Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số kinh nghiệm soạn giảng địa lý 12 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên biệt cho học sinh trường THPT bá thước, năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.69 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM SOẠN GIẢNG ĐỊA LÍ 12 PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO VÀ
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC NĂM HỌC 2020-2021

Người thực hiện: Mai Văn Hoàn
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực(mơn): Địa lí.

THANH HĨA NĂM 2021
Trang 1


PHỤ LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3


2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung của sáng kiến

Phần 1. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của sáng kiến
Phần 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SK
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp khai thác Atlat Địa lí Việt Nam
Phương pháp dạy học nhóm
Kết quả, hiệu quả mang lại
Phần 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận

Trang


1

2
3
4
6
10
17
19
20

Kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Trang 2


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, trước những biến đổi của xã hội đã
“thôi thúc” các nước trên thế giới quan tâm hơn đến sự nghiệp giáo dục trong đó
nền Giáo dục Việt Nam cũng đang từng bước được đổi mới. Sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói:“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải
trồng người” Đảng ta cũng đã xác định giáo dục là:“quốc sách hàng đầu”, coi đầu
tư giáo dục là một trong những hướng chính quyết định đến sự phát triển đất nước.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng, sự cần thiết của quá trình đổi mới nền Giáo dục
nước nhà, bản thân tôi là giáo viên THPT - thấy rằng cần phải thay đổi nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục để tạo

ra“những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo”. Trong q trình giảng
dạy, tơi nhận thấy một trong những đổi mới quan trọng sẽ góp phần mang lại hiệu
quả giáo dục cao cho học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức đó là đổi mới
phương pháp dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học cụ thể là sử dụng một số phương pháp dạy
học tích cực trong mỗi bài học là một nhiệm vụ quan trọng, để đạt hiệu quả cao
trong giảng dạy vì vậy mỗi giáo viên đều phải tìm hiểu và học tập thơng qua các
đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Một trong những nội dung tập
huấn mà tơi nhận thấy rất thiết thực và tâm đắc đó là“dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh”. Trước những đổi mới của ngành Giáo dục đặc biệt
là đổi mới về kiểm tra, đánh giá của học sinh trong những năm gần đây, tôi thấy
rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là nhiệm vụ quan trọng
cần được đầu tư và thực hiện ở mỗi giáo viên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tơi thực hiện dạy học theo hướng nâng
cao, phát triển năng lực học sinh trong bộ môn Địa lý lớp 12. Sử dụng phương
pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao năng lực học sinh trong bộ mơn địa lý nói
chung và chương trình Địa lý 12 nói riêng khơng chỉ nhằm mục tiêu tạo hứng thú
trong học tập mà cịn phát huy tính tích cực, tự giác hoạt động của người học, hình
thành và phát triển các năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo, tư duy. Từ đó giúp học sinh khám phá những điều chưa biết
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Quan trọng hơn
nữa các em sẽ nâng cao năng lực chuyên biệt trong bộ môn địa lý, bản thân mỗi em
không chỉ sử dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong học tập mà
còn vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống thực tiễn trong cuộc
sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao năng lực
chuyên biệt cho học sinh trong bộ môn Địa lý 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu tài liệu.
- Thực nghiệm trên lớp.
- Điều tra (dự giờ, trắc nghiệm, đàm thoại, kiểm tra, đối chiếu).
- Tổng hợp, thống kê số liệu báo cáo.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Trang 3


Trong những năm gần đây sau khi được tập huấn về các phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực tơi đã từng vận dụng ở những bài dạy mới và mục tiêu của
tôi cũng đề ra giống đại đa số giáo viên khác đã sử dụng. Nhưng trong năm học
này bản thân tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến này với nhiều điểm mới:
- Thứ nhất: mục tiêu tôi đề ra không chỉ tạo thái độ hứng thú, không chỉ nâng
cao kết quả trong mỗi kỳ kiểm tra cho học sinh mà quan trọng hơn là tôi sử dụng
phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Địa lý 12 nhằm nâng cao năng lực
chuyên biệt cho học sinh từ đó các em có khả năng chuyển hóa những kiến thức,
kỹ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong
mơi trường mới.
- Thứ hai : Việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong q trình giảng
dạy sẽ làm chuyển biến tích cực kết quả học tập của học sinh. Việc đổi mới
phương pháp dạy học tích cực là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hồn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Phần 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo tài liệu tập huấn về định hướng phát triển năng lực học sinh môn Địa
lý cấp trung học phổ thông:“Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức,
kỹ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ, trong
một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một cơng
việc có thể địi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua
việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng,

thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường
mới”. “Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt,đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động
như: Toán học, Âm nhạc, Thể thao, Mỹ thuật, Địa lí”. Như vậy, tơi nhận thấy rằng
trong bộ môn Địa lý 12 năng lực chuyên biệt cần được nâng cao và phát triển là
điều hết sức cần thiết như: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực sử dụng tranh ảnh, năng
lực học tập ngồi thực địa … có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực,
là nguồn lực để người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ
hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Phương tiện tốt nhất là cầu
nối giữa kiến thức và nâng cao năng lực chuyên biệt trong Địa lý 12 đó là sử dụng
một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy. Phương pháp dạy học tích
cực là một thuật ngữ được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo
dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Dạy học tích cực bao gồm các phương pháp sau: nêu và giải quyết vấn đề, dạy học
theo dự án, thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, ... Các phương pháp này được giáo
viên kết hợp trong một tiết học sao cho phù hợp với nội dung bài dạy và nhằm mục
đích là hướng tới phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Trang 4


Trong thực tế tầm quan trọng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm nâng cao năng lực người học cũng được thể hiện trong nhiều văn bản như:
theo Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, điều 7 quy định: “Phương pháp giáo dục
phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của

người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI nhấn mạnh:“Đổi mới chương trình, nội dung phương pháp dạy và
học; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng lý tưởng, giáo dục truyền
thống lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo…”, theo Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và
đào tạo “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực.”
Đáp ứng về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo: nâng cao năng
lực người học được xem là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học, việc sử dụng
một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ mơn Địa lý nói chung và đặc biệt là
trong bộ mơn Địa lý 12 nói riêng giúp giáo viên định hướng, tổ chức cho học sinh
tự khám phá ra những quy luật phát triển về tự nhiên, kinh tế - xã hội ... từ đó nâng
cao năng lực chuyên biệt cho học sinh. Tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực tạo ra động lực cho học sinh trong quá trình học tập. Trong
chương trình Địa lý 12, học sinh sẽ có được nhiều năng lực tư duy về lãnh thổ, về
bản đồ, về bảng số liệu … dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thơng qua các hoạt
động học, học sinh tự tìm ra kiến thức mới thông qua năng lực tư duy, các em sẽ
hứng thú với bộ mơn nhiều hơn. Có hứng thú, người học mới có được sự tự giác,
say mê tìm tịi nghiên cứu khám phá. Từ đó học sinh sẽ được rèn luyện, nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề khơng chỉ trong học tập mà cịn gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp sau này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu của giáo viên, giảng viên
như: Tiến sĩ Lưu Thu Thủy (viện Khoa học Giáo dục Việt Nam); Thạc sĩ, giảng
viên Trần Thị Mỹ Dung (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội), giáo viên Phạm Thị
Phương Hoàn (Trường Trung học cơ sở Cẩm Ngọc, Cẩm Thủy, Thanh Hóa) ... viết
về các phương pháp dạy học tích cực. Điều này cho thấy đây là một vấn đề cấp

thiết cần phải thực hiện ngay trong quá trình giảng dạy các bộ mơn nói chung và
bộ mơn Địa lý nói riêng.
Tuy nhiên, thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao năng lực chuyên biệt cho học sinh trong q trình dạy – học bộ mơn Địa
lý nói chung, Địa lý khối 12 nói riêng của trường THPT Bá Thước hiện nay cho
thấy:
Mặc dù đã được Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tổ chức tập huấn, triển
khai chuyên đề giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực của nhà trường chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều khi cịn mang tính
hình thức. Truyền thụ kiến thức một chiều vẫn là phương pháp dạy chủ đạo của
nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc phối
Trang 5


hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh chưa nhiều. Tình trạng giáo viên
lên lớp chỉ sử dụng một phương pháp duy nhất là “Đàm thoại” đang phổ biến, học
sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Việc rèn luyện kỹ
năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thơng qua khả
năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học trực quan chưa
được thực hiện thường xuyên và hiệu quả trong các tiết dạy. Bản thân tôi nhận thấy
để nâng cao năng lực chuyên biệt trong bộ môn Địa lý 12 thì việc vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, ý thức học tập của học sinh đối với bộ mơn Địa lý 12 nói riêng
và Địa lý bậc THPT nói chung cũng là một vấn đề mà tôi hết sức băn khoăn: đối
với trường THPT Bá Thước mà tơi đang trực tiếp giảng dạy thì đối tượng tuyển
sinh vào trường đa số có học lực rất thấp. Đa phần là những học sinh mất căn bản
từ các lớp dưới, học sinh ham chơi, ý thức học tập hạn chế nên học kém, vì vậy

