Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

SKKN vận dụng phương pháp webquest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “ai đã đặt tên cho dòng sông” của hoàng phủ ngọc tường theo định hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 45 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục cơ bản, toàn diện theo định hướng phát triển năng lực đã
và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt trong dạy học Ngữ Văn, vốn là
một địa hạt nhạy bén, đòi hỏi sự tinh tế, cẩn trọng trước những thay đổi. Chính vì
vậy phương pháp dạy học hiện đại để nâng cao phát triển năng lực cho học sinh là
xu thế đang được áp dụng hiện nay trong giáo dục. Giáo viên THPT trong nhiều
năm qua đã áp dụng tương đối rộng rãi và đã mang lại được nhiều hiệu quả đáng
kể trong dạy học nói chung và đọc hiểu văn bản nói riêng. Tuy nhiên đang cịn có
một số hạn chế và lúng túng trong quá trình áp dụng phương pháp dạy học hiện đại
đối với giáo viên cũng như học sinh.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là một trong tám năng lực
cốt lõi mà học sinh phổ thông Việt Nam cần đạt và cũng là một định hướng đổi
mới phương pháp tiếp tục được nhấn mạnh theo phương châm chú trọng hỗ trợ cho
quá trình tự học của học sinh nhằm nâng cao năng lực cho người học. Webquest có
thể được xem là một phương pháp dạy học hiện đại, tích cực dựa trên thành tựu
của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giáo dục, có giá trị thúc đẩy mơ hình
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Bản thân tôi trong dạy học đã có
ý thức tìm tịi, học hỏi và vận dụng phương pháp Webquest kết hợp một số phương
pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực học sinh, thúc đẩy hoạt động của
học sinh trong giờ học, lấy học sinh là chủ thể, là trung tâm, khơi gợi được sự hứng
thú, khám phá…song không phải ở tác phẩm nào, bài học nào cũng đạt được thành
công. Đặc biệt đối với thể loại ký trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 12,
tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục là một thể loại đặc thù, được xem là khó tiếp
nhận hơn so với thơ trữ tình, truyện hay kịch. Việc giảng dạy ký gặp khơng ít bế
tắc do chưa kích hoạt được hứng thú và năng lực người học trong điều kiện tổ chức
dạy học chưa đáp ứng được nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Hơn nữa, ký
đòi hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà
văn, lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như
dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện, nên hiệu quả giảng dạy không
cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể văn này.


Xuất phát từ thực tế giảng dạy, căn cứ theo mục tiêu và quan điểm xây dựng
chương trình thuộc Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương trình giáo
dục phổ thơng mơn Ngữ Văn (2018), bản thân tơi trong dạy học đã có ý thức tìm
tịi, học hỏi và vận dụng phương pháp Webquest kết hợp một số phương pháp dạy
học hiện đại nhằm phát triển năng lực học sinh. Chính vì thế, tơi mạnh dạn trình
bày đề tài: “Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp
dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hồng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.

3


Đề tài này được bản thân tôi thực hiện và thể nghiệm từ năm 2015 đến 2019
và đã mang lại một số kết quả trong dạy học ở trường Phổ Thông và đã được Hội
Đồng Khoa Học xét sáng kiến kinh nghiệm trong trường THPT Quỳ Hợp 2 đánh
giá và đề xuất gửi xét sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh năm học 2020-2021.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng phương pháp WebQuest và có sự kết
hợp với một số phương pháp dạy học khác vào giảng dạy thể loại ký qua văn bản
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
- Đề xuất cách thức dạy văn bản này có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học WebQuest và một số phương pháp
dạy học hiện đại khác.
- Nghiên cứu, phân tích giáo án và giờ dạy của đồng nghiệp về văn bản“Ai
đã đặt tên cho dòng sông?” (Ngữ Văn lớp 12 – Tập 1)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi vận dụng các phương pháp:
- Tổng hợp, khái quát, lựa chọn những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.

- Khảo sát thực tiễn dạy học văn bản“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” ở lớp
12 theo sách giáo khoa (Ban cơ bản).
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, thống kê, so sánh.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm ba phần chính:
Phần I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Phần II. Vận dụng phương pháp WebQuest và một số phương pháp hiện đại
khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hoàng Phủ
Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Phần III. Giáo án thể nghiệm

4


B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Định hướng phát triển năng lực
GD theo tiếp cận năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra
được nói đến từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay nó trở thành xu hướng
GD mà nhiều quốc gia trên thế giới hướng đến. GD định hướng năng lực nhằm
mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực là hướng tiếp cận tập trung vào đầu ra của
quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng
lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình GD. Điều này có nghĩa là
chương trình GD định hướng năng lực hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng các tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho HS năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung hiện tại, chương trình dạy học
định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra là sản phẩm cuối

cùng của quá trình dạy học. Việc QL chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển
đầu vào sang điều khiển đầu ra tức là coi trọng kết quả học tập của người học.
Để chương trình GD tiếp cận năng lực có hiệu quả cần phải bắt đầu bằng
việc xác định hệ thống các năng lực quan trọng mà người học cần phải đạt được,
tiếp đến là xây dựng và phát triển chương trình GD, sau đó đưa ra những hướng
dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả
dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học, tức là đạt được kết quả
đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong
chương trình. Có thể thấy, yếu tố quan trọng của GD tiếp cận năng lực là xây dựng
được các tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng thể hiện rõ mục tiêu của GD&ĐT, thiết lập
được các điều kiện và cơ hội để khuyến khích người học có thể đạt được mục tiêu
ấy.
Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, không nắm rõ bản chất của
nội dung dạy học thì có thể dẫn đến truyền thụ thiếu kiến thức cơ bản và thiếu tính
hệ thống của tri thức. Ngồi ra, chất lượng GD không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra
mà cịn phụ thuộc vào q trình thực hiện.
1.1.1. Năng lực
Hiện nay, định nghĩa về năng lực đã được các nhà nghiên cứu trong các lĩnh
vực xã hội học, GD học, triết học, kinh tế học đưa ra. Theo quan điểm của các nhà
tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù
hợp với các yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho
hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất
5


