II, PHẦN RIÊNG: (5 điểm) </b>


<i><b>(Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu, câu 3a hoặc câu 3b):</b></i>


Câu 3a: (5 điểm) Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp anh hùng cách mạng của nhân
vật Tnú (Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Việt (Những đứa con trong
gia đình - Nguyễn Thi).


<b> Câu 3b: (5 điểm) Cảm nhận của anh / chị về hai đoạn thơ sau:</b>
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


<i> Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi</i>
<i> Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi</i>
<i> Mường Lát hoa về trong đêm hơi</i>



( Trích " Tây Tiến"- Quang Dũng)
Nhớ gì như nhớ người yêu


<i> Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương</i>
<i> Nhớ từng bản khói chùng sương</i>
<i> Sớm khuya bếp lửa người thương đi về</i>
( Trích " Việt Bắc"- Tố Hữu)


<b>ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:</b>
<b>PHẦN CHUNG:</b>


<b>Câu 1:</b>


<b> * Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nơng</b>
dân làng Đại Hồng, tỉnh Hà Nam. Ơng là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn học
Việt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học
hiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nền
văn học mới sau cách mạng. (0,25 điểm)


<b> * Sự nghiệp sáng tác của Nam Cao được thể hiện ở hai giai đoạn: Trước và sau cách</b>
mạng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyện ngắn:
<i><b>"</b></i>


<i><b>Trăng sáng"</b><b>, "</b><b>Đời thừa"</b><b>, ... và tiểu thuyết "</b><b>Sống mịn"</b></i>(1944). Trong khi mơ tả hết sức
chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo, những "Giáo khổ
trường tư", học sinh thất nghiệp...Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ,
đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người trí
thức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống có


hồi bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hồn cảnh xã hội làm cho "chết mịn" phải
sống "đời thừa".


+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện<i><b>:"</b><b>Chí Phèo"</b><b>, "</b><b>Lão</b></i>
<i><b>Hạc"</b><b>,... Ở đề tài này, Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng, những số phận</b></i>
hẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh hoá ...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái xã hội tàn bạo làm
huỷ diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số tác phẩm, Nam Cao
đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ, cao quý trong tâm hồn họ (Lão Hạc).
- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến, truyện ngắn
<i><b>"</b></i>


<i><b>Đôi mắt"</b></i> (1948) "<i><b>Nhật ký ở rừng"</b></i> (1948) và tập bút kí "<i><b>Chuyện biên giới"</b></i> (1950) của ông
thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau cách mạng cịn non trẻ
khi đó.( 0,5điểm)


- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu
thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàu
sức sáng tạo của văn học Việt Nam.( 0,25 điểm)


<b>Câu 2: </b>


* Trong những năm gần đây nạn bạo lực học đường là một vấn nạn lớn, làm đau
đầu các nhà quản lí giáo dục và các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Gây bức xúc
và gây tâm lý hoang mang cho phụ huynh, thầy cô và học sinh.(0, 25 điểm)


* Thực trạng: Trong thực tế trường học; Trên các phương tiện truyền thông bạn sẽ
thấy những bài báo; những hình ảnh, những thước phim bạo lực do học sinh quay lại
và tung lên mạng. Những thước phim quay cảnh đấm đá vơ nhân tính của các cơ cậu
mang đồng phục học trò đang đấm đá, xé áo, lột quần, túm tóc... gây ám ảnh cho người
xem và nỗi đau về một thế hệ trẻ với những nhân cách đang bị băng hoại nghiêm trọng.


( 0, 5điểm)


* Nguyên nhân: ( 0, 75 điểm)


- Thứ nhất: Học sinh cá biệt thành lập băng nhóm để ức hiếp bạn bè; Do ảnh
hưởng từ phim ảnh bạo lực; Ghen tị về thành tích học tập; Mâu thuẫn nhỏ trong bạn bè
dẫn đến xích mích, nổi nóng thiếu kiềm chế; Bên cạnh đó là những nguyên nhân cỏn
con như " thích thì đánh cho nó chừa ", " nhìn đểu "... Vấn đề bạo lực học đường
hiện nay đang ở mức báo động cấp thiết, đang có nguy cơ nổ bùng và lan rộng. Và sẽ
càng nguy hiểm hơn nếu bản thân các em tìm cách tự trả thù theo kiểu "xã hội đen" mà
không cần đến sự giúp đỡ của thầy cơ hay nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chuẩn mực. Chính những thói quen ứng xử hằng ngày của họ đã vơ tình gieo trong đầu
các em những suy nghĩ khơng tốt, dẫn đến việc các em có lối cư xử khơng hay trong
nhà trường và đối với bạn bè.