việc nắm kiến thức mơn Địa lý 12 gặp khó khăn. Thực tế cho thấy, một số học sinh
chưa có sự say mê học tập, chưa có thói quen tìm tịi, sáng tạo, trên lớp các em
thiếu tập trung suy nghĩ, tiếp thu bài một cách thụ động thiếu sự linh động, liên kết
giữa các đối tượng địa lý, thiếu sự liên hệ thực tế những sự việc, hiện tượng liên
quan tới bộ môn Địa lý trong đời sống hằng ngày. Một số học sinh chỉ có thể trả lời
được những câu hỏi đơn giản (như trình bày), cịn một số câu hỏi tổng hợp, phân
tích, giải thích, so sánh, đặc biệt là những câu hỏi mang tính chất vận dụng địi hỏi
tới năng lực tư duy ...thì cịn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất
chung chung. Điều quan trọng hơn cả là các em khơng có hứng thú, say mê đối với
bộ môn Địa lý 12. Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy cần phải đổi mới trong công
tác giảng dạy, một trong những sự lựa chọn cho sự đổi mới đó là nâng cao năng lực
chuyên biệt trong bộ môn Địa lý thông qua sử dụng một số phương pháp dạy học
tích cực nhằm góp phần thực hiện mục tiêu “phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống cuộc sống và
nghề nghiệp.”
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong q trình giảng dạy mơn Địa lý khối 12, tôi nhận thấy rằng để học
sinh học tập đạt hiệu quả thì mỗi tiết học phải tạo cho học sinh sự thích thú, sự tị
mị, say mê đối với bộ môn, đặc biệt để nâng cao năng lực chuyên biệt cho học
sinh thì giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Sau đây là một
số phương pháp dạy học tích cực thơng dụng đem lại hiệu quả cao khi tơi vận dụng
trong chương trình Địa lý 12 tại trường THPT Bá Thước:
2.3.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là một tiếp cận hiện đại trong phương
pháp dạy học. Hạt nhân của phương pháp này là một (hoặc một chuỗi) bài toán
nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã cho và cái cần tìm. Khi mâu thuẫn của
bài toán nêu vấn đề được học sinh tự giác chấp nhận như một nhu cần bên trong,
bức thiết phải giải quyết bằng được thì lúc đó học sinh được đặt trong tình huống
có vấn đề. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề,

đi đến những kết luận cần thiết.
Trang 6


Trong q trình sử dụng phương pháp này cần có những lưu ý như sau:
* Vấn đề phải chứa đựng một mâu thuẫn giữa cái đã cho và cái cần tìm, có khả
năng kích thích học sinh tìm tịi, phát hiện, đặt học sinh vào tình huống có vấn đề.
* Vấn đề khơng mang tính tái hiện đơn thuần mà đòi hỏi học sinh phải xử lý
được các dấu hiệu đã cho, tìm tịi, phát hiện để đi đến kết quả.
* Vấn đề phải xuất phát từ cái quen thuộc, vừa sức với học sinh, khơng dễ q
cũng khơng khó quá.
* Lựa chọn bài học có nội dung phù hợp: tôi nhận thấy không phải tất cả bài
học trong chương trình Địa lý trung học phổ thơng khối 12 có thể áp dụng được
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề trong tồn bài. Bên cạnh nội dung bài học
thích hợp cho việc áp dụng phương pháp thì trình độ của học sinh và thời gian là
hai yếu tố quan trọng để giáo viên quyết định tổ chức bài học theo phương pháp
nêu và giải quyết vấn đề.
Tơi trình bày một số tình huống có vấn đề mà chúng tơi đã sử dụng trong
quá trình dạy học nhằm nâng cao năng lực chuyên biệt môn Địa lý cho học sinh
khối 12 trường THPT Bá Thước như sau:
Ví dụ : khi dạy “Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng” tơi đã yêu cầu học
sinh giải quyết tình huống sau:“Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt
độ cao quanh năm. Nhưng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc nước ta trải
qua một mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt những vùng núi cao
còn xuất hiện hiện tượng tuyết rơi (như Sa Pa, Mẫu Sơn). Trong khi đó ở miền
Nam Việt Nam (từ vĩ độ 16 trở vào) thời tiết lại hoàn tồn ngược lại. Em giải thích
hiện tượng trên như thế nào?”, tương tự sau khi dạy hai bài học liên quan tới hai
vựa lúa lớn của nước ta là đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long tôi
đưa ra tình huống sau: “Vì sao Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều ưu thế hơn
Đồng bằng sơng Hồng về sản xuất lúa nhưng năng suất lúa lại đứng sau Đồng