tự nhiên, năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có phần lớn do
lao động, học tập, rèn luyện mà thành.
Năm 2001 tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của con người
tại Hội đồng Châu Âu (OECD) trong bản tổng hợp, phân tích nhiều định nghĩa của

các thành viên về năng lực, F.E. Weinert kết luận: Xuyên suốt quá trình dạy học
năng lực được thể hiện như một hệ thống, khả năng, sự thành thạo, hoặc những kỷ
năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể.
Cũng tại diễn đàn này, Denyse Tremblay cho rằng, năng lực là khả năng hành
động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp
các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.
Trong cuốn chương trình giáo dục trung học (nguyên bản tiếng Pháp đã
được dịch sang tiếng Việt), Bộ Giáo dục Quebec Canada định nghĩa năng lực là:
“khả năng thực hiện một nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với
ngưỡng quy định khi bước vào thực tế lao động”.
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh
năng lực làm cho tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm
nhận. Năng lực là: “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với
dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và
giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực
tế của hoạt động”.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng cụ thể như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học, mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. Trong các mơn học, những nội
dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành cho người học
các năng lực.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học về mặt phương
pháp. Các năng lực chung cùng với các năng lực CM tạo thành nền tảng chung cho
công việc GD và dạy học.
Như vậy, có thể thấy dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng các cách hiểu
trên đều khẳng định: Năng lực là khả năng vận dụng/sử dụng những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện
thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.

1.1.2. Tiếp cận năng lực
Theo Đặng Thành Hưng “GD theo tiếp cận năng lực” là kiểu GD có 2 mặt:
1/ Xem năng lực là mục tiêu đào tạo, là kết quả GD.

6


2/ Xem năng lực là nền tảng, là chỗ dựa của GD, tức là GD phải dựa vào
năng lực người học, đặc biệt là kinh nghiệm nền tảng và kinh nghiệm thường trực
được huy động thuộc vùng cận phát triển (L.X. Vygotsky).
Thứ nhất, dựa trên quan điểm này có thể hiểu rằng muốn GD theo tiếp cận
năng lực trước hết cần xác định mục tiêu GD/kết quả GD dưới dạng năng lực.
Năng lực thể hiện rõ ràng dựa trên kết quả mà người học giải quyết các vấn đề
thực tiễn, lúc này tri thức khơng cịn ở dạng lý thuyết mà chính là điều kiện cần
thiết để người ta thực hiện được dạng hoạt động nào đó trên thực tế. GD theo tiếp
cận năng lực tránh được lối giáo dục rao giảng, giáo điều, nói được nhưng khơng
làm được. GD có nhiệm vụ cơ bản là giúp cho người học có được các năng lực. Vì
thế GD khơng chỉ cung cấp tri thức mà chủ yếu là rèn luyện kỹ năng, ni dưỡng
tâm hồn, tình cảm đúng đắn.
Thứ hai, GD theo tiếp cận năng lực cho rằng muốn giúp người học học tập,
rèn luyện để đạt được các năng lực thì phải coi trọng và dựa vào năng lực đã có
của họ. Điều này phù hợp với lý thuyết vùng cận phát triển của L.X. Vygotsky, dạy
học phải dựa vào kinh nghiệm nền tảng của cá nhân người học mới mang lại kết
quả tốt.
Bản chất của QL BDCM GV theo tiếp cận năng lực chính là điều khiển, gây
ảnh hưởng đến các lực lượng tham gia công tác BD giúp cho họ hiểu và thực hiện
quá trình BD theo tiếp cận năng lực để đạt được hiệu quả BD cao hơn. Muốn vậy
các nội dung BD cần phải lựa chọn sao cho có thể giúp cho GV đạt được các năng
lực cần thiết. Bên cạnh đó, trong q trình BDCM cho GV thì cần thực hiện triệt
để tư tưởng dựa vào năng lực của người học, kinh nghiệm đã có của họ để thực

hiện BD hiệu quả hơn. Cụ thể, mục tiêu BD cần phải được xử lý thành các năng
lực cần thiết của GV trên cơ sở đó lựa chọn nội dung cần thiết để BD và sử dụng
phương pháp BD thích hợp gắn với kinh nghiệm và hiểu biết của họ.
Tiếp cận năng lực thực chất là những định hướng, quan điểm tiếp cận đầu ra,
lấy năng lực như là một yếu tố của quá trình đánh giá, nghiên cứu, đào tạo nào đó.
Tiếp cận dựa trên năng lực có các đặc điểm là: Chú trọng vào kết quả đầu ra,
tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu ra, theo những cách
thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cá nhân. Việc GD theo tiếp cận
năng lực cho phép cá nhân hóa việc học, hơn nữa, tiếp cận năng lực cịn tạo khả
năng cho việc xác định một cách rõ ràng những yêu cầu cần đạt được và những
tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và
những tiêu chuẩn đo lường của những năng lực cần thiết để tạo ra kết quả này đã
được các nhà hoạch định chính sách GD&ĐT và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt
quan tâm nhấn mạnh.
1.2. Khái niệm Phương pháp WebQuest
Có rất nhiều định nghĩa cũng như cách mô tả khác nhau về WebQuest. Theo
nghĩa hẹp, WebQuest được hiểu như một PPDH. Theo nghĩa rộng, WebQuest được
7


hiểu như một mơ hình, một quan điểm về dạy học có sửdụng mạng Internet. Ở đây,
tơi xây dựng WebQuest theo nghĩa hẹp, tức là xem đây như một PPDH và gọi
chung là “phương pháp dạy học WebQuest”.
Từ đó, ta có thể định nghĩa như sau: “Phương pháp dạy học WebQuest là
một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề
phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thơng tin cơ bản vềchủ đề được
truy cập từ trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập
theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày và
đánh giá. Webquest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở
phương tiện dạy học mới là phương tiện công nghệ thơng tin và internet”.