* Hậu quả: ( 0, 5 điểm)


- Gây tổn thương về tâm lí, sốc về tinh thần, xấu hổ với bạn bè..


- Gây di chấn tổn thương về thể xác: Bị hoảng loạn, bị trầm cảm, bị thần kinh...
- Gây hoang mang trong dư luận.


* Giải pháp: ( 1, 0 điểm)


- Toàn xã hội cần phải quan tâm, cần có biện pháp quản lý, ngăn chặn những hoạt
động có tác hại đến mơi trường văn húa xó hi. Nghiêm cấm các game bạo lực.


- Quan tâm nâng cao văn hố gia đình: Người lớn phải làm gương, ứng xử đúng
mực, mạnh dạn lên án, loại bỏ bạo lực ra khỏi đời sống gia đình.



- Phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục: gia đình - nhà trường - xã hội. Nhà
trường cần phát huy trách nhiệm đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc kịp thời nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng của từng cá nhân học sinh. Tình thương, trách nhiệm là
phương thuốc hiệu nghiệm nhất ngăn chặn bạo lực học đường.


- Học sinh cần nghiêm túc kiểm điểm lại bản thân, biết kiềm chế để khơng nổi
nóng, biết nhận lỗi khi mình làm sai và biết vị tha khi bạn nhận ra lỗi lầm. Với học
sinh cá biệt, cần có sự quan tâm của gia đình - nhà trường- xã hội. Nếu tiếp tục vi
phạm cần xử lý nghiêm bằng cách cho đi cải tạo, giáo dục nhân cách.


* Vì một mơi trường học đường lành mạnh, Học sinh "HÃY NĨI KHÔNG VỚI
BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG".


<b> </b>


<b>PHẦN RIÊNG:</b>
Câu 3a:


<b> * Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã đạt nhiều thành tựu lớn, đặc biệt là</b>
trong mảng tác phẩm thể hiện phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam trong hai
cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại chống lại kẻ thù xâm lược thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ. “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi là hai tác phẩm thành công trong sự khắc họa những hình tượng nhân vật
tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước và căm thù
giặc sâu sắc, sức mạnh chiến đấu của dân tộc Việt Nam chống giặc ngoại xâm. (0,25
điểm)


* Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn bó với cuộc chiến
đấu chống Mĩ, là những nhà văn chiến sĩ ở tuyến đầu máu lửa <sub></sub> Tác phẩm của họ mang


hơi thở nóng hổi của cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh động, bước
vào văn học từ thực tế chiến đấu.(0,5điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

* Qua hai thiên truyện, tác giả đã giúp người đọc khám phá, khâm phục, tự hào
trước vẻ đẹp anh hùng cách mạng của những con người bình thường, giản dị mà anh
dũng, kiên cường và rất mực trung thành, thuỷ chung với cách mạng. (0,5điểm)


Đó là sự thể hiện của lịng u nước thiết tha, căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến
đấu bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ tổ quốc của con người Việt Nam
trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, là sự trung thành với lí tưởng cách mạng
được thử thách trong những hịan cảnh khốc liệt, qua đó bộc lộ được vẻ đẹp của phẩm
chất anh hùng có tính chất tiêu biểu cho cả dân tộc.


* Biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng cách mạng ở Tnú và Việt: (3,25điểm)


- Họ đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất khuất của gia đình,
của quê hương, của dân tộc: Tnú là người con của làng Xô Man, nơi từng người dân
đều hướng về cách mạng, bảo vệ cán bộ “ Đảng cịn thì núi nước này còn” – Lời cụ
Mết. (Rừng xà nu). Việt sinh ra trong gia đình có truyền thống u nứơc, căm thù giặc:
Cha là cán bộ cách mạng, má là người phụ nữ Nam bộ kiên cường trong đấu tranh, hai
con tiếp nối lí tưởng của cha mẹ. (Những đứa con trong gia đình).(1,0điểm)


- Họ đã chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu biểu cho đau thương
mất mát của cả dân tộc: Tnú chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản
thân bị giặc đốt mười đầu ngón tay. Việt chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu,
má chết vì đạn giặc. ( 1, 0điểm)


<sub></sub> Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm thù giặc sâu sắc của
con người Việt Nam. Biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng: Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay


mất đi một đốt, Việt vào bộ đội, coi việc đánh giặc trả nợ nước thù nhà là lẽ sống. Họ
chiến đấu bởi sức mạnh của lòng căm thù giặc, cũng là bởi sức mạnh của tình yêu
thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng lên, ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng
liêng nhất, bảo vệ tình u và sự sống. Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và
con đường cách mạng của những người dân Nam Bộ trong hai tác phẩm trên, chân lí
đó cũng được rút ra từ thực tế đau thương mất mát nên nó càng có giá trị, càng phải
khắc sâu vào lòng người.


- Họ đều mang phẩm chất anh hùng, bất khuất, là những con người Việt Nam kiên
trung trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm (1,0 điểm)


+ Tnú từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã man vẫn không khai.
Anh vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo thanh niên làng Xơ Man chống giặc, bị đốt
mười ngón tay vẫn không kêu rên trước mặt kẻ thù <sub></sub> Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của người
anh hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời
đại chống Mĩ.


+ Việt bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc tay súng quyết tâm
tiêu diệt kẻ thù. Đối với chị, Việt ngây thơ, nhỏ bé. Còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên,
chững chạc trong tư thế người anh hùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

kiên cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt Nam, là biểu hiện cao
đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. (0,25điểm)


* Chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đại chống Mĩ hiện diện trên khắp
mọi miền của đất nước. Từ nông thôn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi, từ
đồng bằng đến miền núi. Tất cả tạo nên một sức mạnh long trời lở đất để “ nhấn chìm
lũ bán nước và quân cướp nước”. Cuộc đời và sự hi sinh của những con người Việt
Nam anh hùng mãi mãi là bản anh hùng ca tuyệt đẹp cho các thế hệ Việt Nam noi
theo.(0,5điểm)



Câu 3b:


* Quang Dũng (!921- 1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ
phóng khống, hồn hậu, lãng mạn. Cịn Tố Hữu (1920- 2002), q ở Huế. Ơng là một
tác gia tiêu biểu có vị trí đặc biệt quan trọng, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách
mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.(0, 25 điểm)


* " Tây Tiến" (1948), " Việt Bắc "(1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca
kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ
mà hào hùng hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc.( 0, 25điểm)


* Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: (1,5điểm)


- Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến.
Thiên nhiên miền Tây xa xơi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng; con người Tây
Tiến gian khổ mà hào hoa..


- Hình ảnh thơ có sự hài hồ nét thực nét ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh
và người; nhạc điệu có sự hồ hợp giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu
như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi
vơi, mỏi, hơi) với điệp từ (nhớ / nhớ) và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã tạo ra
một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi.


* Đoạn thơ trong bài Việt Bắc (1,5điểm)


- Đây là lời của người đi, khẳng định về xuôi sẽ nhớ Việt Bắc “ như nhớ người
yêu”. Từ đó muốn nói nỗi nhớ của tình u là nỗi nhớ da diết nhất, thường trực nhất.
- Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như
khúc hát đồng quê. Trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương… là


những hình ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng. Trên cái
nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người
và thiên nhiên hài hịa gắn bó trong nỗi nhớ người về xi.


- Các hình ảnh trong hồi niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn
bó sâu sắc và nỗi nhớ thiết tha.


* So sánh: (1,5điểm)


- Điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ: Đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc:
tha thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương
trong kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: Nỗi nhớ đơn vị
cũ trào dâng, không kìm nén nỗi bật lên thành tiếng gọi " Tây Tiến ơi". Hai chữ “chơi
vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hố nỗi nhớ à nỗi nhớ da diết,
thường trực, ám ảnh; mênh mơng, bao trùm cả khơng gian, thời gian. Trích đoạn thơ
của Tố Hữu dùng nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương cách mạng.




</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×