bằng sông Hồng?” hay một dạng nêu vấn đề khác đó là u cầu học sinh giải
quyết tình huống sau: “Bắc Trung Bộ vùng kinh tế chịu nhiều thiên tai nhất nước
ta: bão, hạn hán, gió Lào, nạn cát bay lấn sâu vào đồng ruộng… gây khó khăn cho
sản xuất, mức sống của dân cư còn thấp, hậu quả của chiến tranh lớn, cơ sở hạ
tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngồi cịn hạn
chế. Em có những giải pháp nào để khắc phục những khó khăn trên để vùng Bắc
Trung Bộ phát triển về kinh tế?’’… khi đặt học sinh vào những tình huống cụ thể,
yêu cầu phải giải quyết, và để “gỡ được những nút thắt” đó các em khơng chỉ huy
động những kiến thức cơ bản từ bài học mà các em phải biết phân tích, tư duy và
vận dụng tri thức như: các em phải giải thích được tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa,
giải thích được tại sao có sự phân hóa đa dạng của khí hậu, … hay đánh giá được
những thuận lợi và khó khăn của tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
của mỗi đồng bằng cũng như thế mạnh và hạn chế của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ
đề từ đó nêu lên những giải pháp khắc phục những khó khăn của vùng … từ những
phân tích, lựa chọn thơng tin địi hỏi phải có những mối liên hệ giữa các nhân tố
trong kiến thức bài học đó … học sinh sẽ dần hình thành và nâng cao năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ. Đặc biệt hơn nữa các em có thể vận dụng những kiến
thức đã học để giải thích những hiện tượng tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của
địa phương bản thân đang sinh sống và học tập.
Trang 7


Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tùy thuộc vào mục tiêu của giáo viên,
chúng tôi cũng sử dụng phương pháp nêu vấn đề nhưng để nâng cao một năng lực
chuyên biệt khác trong bộ môn như: khi dạy bài 14: “Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên” tôi yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau:
Sự biến động diện tích rừng qua một số năm
Năm

Tổng diện tích có

rừng (triệu ha)

Diện tích rừng tự
nhiên (triệu ha)

Diện tích rừng
trồng (triệu ha)

Độ che
phủ(%)

1983
2005
2016

7.2
12.7
14.3

6.8
10.2
10.2

0.4
2.5
4.1

22.0
38.0
41.2


a. Nhận xét và giải thích sự biến động diện tích rừng qua giai đoạn 19832016;
b. Nếu em là một cán bộ kiểm lâm, em sẽ làm gì để bảo vệ rừng?
Trong quá trình giải quyết tình huống các em phải xử lý, phân tích số liệu để
chứng minh, giải thích về sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các năm,
các em phải vận dụng kiến thức đã học và thực tiễn về sử dụng, bảo vệ rừng mới
hoàn thành nhiệm vụ của “cán bộ kiểm lâm”… từ đó các em sẽ hình thành và nâng
cao năng lực sử dụng số liệu thống kê và tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. Việc nâng
cao năng lực sử dụng số liệu thống kê được chúng tôi chú trọng ở hầu hết các bài
thực hành và các bảng số liệu có liên quan tới bài học trong chương trình Địa lý 12
với mục tiêu các em sẽ thành thạo để xử lý các tình huống liên quan tới số liệu
trong cuộc sống thực tiễn .
2.3.2. Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo
ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong tồn bộ q trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của
dạy học theo dự án (Tài liệu tập huấn kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
hướng phát triển năng lực học sinh - môn Địa lý - cấp trung học phổ thông năm
2014). Thông thường thực hiện phương pháp này mất nhiều thời gian và đòi hỏi
phải có sự đầu tư của giáo viên và học sinh. Tơi tiến hành thực hiện dự án theo tiến
trình các bước sau:
* Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án;
* Xây dựng kế hoạch thực hiện;
* Thực hiện dự án;
* Thu thập kết quả và công bố sản phẩm;
* Đánh giá dự án.
Ví dụ: Tơi đã thực hiện phương pháp này khi dạy bài 33 như sau:
***
Bài: 33. Tiết: 37

Bài 33 : Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở
Đồng bằng sông Hồng.
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
* Học sinh biết:
Trang 8


+ Trình bày được thế mạnh và hạn chế của Đồng bằng sơng Hồng.
+ Trình bày được tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định
hướng chính.
* Học sinh hiểu:
+ Phân tích được tác động của các thế mạnh và hạn chế của vị trí địa li, điều
kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất – kĩ thuật tới sự phát triển kinh tế; những vấn
đề cần giải quyết trong phát triển kinh tế - xã hội
+ Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.
1.2. Kĩ năng:
* Học sinh thực hiện được:
+ Phân tích biểu đồ liên quan, khai thác tốt kênh chữ và biểu đồ. Tích hợp giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu: Cần chủ động ứng phó với các tác động của
biến đổi khí hậu trong vùng.
+ Dựa vào bản đồ để xác định vị trí địa lý của vùng, nhận xét và giải thích sự
phân bố của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng. Xác
định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế của vùng. Tích hợp
kỹ năng sống: Tư duy: tìm kiếm và xử lý thơng tin để thấy được sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng. Giải quyết vấn đề: lựa chọn các định hướng
chính để phát triển kinh tế xã hội ở đồng bằng.
* Học sinh thực hiện thành thạo:
+ Nhận xét biểu đồ liên quan, khai thác tốt kênh chữ và biểu đồ.
+ Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế của vùng.