Trong tiếng Việt chưa có cách dịch hoặc cách dùng thuật ngữ thống nhất cho
khái niệm này. Trong tiếng Anh, “Web” có nghĩa là mạng, “Quest” có nghĩa là tìm
kiếm khám phá. Có thể gọi phương pháp WebQuest là phương pháp “khám phá
trên mạng”. Như vậy, phương pháp dạy học WebQuest là một dạng đặc biệt của
dạy học sử dụng truy cập mạng Internet, thông qua các trang WebQuest và là một
PPDH phức hợp.
Khi sử dụng khái niệm Webquest với nghĩa là phương pháp dạy học cũng
cần hiểu đây là một phương pháp phức hợp, trong đó sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề, hợp tác,
ceminar…
1.3. Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản
1.3.1. Đặc trưng dạy học bằng phương pháp Webquest
Webquest mang đặc trưng của phương pháp dạy học hiện đại, tích cực như
chủ đề phải đảm bảo định hướng hứng thú, định hướng hoạt động, định hướng thực
tiễn và tính vấn đề. Chủ đề trong dạy học bằng Webquest phải đủ lớn và có thể tìm
được tài ngun điển tử phong phú, đặc biệt là tài nguyên trên mạng internet; tài
nguyên đó phải do giáo viên (GV) hoặc học sinh (HS) đề xuất nhưng phải được
GV thẩm định trước khi giao cho HS sử dụng.
Dạy học bằng phương pháp Webquest là phương pháp dạy học có tính phức
hợp, đa phương pháp và đa hình thức dạy học; diễn ra trong thời gian ít nhất là 1-2
tuần; vừa thực hiện ở lớp vừa ở nhà, vừa trước, trong và sau giờ học…
Bên cạnh phương tiện dạy học thông thường như sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo giấy; dạy học bằng Webquest nhất thiết phải có phương tiện dạy học là
máy tính có kết nối internet.
Các kĩ năng dạy - học, sử dụng phương pháp Webquest địi hỏi GV - HS
phải có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản.
1.3.2. Phân loại các dạng WebQuest
Có ít nhất 2 loại WebQuest khác nhau:
8



- WebQuest ngắn:
Mục đích: Dẫn dắt HS thu thập và tổng hợp các kiến thức.
Kết quả: Sau khi hoàn thành một WebQuest ngắn, HS thu được một số
thông tin mới, có ích và HS hiểu các thơng tin thu thập được. Trong WebQuest
ngắn người ta khơng địi hỏi HS phải có khả năng phân tích và hiểu sâu sắc các
thơng tin thu nhận được.
Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một WebQuest ngắn khoảng 1-3 tiết
học.
Ví dụ: Để có được những thông tin cơ bản như trên về WebQuest, HS có thể
nghiên cứu một WebQuest ngắn nhằm thu thập một số khái niệm về WebQuest,
sau đó HS cần tổng hợp, kết nối các thông tin, các khái niệm để có được một hình
ảnh tổng thể ban đầu về phương pháp WebQuest. Sau khi nghiên cứu WebQuest
này, HS có thể hiểu biết về các đặc điểm của WebQuest, nhưng chưa giải thích
được tại sao WebQuest lại có được những đặc điểm đó.
- WebQuest dài:
Mục đích: Dẫn dắt HS mở rộng và đào sâu kiến thức.
Kết quả: Sau khi hoàn thành một WebQuest dài, HS nắm được kiến thức cốt
lõi, có thể phân tích nó một cách sâu sắc và có thể trình bày lại kiến thức đã học
được theo cách riêng của mình, có thể minh họa kiến thức, kĩ năng đã học được
một sản phẩm do chính HS làm ra.
Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một WebQuest dài từ khoảng 1 tuần
đến 3 tháng( áp dụng dạy chùm tác phẩm hoặc thể loại).
Ví dụ: Để có mở rộng và đào sâu hiểu biết về WebQuest, HS phải nắm được
các đặc điểm, thành phần của WebQuest và phải giải thích được các đặc điểm
thành phần của WebQuest một cách sâu sắc. Cuối cùng, HS tự xây dựng 1
WebQuest để minh họa cho kiến thức của mình.
1.3.3. Xây dụng tiêu chí đánh giá WebQuest theo năng lực
Một WebQuest thành cơng được đánh giá trên các tiêu chí. Riêng đối với
dạy học ký ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực, mọi tiêu chí đánh

giá đều phải hướng đến việc hình thành các năng lực chung và năng lực thầm mĩ
đặc thù cho học sinh. Trong hệ thống các năng lực chung, cần chú ý bổ sung năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin như một điều kiện căn bản trong sử dụng
Internet.
1.4. Quy trình sử dụng phương pháp Webquest trong dạy học đọc hiểu văn
bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
Cấu trúc Webquest gồm 6 bước cơ bản:
- Bước 1: Lựa chọn và giới thiệu chủ đề
9


Một Webquest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề đối với người học,
giới thiệu ý nghĩa của vấn đề nhằm tạo động cơ cho người học, kích thích nhu cầu tự
tìm hiểu. Chủ đề Webquest có thể do GV đề xuất trên cơ sở hiểu rõ đối tượng người
học hoặc do GV và HS cùng đề xuất.
Trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản, đặc biệt là các văn bản văn chương, GV
phải biết cách kết nối thông điệp tác phẩm với những vấn đề nhân sinh, gần gũi với đời
sống cũng như tầm hồn của HS. Chủ đề có thể thuộc từng bài học riêng lẻ như “Tình
huống nhận thức và vấn đề “đơi mắt” trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu” hoặc nhiều bài học khác nhau như “Cái tôi trong Thơ mới qua “Tràng
Giang” (Huy Cận), “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử).
- Bước 2: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu Webquest phải bám sát mục tiêu bài học, mơn học và đảm bảo tính
vừa sức. Mục tiêu cần sát thực, có thể tạo ra những sản phẩm cụ thể như bài thuyết
trình bằng video, word, trang web…
Nhiệm vụ học tập không chỉ dừng lại ở khâu tổng hợp tài liệu mà quan trọng là
HS phải biết trình bày cảm nhận, quan điểm, cách đánh giá của cá nhân và phải biết vận
dụng bài học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Theo Dobge có các dạng nhiệm trong Webquest như sau:
+ Tái hiện thơng tin

+ Tổng hợp thơng tin
+ Giải diều bí mật
+ Bài tập báo chí
+ Lập kế hoach và thiết kế (nhiệm vụ thiết kế)
+ Lập ra các sản phẩm sáng tạo (bài tập sáng tạo)
+ Lập đề xuất thống nhất (nhiệm vụ tạo lập sự đồng thuận)
+ Thuyết phục những người khác (bài tập thuyết phục)
+ Tự biết mình (bài tập tự biết mình)
+ Phân tích các nội dung chun mơn (bài tập phân tích)
+ Đề ra quuyết định (bài tập quyết định)
+ Điều tra và nghiên cứu (bài tập khoa học)
Dạy học đọc hiểu văn bản ở THPT có thể đề xuất một số dạng nhiệm vụ cơ bản
sau:
+ Tổng hợp trình bày tri thức đọc hiểu văn bản(tri thức văn học sử, lí luận văn
học, văn hóa,…)

10


+ Tổng hợp những đánh giá về văn bản đọc hiểu từ các bài phê bình, nghiên
cứu, cảm nhận…
+ Trình bày cách tiếp nhận, đánh giá của cá nhân/nhóm HS về văn bản đọc hiểu
hoặc một khía cạnh nào đó của tác phẩm như tình huống truyện, hình tượng nhân vật…
+ Trên quan điểm của văn bản để soi chiếu, đánh giá hiện tượng xã hội, hoặc
vấn đề thực tiễn đời sống…
Những nhiệm vụ trên được kết hợp thực hiện trong Webquest đề hoàn thành chủ
đề.
Nhiệm vụ học tập của các cá nhân/nhóm cũng có thể cùng một vấn đề nhưng
được đánh giá và giải quyết từ các góc nhìn, quan điểm khác nhau.
- Bước 3: Giới thiệu, hướng dẫn nguồn tài liệu học tập

Gv chọn lọc và giới thiệu cho học sinh nguồn tài liệu mạng hết sức phong
phú, đa dạng, linh hoạt dưới dạng các “intemet link”. Ngoài ra, GV cũng có thể
giới thiệu cho HS những tài liệu kĩ thuật số dưới dạng file word, video…Tài liệu
có thể giao cho HS theo nhóm, theo nhiệm vụ, khuyến khích học sinh đề xuất
nguồn tài nguyên nhưng trước khi đưa sử dụng, GV cần kiểm duyện kĩ càng.
- Bước 4: Tiến trình thực hiện và trình bày Webquest
HS thực hiện các nhiệm vụ học tập theo cá nhân và theo nhóm, ở nhà và ở
lớp đúng theo yêu cầu về thời gian, nội dung, cách thức thực hiện, sản phẩm…
- Bước 5: Trình bày
HS trình bày sản phẩm học tập trước lớp bằng powerpoint hoặc các dạng
văn bản. Sản phẩm này có thể đưa lên mạng nội bộ của lớp trước giờ học để các
nhóm có thể tham khảo, chuẩn bị trao đổi, thảo luận, sau giờ học các nhóm sửa
chữa hồn thiện và cập nhật lên mạng để tiếp tục trao đổi, đánh giá, tham khảo sau
giờ học.
- Bước 6: Đánh giá
WebQuest phải mô tả cụ thể các tiêu chí cần thiết để đánh giá kết quả đạt
được và các tiêu chuẩn nội dung mà người học cần hồn thành.
Cơng cụ đánh giá tốt nhất trong dạy học WebQuest là phiếu tự đánh giá
(dành cho người học); ngoài ra có những tiêu chí GV và cả người học; trực tiếp
trên lớp hoặc thông qua diễn đàn; bằng điểm số cụ thể hoặc thông qua các nhận
xét. Dạy học bằng bất kì phương pháp nào thì cũng cần có những kết luận, chốt lại
vấn đề của GV nhất là đối với phương pháp dạy học khuyến khích nhiều ý kiến
trao đổi, phản biện của học sinh như WebQuest.
1.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học bằng phương pháp WebQuest
1.5.1. Ưu điểm của dạy học WebQuest
11


- Về nội dung kiến thức: Kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn với
thực tế và có tính liên mơn. Có thể lí giải điều này qua Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung

bình
- Về năng lực tư duy và kĩ năng: Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng và
xử lý các vấn đề phức tạp; rèn các kĩ năng: thu thập và xử lí thơng tin; cơng nghệ
thơng tin và làm việc nhóm; phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và kĩ
năng thuyết trình.
- Về mơi trường học tập: Tạo ra bầu khơng khí học tập cởi mở, thoải mái và
dân chủ.
1.5.2. Hạn chế của dạy học bằng phương pháp WebQuest
WebQuest không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống; cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học; địi hỏi về cơ sở vật
chất, tư liệu tham khảo... nên ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy
học thì khó triển khai; u cầu phải thay đổi thói quen dạy học cũ của GV và HS.
1.6. Kết hợp một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hỗ trợ khác
1.6.1. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu trưởng nhóm nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực,
khơng thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên
trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các
nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập học
tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm
có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu
nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến
hành:
- Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
+ Hướng dẫn làm việc trong nhóm
- Làm việc theo nhóm:
+ Phân cơng trong nhóm
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
12


+ Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong
bài. Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ khơng phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài
phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này
cịn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo
viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới
có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải
được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực
hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình
thức và đề phịng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp
dạy học càng đổi mới.
1.6.2. Phương pháp Vấn đáp (đàm thoại)
Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học

sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được
nội dung bài học.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương
pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết
và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là
phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh
dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương
tiện nghe - nhìn.
- Vấn đáp tìm tịi (đàm thoại Ơxrixtic): Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi
được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật,
tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo
viên tổ chức sự trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò
với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, giáo viên giống
13


như người tổ chức sự tìm tịi, cịn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức
mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá
trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
1.6.3. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì
vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ có ý
nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào

tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết các vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức:
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề đặt ra:
+ Đề xuất cách giải quyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
Có thể phân biệt bốn mức trình độ nêu giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ giáo viên khi cần. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thiết và lựa chọn giải pháp. Học
14


sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh cuả mình

hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá
chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội,
phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh
được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức,
phương tiện (tri thức, kĩ năng…) cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
1.6.4. Kỹ thuật sơ đồ tư duy
- Là sự mơ hình hóa kiến thức cơ bản của bài học
Vấn đề liên quan