1.3. Thái độ:
- Thói quen: Thấy được vai trò to lớn của Đồng bằng sơng Hồng từ đó có ý thức
bảo vệ các tài nguyên của vùng nói chung và địa phương em đang sinh sống nói
riêng.
- Tính cách: Ý thức bảo vệ mơi trường.
1.4. Năng lực định hướng hình thành:
- Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ (đây là năng lực chủ yếu giáo viên đang
hướng tới để học sinh hình thành )
- Ngồi ra có một số năng lực khác: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề…
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Các thế mạnh và hạn chế của vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật
chất - kĩ thuật tới sự phát triển kinh tế; những vấn đề cần giải quyết trong phát triển
kinh tế - xã hội
- Nguyên nhân tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định
hướng chính.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên:
- Giấy A0 , bút dạ để học sinh thảo luận, xác định chủ đề cần tìm hiểu.
- Bản đồ Trung du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng.
- Bản đồ tự nhiên, kinh tế Việt Nam
- Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho học sinh
- Máy chiếu.
- Bản đồ tự nhiên, kinh tế Việt Nam
Trang 9


3.2. Học sinh:
- Át lát địa lí 12, sách giáo khoa Địa lí 12.
- Các tư liệu cần tìm hiểu
4. GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

Hoạt động 1: Xác định nội dung các chủ đề:
Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định nội dung của chủ đề:
Chủ đề 1: Thế mạnh về vị trí địa lý và tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng
Chủ đề 2: Thế mạnh về kinh tế - xã hội và hạn chế chủ yếu của vùng.
Chủ đề 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
của vùng.
Sau khi xác định các chủ đề, giáo viên sẽ tiến hành phân nhóm và cho các
nhóm bốc thăm để tìm hiểu 3 chủ đề nêu trên.
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc:
- Các nhóm bầu nhóm trưởng điều hành cơng việc chung của nhóm.
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề bốc
thăm, phác thảo đề cương nghiên cứu và thực hiện. Nhóm trưởng phân cơng nhiệm
vụ cho các thành viên.
Cụ thể:
Chủ đề 1 (nhóm 1 tìm hiểu): Thế mạnh về vị trí địa lý và tự nhiên của
Đồng bằng sơng Hồng theo các bước sau:
+ Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ: tiếp giáp vùng nào? Diện tích? Gồm
những tỉnh thành nào? Ý nghĩa của vị trí đối với phát triển kinh tế - xã hội.
+ Các thế mạnh chủ yếu về tự nhiên (đất, nước, biển, khoáng sản) của vùng.
+ Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh
tế - xã hội của vùng ?
+ Vấn đề sử dụng và bảo vệ các tài nguyên môi trường của vùng.
Sau khi thực hiện chủ đề này sẽ hình thành được cho học sinh năng lực sử
dụng atlat Việt Nam (dựa vào Atlat để trình bày vị trí địa lí của Đồng bằng sông
Hồng, các thế mạnh về điều kiện tự nhiên), năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ,
năng lực giải quyết vấn đề.
Chủ đề 2 (nhóm 2 tìm hiểu): Thế mạnh về kinh tế - xã hội và hạn chế
chủ yếu của vùng theo các bước sau:
+ Các thế mạnh chủ yếu về kinh tế - xã hội bao gồm: dân cư – lao động, cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, thị trường, lịch sử khai thác.

+ Hạn chế về: Sử dụng tài ngun, mơi trường, khí hậu, dân cư, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế … hướng khắc phục hạn chế.
Khi thực hiện tìm hiểu chủ đề này, sẽ hình thành cho học sinh các năng lực
như: tổng hợp tư duy theo lãnh thổ và năng lực sử dụng hình ảnh.
Chủ đề 3 (nhóm 3 tìm hiểu): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
các định hướng chính của vùng theo các bước sau:
+ Vì sao vùng có chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.
+ Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng.
+ Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng.
Giáo viên và học sinh các nhóm xác định các nguồn tài liệu cần khai thác và
nơi có thể tìm kiếm nguồn tài liệu để thực hiện dự án.
Trang 10


Thông qua chủ đề này, năng lực tổng hợp tư duy lãnh thổ, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sử dụng bảng số liệu cũng được hình thành cho học sinh.
Để thực hiện tốt dự án theo nhóm này giáo viên cung cấp cho học sinh tên
một số cuốn sách và địa chỉ trang web như: Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, Địa
lý các vùng kinh tế của Nhà xuất bản Giáo Dục … trang web: http:violet.vn,
www.wipikedia ... để các em có thêm tư liệu về chủ đề của nhóm và hồn thành tốt
sản phẩm của nhóm mình.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác nguồn tài liệu, cách ghi chép
và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu … với tài liệu sách, báo
in cần ghi rõ: tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài liệu.
- Các nhóm trưởng phân cơng cơng việc cụ thể cho các thành viên trong
nhóm.
Có thể phân cơng theo hai cách: phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tập hợp
tư liệu theo từng loại (văn bản, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, số lệu thống kê ...) hoặc
phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp thông tin theo nội dung đề cương.
Hoạt động 3: Thực hiện dự án