Vấn đề liên quan

Chủ đề

Vấn đề liên quan

Vấn đề liên quan

- Vận dụng trong phân tích nhân vật
Quan hệ

Quan hệ

Quan hệ
Nhân vật

Quan hệ


Quan hệ

1.6.5. Kĩ thuật động não(Brainstorming:sự vận dụng trí tuệ (động não) tập
15


thể để giải quyết một vấn đề phức tạp)
Động não là kỹ thuật trong dạy học nhằm giúp học sinh trong một thời gian
ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Để thực hiện kỹ thuật này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin
làm tiền đề cho buổi thảo luận.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại
trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại ý kiến
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thuận lợi của việc vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học
văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực đang là một xu thế nổi bật của giáo dục hiện đại.
Ngày nay, WebQuest được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tư cách là một dạng
đặc biệt của hình thức dạy học sử dụng Internet.
Trong nội dung giáo dục cụ thể, ở phần kiến thức văn học thuộc Chương
trình mơn Ngữ Văn 2020, các thể loại văn học là một trong bốn nội dung quan
trọng được giảng dạy, gồm: truyện và tiểu thuyết, thơ trữ tình, ký tự sự. Như vậy,
ký vẫn được khẳng định là thể loại chính trong nội dung chương trình và sách giáo
khoa sắp tới. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường)

vẫn được giữ lại.
Đối tượng tiếp nhận tác phẩm ký là các em học sinh lớp 12, các em đã được
cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri thức cần thiết cho việc tiếp nhận văn bản
văn học thể kí. Với sự nhạy cảm của tuổi thanh niên và những tri thức được trang
bị trong nhà trường, học sinh có thể tiếp cần với những giá trị độc đáo của tác
phẩm. Ký là một trong những thể loại văn học gần gũi với đời sông, lối viết chân
thực, giản dị, cách bộc lộ tình cảm chân thành, giàu cảm xúc, sâu lắng, mượt mà có
khả năng lơi cuốn học sinh.
Hệ thống mạng Internet ngày càng phát triển, cho nên giáo viên và học sinh
có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các tư liệu theo mục tiêu bài học.
Đặc biệt sống trong một mơi trường xã hội mới, học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc
với lối sống hiện đại nên các em rất năng động, sáng tạo, ưa khám phá, thích tìm
tịi.

16


Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ thơng tin (máy tính, máy
chiếu) đã và đang được nhà trường cùng các thầy cô nâng cấp, cập nhật để tiết học
trở nên phong phú, sinh động. Đồng thời giáo viên đã ý thức được để tiếp cận
chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng trang bị năng lực dạy học thì việc
tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, nâng cao chất lượng giáo dục, thiết kế,
xây dựng bài giảng Elening là nhiệm vụ quan trọng.
2.2. Khó khăn khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn
bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo định hướng phát triển năng lực
2.2.1. Về phía giáo viên
- Dạy học thể loại ký còn tồn tại nhiều vấn đề như: Giáo viên thiên về chú
trọng việc truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn, chiếm ưu thế vẫn là
các phương pháp thuyết trình, trong đó giáo viên là trung tâm của quá trình dạy
học, như vậy sẽ hạn chế việc phát triển tồn diện, tích cực sáng tạo của học sinh.

Thực tế, việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest chưa có, do tâm lí e ngại
sợ mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị của giáo viên.
- Từ thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường học hiện
nay một số lại tỏ ra bình thường và khơng thích. Đặc biệt, trong quá trình triển khai
thiết kế bài dạy ứng dụng cơng nghệ thơng tin, giáo viên cịn gặp khó khăn. Bởi
hạn chế các kĩ năng như soạn thảo văn bản, PowerPoint, Internet, nhiều giáo viên
chưa đủ điều kiện kinh tế để sắm được máy tính, máy in, có giáo viên cịn nhận
thức mơ hồ hoặc lạm dụng cơng nghệ thơng tin, lúng túng khi sử dụng máy tính và
các phần mềm, chưa biết khai thác mạng Internet để hỗ trợ đắc lực vào việc tìm
kiếm tài liệu bổ sung giáo án.
2.2.2. Về phía học sinh
Thói quen học thụ động vẫn cịn khá phổ biến. Đa số các em khơng quan
tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một
cách máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này làm triệt tiêu
óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn đạt
bằng ý vay mượn, lời sẵn có và thành người nơ lệ của sách vở. Vì chưa có hào
hứng, chưa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá nhân trước tập thể nên khi phải
nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn. Khi được hỏi về mức độ tích cực tham
gia học tập của học sinh trong giờ học Ngữ Văn, chúng tôi thu được kết quả sau:
Phương án
Lớp

Số HS

12A5

40

Tham gia
thảo luận

đưa ý kiến
cá nhân

Lắng nghe và
ghi chép, bản
thân khơng có
ý kiến gì

Khơng quan tâm
nhưng khơng làm
ảnh hưởng đến
tiến trình lớp học

Làm việc
riêng

9

13

13

5
17


12A6

41


11

14

10

6

Tổng

81

20 (24,4%)

27 (33,3%)

23 (28,4%)

11(13,6%)

Kết quả này phản ánh phần nào thực trạng học sinh không thực sự hứng thú
với việc học mơn Ngữ Văn, đồng thời cũng phản ánh tình trạng giáo viên chưa biết
cách lôi kéo học sinh tham gia tích cực vào giờ dạy của mình.
Trước thực trạng còn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi
mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn nữa
phương pháp tự học cho học sinh, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng mơi trường
học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ môn; tạo động lực học tập Ngữ
Văn cho HS, giúp HS thực sự hứng thú, say mê với môn học; sử dụng phương
pháp để giúp HS rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, hình thành năng lực

giao tiếp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Ngữ Văn.
3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy
học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của
Hồng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3.1. Mục tiêu bài học
Rèn luyện cho học sinh:
3.1.1. Phẩm chất
- Giáo dục cho học sinh có ý thức tiếp cận, lý giải, đánh giá hiện tượng kí
hiện đại với tinh thần cởi mở, khách quan, khoa học.
- Tự nhận thức về tấm lòng trân trọng, yêu quý trước những vẻ đẹp của
cảnh sắc thiên nhiên và giá trị văn hóa của đất nước, qua đó rút ra bài học về sự
gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương đất nước.
3.1.2. Năng lực
3.1.2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: đọc và tìm hiểu văn bản; tìm kiếm các nguồn
tư liệu liên quan (tranh ảnh, video, bài viết,...); huy động những trải nghiệm của
bản thân (nếu có) về ký hiện đại.
- Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác: Chia sẻ nguồn tư liệu và trải
nghiệm của cá nhân; thảo luận nhóm; thuyết trình; đàm thoại (đối thoại với giáo
viên và bạn học về các vấn đề của bài học).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xử lí các tình huống được đặt ra
trong bài học; thiết kế được một văn bản thuyết trình về một tác giả kí Việt Nam

18


hiện đại tiêu biểu; đề xuất được phương pháp đọc một tác giả, tác phẩm kí Việt
Nam hiện đại.
3.1.2.2. Năng lực chuyên biệt:

Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, cụ thể:
- Kĩ năng đọc hiểu: Biết đọc hiểu một tác giả kí Việt Nam hiện đại, đọc
hiểu về một tác phẩm tiêu biểu của tác giả ấy.
- Kĩ năng viết: Viết văn bản thuyết minh (về một tác giả, tác phẩm kí hiện
đại, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa).
- Kĩ năng nói và nghe: Thuyết minh, trình bày về đặc điểm của một tác
giả kí hiện đại, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa.
3.2. Chuẩn bị
3.2.1. Giáo viên
3.2.1.1. Phương tiện dạy học:
- Máy tính/điện thoại có kết nói Internet, máy chiếu, loa;
- Phiếu học tập;
- Kế hoạch dạy học (GV nêu yêu cầu và định hướng tìm hiểu về tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?); Nêu các
u cầu cần thực hiện (mục tiêu cần đạt, nội dung, dung lượng, thời gian, sản
phẩm phải hoàn thành…);
- Cung cấp các tài liệu, văn bản đường linh, trang web có liên quan đến
tác giả, tác phẩm; Hướng dẫn các phương pháp, hình thức thực hiện( nghiên cứu
tài liệu, viết báo cáo, trình chiếu, làm việc nhóm
3.2.1.2 Cơng cụ đánh giá:
- Bảng tiêu chí đánh giá/yêu cầu cần đạt
- Phiếu đánh giá phẩm chất phẩm chất và năng lực học sinh đạt được sau
bài học
3.2.2. Học sinh.
Biết tìm kiếm, phân loại, tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu khác
nhau trên văn bản và Internet; Hiểu được vị trí, đặc điểm của tác giả Hoàng Phủ
Ngọc Tường; Nêu được nhận xét, đánh giá được bước đầu về giá trị, ý nghĩa của
của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?;
Trình bày được các nội dung trên qua hình thức thuyết trình và trình chiếu, vẽ
sơ đồ tư duy…; Xác định được thái độ nghiêm túc, cởi mở, khoa học; Thực hiện

yêu cầu của giáo viên.
3.3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học vận dụng phương pháp
WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy
19


đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Hoạt động 1: Khởi động – Giới thiệu
Thao tác 1: Giáo viên trình chiếu hình ảnh bản đồ sơng ngịi Việt Nam
Thao tác 2: Từ bản đồ trên, đi vào vấn đề bằng các câu hỏi: Dòng sơng nào
đã in bóng trong những văn bản văn học sau: Tràng giang của Huy Cận, Nhớ con
sông quê hương của Tế Hanh, Bên kia Sơng Đuống của Hồng Cầm, Người lái đị
Sơng Đà của Nguyễn Tn?
Thao tác 3: Giáo viên tiếp tục dẫn dắt:
Và rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh q hương bằng dịng
sơng với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dịng sơng trong
tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong Hồng
Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dịng sơng vừa hung bạo vừa trữ tình và
đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được
Nguyễn Tuân – nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người
con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết,
chân thành về dịng sơng Hương q hương ơng qua bút kí Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả và tác phẩm
Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả
GV nêu vấn đề: Nhắc đến tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường, nhà văn Ngun
Ngọc đánh giá “ơng là một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta
hiện nay”, qua phần Tiểu dẫn SGK và các thơng tin trên mạng, em biết gì về
Hồng Phủ Ngọc Tường?

Định hướng: Tìm kiếm thơng tin thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách truy
cập vào các đường link để thu thập thơng tin về tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường ở
những phương diện sau: Quê hương; vai trị vị trí và phong cách nghệ thuật.
+ > wiki >Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ khamphahue.com.vn > vi-vn > kham-pha > nguoi-hue>tid> newsid > cid
+ > nghe-nghiep > nha-van >hoang-phu-ngoc-tuong
+ > Thơ > Việt Nam > Hiện đại
(phụ lục 1)
Kết hợp trình chiếu tư liệu chân dung nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường. Học
sinh trình bày các thơng tin đã tìm kiếm và xử lí (Có thể một học sinh không cung
cấp đầy đủ các thông tin, mà giáo viên phải yêu cầu nhiều học sinh cùng tham gia
cung cấp thông tin để đảm bảo kiến thức)
20