Học sinh làm việc theo cá nhân và nhóm đã phân cơng. Dự kiến kế hoạch
thực hiện trong 2 tuần.
Tuần 1
Tuần 2
- Tìm kiếm và thu thập tài liệu, phân tích và xử lý
thơng tin
x
- Viết báo cáo
- Trình bày sản phẩm
x
- Thu thập tài liệu: việc thu thập tài liệu sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi
nghiên cứu: các hoạt động thu thập tài liệu: Tìm tài liệu, khảo sát thực tế…
Giáo viên hỗ trợ để học sinh khai thác tài liệu có hiệu quả. Yêu cầu của việc
thu thập tài liệu là phải giúp làm rõ chủ đề của nhóm.
- Xử lý thơng tin tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong
nhóm. Trong q trình xử lý thơng tin, các nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi để
làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày trước lớp.
Viết báo cáo theo cấu trúc đề cương đã thảo luận (có thể chỉnh sửa), bổ sung lược
đồ, tranh ảnh, ghi âm … để bản báo cáo phong phú.
Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp
- Sản phẩm gồm có: báo cáo bằng văn bản và bài thuyết trình của nhóm (có
thể làm trên máy tính và sử dụng máy chiếu, hoặc có thể sơ đồ hóa, hoặc dưới dạng
sơ đồ, bảng biểu hay sơ đồ tư duy …) khuyến khích học sinh trình bày vấn đề một
cách sáng tạo…
- Mỗi nhóm cử một đại diện thuyết trình về chủ đề của nhóm:
- Các nhóm cùng thảo luận, đóng góp ý kiến để xây dựng một bản báo cáo
tổng hợp về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng.
Hoạt động 5: Đánh giá

- Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
về sản phẩm của dự án.
Trang 11


- Giáo viên tổng kết, đánh giá phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội
dung và kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và trình bày của từng
nhóm:
5. TỔNG KẾT, HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
5.1 Tổng kết
5.2 Hướng dẫn học tập
- Đối với bài học ở tiết này:
- Làm câu hỏi:
+ Phân tích thế mạnh và hạn chế của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở
Đồng bằng Sông Hồng.
+ Thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của
vùng.
- Đối với bài học ở tiết tiếp theo: Đọc và tìm hiểu bài 35:
+ Vị trí địa lý và giới hạn của vùng.
+ Cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp, cơ cấu công nghiệp và xây dựng cơ sở
hạ tầng của vùng.
6. PHỤ LỤC
***
Trong quá trình thực hiện học sinh phải phải xử lý nhiều nguồn thông tin
thông qua nhiều phương tiện khác nhau như: các em phải làm việc với Atlat Địa lí
Việt Nam, phải điều tra, xử lý, phân tích dẫn chứng số liệu liên quan tới vấn đề
nghiên cứu, phải phân tích được mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Hồng … từ đó các em hình thành được nhiều
kỹ năng, nâng cao năng lực học tập thực địa, năng lực sử dụng bản đồ, bảng số liệu
thống kê và năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.

2.3.3 Phương pháp khai thác Atlat Địa lý Việt Nam
Atlat địa lý Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích khơng chỉ với người
học mà còn đối với cả giáo viên bộ mơn. Nội dung chính của Atlat bao gồm 31
trang và được chia thành 3 phần, lần lượt từ cái chung đến cái riêng, từ địa lý tự
nhiên đến kinh tế - xã hội. Yêu cầu đối với giáo viên là hình thành cho học sinh kỹ
năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lý Việt Nam nói riêng. Nếu học sinh
khơng nắm vững kỹ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật,
hiện tượng địa lý, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tịi các kiến thức khác. Tơi
hướng dẫn học sinh làm việc với Atlat Địa lý Việt Nam, cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ (trang 3 của Atlat).
+ Nhận biết và đọc được tên các đối tượng địa lý trên bản đồ.
+ Xác định được phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước,
hình thái và vị trí các đối tượng địa lý trên bản đồ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ.
Thông qua Atlat học sinh xác định được vị trí địa lý của một vùng, một lãnh
thổ, giải thích được sự phát triển của các đối tượng địa lý, phân tích mối quan hệ
giữa các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội, giữa tự nhiên với tự nhiên.
Đánh giá được các nguồn lực phát triển ngành kinh tế, các vùng, phân tích mối
quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ với nhau, so sánh các vùng kinh tế. Trong
Trang 12