Giáo viên biến tư liệu trên thành ngữ liệu dạy học. Sau khi cung cấp nguồn
thông tin ngữ liệu kết quả thu được là giáo viên đã hướng dẫn học sinh khai thác
được ba nội dung liên quan đến tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức u nước, là nhà văn gắn bó mật
thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất này.
- Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con người khắp
mọi miền đất nước nhất là những bài viết về Huế.
- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật: Có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng
hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, súc tích, mê
đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng, đem đến những đóng
góp mới cho nền văn xi Việt Nam hiện đại.
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác phẩm
Giáo viên kiểm tra việc đọc tác phẩm ở nhà của học sinh. Có thể tiến hành
bằng cách yêu cầu học sinh cho biết bố cục đoạn trích, xác định thuỷ trình của

dịng sơng qua sự miêu tả của nhà văn và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn văn
mà anh (chị) thích nhất.
Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn học sinh các đường link:
+ > wiki > Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
+ > Du lịch
- Trước khi học bài này, giáo viên cần yêu cầu học sinh đọc kĩ văn bản trong
sách giáo khoa và lập dàn ý cho bài viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Sau khi gọi một số học sinh trình bày, giáo viên chốt lại bố cục đoạn trích
và các ý chính. Dựa vào hình thức văn bản, có thể chia đoạn trích làm hai phần:
+ Phần đầu từ đầu đến “quê hương xứ sở”: Thủy trình của sơng Hương
+ Phần cuối (đoạn cịn lại): Sơng Hương địng sông của lịch sử và thi ca
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc – hiểu văn bản
- Giáo viên nêu tình huống: Các em sẽ vào vai nhà nghiên cứu văn hóa đi
khám phá vẻ đẹp của sơng Hương từ đời thực (qua màn ảnh) đến văn chương. Hãy
chỉ ra sự khác biệt của dịng sơng qua vẻ đẹp của nghệ thuật ngơn từ. (Đây là tình
huống bao trùm hai nội dung chính của văn bản: Thủy trình của sơng Hương và
sơng Hương - dịng sơng của lịch sử và thi ca)
- Từ tình huống, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung cụ thể
để thực hiện nhiệm vụ học tập và chiếm lĩnh nội dung bài học.
+ Nội dung 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thủy trình của
sơng Hương
21


Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ.
Gồm ba bước:
Bước 1: Chia nhóm học tập
Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho cả bốn
nhóm.
Các nhóm lên kế hoạch làm việc của nhóm và biên bản hoạt động nhóm

( phụ lục 2)
Nhóm 1,2: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hương và so sánh sơng Hương về
phương diện địa lí trong văn học và sơng Hương tự nhiên (qua phóng sự về sơng
Hương)
Nhóm 3,4: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hương và so sánh sơng Hương
trong văn học và điện ảnh (qua phim tài liệu)
(phụ lục 3)
Bước 2: Phát phiếu học tập
(phụ lục 4)
Bước 3: Cho học sinh xem phim và hướng dẫn các đường link để trả lời các
yêu cầu ở phiếu học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thơng tin về sơng Hương bằng
cách truy cập vào: />Giáo viên cho học sinh xem phim tài liệu dưới đây:
/>(phụ lục 5)
Thao tác 2: Tổ chức hoạt động (đây là nhiệm vụ trọng tâm)
Bước 4: Hướng dẫn học sinh khái quát về thủy trình của sơng Hương:
Như vậy anh/chị vừa tìm hiểu thủy trình của sông Hương kể từ cội nguồn
cho đến khi chia tay thành phố Huế. Hãy lập sơ đồ tóm lược lại những vẻ đẹp đặc
trưng độc đáo của Hương giang trên toàn bộ chặng đường và rút ra nhận xét về
tình cảm, thái độ của nhà văn đối với dịng sông?
Học sinh tổng hợp bằng sơ đồ

22


GV khái quát lại bằng sơ đồ:
Bản trường ca của rừng già

Sơng Hương ở
thượng lưu


Cơ gái Di-gan phóng khống
và man dại

Người mẹ phù sa của vùng
văn hóa xứ sở

Sơng Hương ở
ngoại vi thành
phố Huế

Người con gái đẹp bừng tỉnh
sau một giấc ngủ dài

Vẻ đẹp trầm mặc như triết lý,
như cổ thi

Điệu slow tình cảm dành
riêng cho Huế
Sơng Hương ở
giữa lịng thành
phố Huế

Người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya

Người tình dịu dàng và
chung thủy

23



Đánh giá: Qua những cảm nhận nêu trên về sông Hương, có thể nhận thấy
Hồng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận và miêu tả dịng sơng từ nhiều khơng gian và
thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc và
khá mới mẻ về con sông đã trở thành biểu tượng của Huế. Từ những cái nhìn ấy và
qua giọng điệu ở các đoạn văn, ta thấy một tình cảm yêu mến, gắn bó tha thiết, một
niềm tự hào và thái độ trân trọng của nhà văn đối với những vẻ đẹp tự nhiên và
đậm màu sắc văn hóa của dịng sơng q hương.
+ Nội dung 2: Sơng Hương - Dịng sơng của lịch sử và thi ca:
Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ.
Thao tác 2: Tổ chức hoạt động (đây là nhiệm vụ trọng tâm)
- Bước 1: Giao nhiệm vụ. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trên
phiếu học tập

Góc độ của sơng
Hương

Biểu hiện của những vẻ đẹp
đáng trân trọng, đáng mến

Đánh giá/lí giải vì sao
sơng Hương có những
vẻ đẹp đó?

- Bước 2: Báo cáo kết quả
Hai nhóm lần lượt cử đại diện báo cáo kết quả của phiếu học tập. Sau đó
các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận, nhận xét, phản biện về kết quả và phần
trình bày của nhau.
- Bước 3: Định hướng kiến thức cần đạt về sơng Hương – Dịng sơng

của lịch sử, cuộc đời và thi ca.
- Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao
chiến công oanh liệt của dân tộc “...”.
- Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con
gái dịu dàng của đất nước”.
- Sơng Hương cịn là dịng sơng thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các
văn nghệ sĩ vì vẻ đẹp độc đáo, đa dạng.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh lí giải nhan đề của tác phẩm: Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?
Nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận: Tác giả đã lí giải về tên của dịng sơng
như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người
Huế?

24


Học sinh phát hiện và lí giải: Tên của dịng sơng được lí giải bằng một
huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm lồi
hoa đổ xuống dịng sơng cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dịng
sơng đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để
xây đắp văn hố, lịch sử, địa lý q hương mình.
Giáo viên cho HS biết thêm: Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi đầy trăn trở,
nhưng phải đến cuối cùng của bài kí nhà văn mới đưa ra câu trả lời cho câu hỏi đó.
Nhà văn đã chọn một đáp án thật ấn tượng, đậm chất trữ tình. Mượn huyền thoại
này để giải thích cho câu hỏi Ai đã đặt tên cho dịng sơng, phải chăng nhà văn
muốn khẳng định hai phẩm chất cao quý của sông Hương, cũng là hai vẻ đẹp cịn
mãi với thời gian của con sơng này: Cái đẹp vĩnh hằng và danh thơm muôn thuở.
Hoạt động 4: Tổng kết, củng cố
Thao tác 1:
Giáo viên đặt ra câu hỏi mang tính khái quát: Một bài kí đặc sắc như vậy chỉ

có thể là kết quả, tổng hịa của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hồng Phủ
Ngọc Tường? Những yếu tố nào làm nên vẻ đẹp và sức hấp dẫn của bài kí đặc sắc
này?
- Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sơng Hương;
bộc lộ tình u tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dịng
sơng q hương, với xứ Huế thân thương.
- Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí):
+ Thể loại bút kí
+ Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
+ Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử,
văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
+ Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu
tư như: So sánh, nhân hố, ẩn dụ,...
+ Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan
là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dịng sơng
Hương.
Thao tác 2: Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi cho học sinh cả lớp thảo luận:
Qua bài học, các em đã hiểu rõ hơn điều gì về tác phẩm kí văn học và cách tiếp
cận, đọc hiểu một bài kí đậm màu sắc văn chương?
- Cũng dựa trên nền hiện thực khách quan với một thái độ tôn trọng sự thật
nhưng tác phẩm kí văn học lại thể hiện nhiều hơn cảm nghĩ chủ quan của người
viết về đối tượng được phản ánh. Tiêu chí quan trọng nhất của bút kí văn chương
chưa nằm ở tính thời sự của hiện thực được tái hiện mà ở cách nhìn, cách thể hiện,
cách cảm nhận về đối tượng và khuynh hướng cảm nghĩ của tác giả.
25


- Phương pháp tiếp cận và đọc hiểu một bài bút kí văn chương cần chú ý:
+ Xác định được đối tượng được phản ánh.
+ Phân tích những cảm nhận phong phú, độc đáo của tác giả về đối tượng

đồng thì khám phá giọng điệu trữ tình và sự tài hoa của người viết.
Hoạt động 5: Vận dụng và tìm tòi mở rộng
Thao tác 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận dụng,
sáng tạo khám phá điều bí ẩn.
+ Cách thức đưa vấn đề: Nhiệm vụ đưa ra cho học sinh giải quyết là một bí
ẩn
+ Nhiệm vụ: Vào vai sơng Hương thuật lại nguồn gốc và thủy trình của
mình
+ Cách thức thực hiện: Cho cá nhân thuyết trình tại lớp.
(phụ lục 6)
Thao tác 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận dụng,
sáng tạo bài tập báo chí.
+ Cách thức đưa vấn đề: Đóng vai nhà báo, tiến hành lập báo cáo về những
hiện tượng hoặc những tranh luận về một vấn đề.
+ Nhiệm vụ: Vào vai một nhà báo viết bài phóng sự về tình trạng ơ nhiễm
dịng nước sông quê hương em.
+ Cách thức thực hiện: Ra bài tập về nhà cho học sinh
Thao tác 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận dụng,
sáng tạo sản phẩm
+ Cách thức đưa vấn đề: Chuyển đổi những thông tin đã xử lý thành một sản
phẩm sáng tạo là một bức tranh hoặc một bài hát về sông Hương.
+ Nhiệm vụ: Chuyển đổi những thông tin đã xử lí thành một sản phẩm sáng
tạo là một bức tranh hoặc sáng tạo trị chơi ơ chữ theo chủ đề hiểu biết về kí văn
học.
+ Báo cáo kết quả
(phụ lục 7)
3.4. Đánh giá vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số
phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.

- Cách thức đánh giá:

26


+ Tiêu chí 1: Hiểu các khái niệm phương pháp WebQuest và một số
phương pháp dạy học hiện đại.
Để thấy được ưu điểm của học sinh nắm bắt và hiểu khái niệm của
phương pháp WebQuest và một số phương pháp dạy học hiện đại khác, tôi đã
tiến hành khảo sát hai lớp 12A5 (có áp dụng) và lớp 12A6 (khơng áp dụng) và
thu được tỉ lệ khác nhau như sau:

Lớp

Số HS được
khảo sát

Số học sinh nắm bắt và
hiểu
khái
niệm
phương
pháp
WebQuest và một số
phương pháp dạy học
hiện đại khác.

Số học sinh không nắm bắt
và hiểu khái niệm phương
pháp WebQuest và một số

phương pháp dạy học
hiện đại khác

Số học
sinh

Tỉ lệ (%)

Số học
sinh

Tỉ lệ (%)

12A5

40

33

82,5%

7

17,5%

12A6

41

15


36,6%

26

63,4%

+Tiêu chí 2: Biết lựa chọn phương pháp WebQuest và một số phương pháp
dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Để thấy được hiệu quả của học sinh trong việc biết lựa chọn phương
pháp WebQuest và một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc
hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo
định hướng phát triển năng lực học sinh tôi cũng đã tiến hành khảo sát hai
lớp 12A5 (có áp dụng) và lớp 12A6 (khơng áp dụng) và thu được tỉ lệ khác
nhau như sau:
Lớp

Số HS được
khảo sát

Số học sinh: Biết lựa
chọn phương pháp
WebQuest và một số
phương pháp dạy học
hiện đại khác vào dạy
đọc hiểu văn bản “Ai
đã đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường theo định

hướng phát triển năng
lực học sinh.

Số học sinh: Không biết lựa
chọn phương pháp
WebQuest và một số
phương pháp dạy học hiện
đại khác vào dạy đọc hiểu
văn bản “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường theo định
hướng phát triển năng lực
học sinh.
27


×