nhiều trường hợp, chúng ta không chỉ sử dụng chỉ một trang Atlat mà còn phải sử
dụng nhiều trang cùng một lúc để trình bày về một hiện tượng địa lý. Ví dụ: khi
nêu sự phân bố các loại cây trồng ở Tây Nguyên, chúng ta vừa dựa vào bản đồ
nơng nghiệp vừa phải dựa vào bản đồ đất, khí hậu để trình bày và giải thích.
Thơng qua phương pháp sử dụng Atlat rất nhiều năng lực được hình thành
cho học sinh như: năng lực sử dụng bản đồ, năng lực tổng hợp tư duy lãnh thổ,

năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê, năng lực sử dụng tranh ảnh ... Từ trang 2
đến trang 31 đều thể hiện theo chủ đề: vị trí địa lý của Việt Nam, phạm vi, giới
hạn, khí hậu, các miền địa lý tự nhiên, sự phân bố đất, thực vật, dân cư, nông
nghiệp, công nghiệp cho đến địa lý các vùng kinh tế … do đó học sinh thỏa sức tìm
tịi, khám phá, sáng tạo, phát hiện ra những kiến thức mới, hơn nữa các em có khả
năng ghi nhớ tổng hợp đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của một vùng, một lãnh
thổ và nhận xét, đánh giá được sự biến động qua các giai đoạn của một hiện tượng
nào đó ... Từ đó sẽ nâng cao được những năng lực chuyên biệt của môn Địa lý 12.
Việc sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ được tôi
thực hiện ở hầu hết các tiết học, trong đó tơi thấy rằng bài 31 có nhiều nội dung
phù hợp để nâng cao hầu hết các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lý 12 và tôi
đã mạnh dạn thực hiện như sau:
***
Bài: 31 Tiết: 33
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch.
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
* Học sinh biết:
+ Hoạt động 1: Vai trị, tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu nội thương.
+ Hoạt động 2: Vai trị, tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu xuất, nhập khẩu.
+ Hoạt động 3: Tình hình phát triển ngành du lịch và sự phân bố của nó; mối quan
hệ giữa du lịch và bảo vệ mơi trường.
- Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động du lịch.
* Học sinh hiểu:
+ Hoạt động 1: Phân tích được vai trị, sự thay đổi trong cơ cấu nội thương.
+ Hoạt động 2: Phân tích được sự thay đổi trong cơ cấu ngành ngoại thương ở nước ta.
+ Hoạt động 3 : Phân tích được các tài nguyên du lịch nước ta.
1.2. Kĩ năng:
* Học sinh thực hiện được:

+ Hoạt động 1: Phân tích biểu đồ, bảng số liệu để thấy được cơ cấu tổng mức bán lẻ
ở nước ta trong những năm qua.
+ Hoạt động 2: Phân tích biểu đồ, bảng số liệu để nhận xét về cơ cấu xuất, nhập khẩu,
giá trị xuất nhập khẩu ở nước ta.
+ Hoạt động 3: Sử dụng bản đồ để nhận biết và phân tích sự phân bố của các trung
tâm thương mại, du lịch ở nước ta. Tích hợp kỹ năng sống: Tư duy: Tìm kiếm và xử
lý thơng tin thấy được tình hình phát triển thương mại và du lịch ở nước ta; Làm
chủ bản thân: Đặt mục tiêu, quản lý thời gian khi giới thiệu về tài nguyên du lịch.
- Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu: Cần chủ động ứng phó với các
tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động trong ngành du lịch.
Trang 13


* Học sinh thực hiện thành thạo:
+ Hoạt động 1: Nhận xét biểu đồ, bảng số liệu về ngành nội thương.
+ Hoạt động 2: Nhận biết cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu, các bạn hàng chủ yếu của nước
ta.
+ Hoạt động 3: Sử dụng bản đồ để nhận biết và phân tích sự phân bố của các trung
tâm thương mại, du lịch ở nước ta. Tích hợp kỹ năng sống: Giao tiếp: trình bày ý
tưởng, suy nghĩ về sự phát triển thương mại, du lịch.
* Vào bài: Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về ngành Thương mại và Du
lịch. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: trong giai đoạn hiện nay tại sao ngành Thương mại
và du lịch lại đóng vai trị quan trọng ?
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng át lát trang 24, 25 để tìm hiểu kiến thức
cho bài học mới và đặt câu hỏi: “em nào có thể nhắc lại khi chúng ta xem bản đồ hay
Atlát gồm những thao tác cơ bản nào?
Học sinh trả lời.
Giáo viên chuẩn kiến thức:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính

Giáo viên yêu cầu học sinh mở Atlat
trang 24 (thương mại) để giải quyết các 1. Thương Mại:
vấn đề do giáo viên đưa ra. Giáo viên
hướng dẫn học sinh đọc bản đồ và Atlat
thơng qua bảng kí hiệu.
Hoạt động 1(8 phút): Học sinh làm a.Nội thương:
việc cá nhân tìm hiểu về ngành nội
thương
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu
Học sinh mở Atlat trang 24. Sau đó đưa
ra các câu hỏi cho học sinh trả lời.
+ Câu 1: Trình bày tình hình phát triển * Tình hình phát triển:
ngành nội thương.
- Phát triển mạnh sau đổi mới
+ Câu 2: Nhận xét cơ cấu tổng mức bán - Thu hút sự tham gia của nhiều thành
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phân phần kinh tế.
theo thành phần kinh tế.
* Cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Câu 3: Trình bày sự phân bố hoạt - Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm
động nội thương ở nước ta và giải thích tỉ trọng rất cao, lại có xu hướng tăng lên
sự phân bố đó.
( năm 1995 là 76,9%, đến năm 2005 là
- Bước 2: Học sinh dựa vào
83,3%)
Atlat và lên bảng trình bày từng câu hỏi. - Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỉ
Sau đó, cả lớp cho ý kiến nhận xét, bổ trọng thấp và có xu hướng giảm nhanh
sung.
( 1995 là 22,6% -> 2005 là 12,9%)
- Bước 3: Giáo viên củng cố
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước

và chuẩn kiến thức.
ngoài chiếm tỉ trọng thấp nhất, nhưng có
Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh xu hướng tăng nhanh.
phần :
- Có sự thu hút của nhiều thành phần
* Phân bố:
kinh tế tham gia.
- Hoạt động nội thương diễn ra không
Trang 14


đều theo các lãnh thổ. Dẫn đầu là Đông
Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng sông Hồng, thấp nhất là Tây
Bắc.
- Giáo viên chuyển ý: Ngành nội thương
có những chuyển biến tích cực sau Đổi
mới. Vậy ngành ngoại thương cũng có
những bước chuyển mình như thế nào?
Hoạt động 2: Nhóm (12 phút)
- Bước 1: giáo viên chia lớp thành 8
nhóm, mỗi nhóm 5 người. Yêu cầu mỗi
nhóm có những nhiệm vụ sau và thảo
luận trong vịng 3 phút.
+ Nhóm 1,3: Dựa vào biểu đồ cơ cấu
giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai
đoạn 1990-2005 và nhận xét.
+ Nhóm 2,4: Dựa vào Atlat trang 24 kết
hợp bản đồ trên bảng nhận xét giá trị
xuất, nhập khẩu hàng hóa qua các

năm(2000-2007).
+ Nhóm 5,7: Dựa vào Atlat và bản đồ
trình bày các mặt hàng xuất, nhập khẩu
của nước ta.
+ Nhóm 6,8: Dựa vào Atlat, trình bày
thị trường xuất, nhập khẩu chủ yếu của
Việt Nam.
- Bước 2: Sau khi thảo luận
xong, học sinh đại diện các nhóm lên
chỉ bản đồ và trình bày kết quả của
nhóm mình. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
- Bước 3: Giáo viên chuẩn
kiến thức.
Tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả: Các mặt hàng xuất khẩu
của nước ta ngày càng phong phú,
trong đó khống sản (than, dầu khí) là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Việc xuất
khẩu khoáng sản sẽ đem lại ngoại tệ
cho đất nước, tuy nhiên sẽ dẫn tới sự
cạn kiệt tài nguyên. Từ đó sẽ gây nên
những hậu quả tiêu cực đối với nền kinh
tế, mơi trường đất nước.

b. Ngoại thương:

Tình hình:
- Hoạt động xuất nhập khẩu nước ta có
nhiều chuyển biến rõ rệt.

- Trong hoạt động xuất khẩu- nhập khẩu
có những đổi mới về quản lí => Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2005 đã
tăng hơn 13 lần so với năm 1990.
- Việt Nam trở thành thành viên 150 của
tổ chức WTO.
- Thị trường buôn bán ngày càng được
mở rộng theo hướng đa phương hóa, đa
dạng hóa
Xuất khẩu:
+ Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng.
+ Bao gồm các mặt hàng: công nghiệp
Trang 15


nặng, khống sản, cơng nghiệp nhẹ, tiểu
thủ cơng nghiệp, nơng- lâm-thủy sản.
+ Thị trường: Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc, EU.
+ Hạn chế: Tỷ trọng hàng đã qua chế
biến vẫn còn thấp.
Nhập khẩu:
+ Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh.
+Bao gồm các mặt hàng:Nguyên liệu,
tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
+ Thị trường chủ yếu: Châu Á-Thái
Bình Dương
* Hạn chế: hàng gia cơng vẫn cịn chiếm
tỷ trọng lớn hoặc phải nhập nguyên liệu.
* Hoạt động 2 (17 phút): Tìm hiểu

ngành du lịch (giáo viên tổ chức trò chơi
XYZ).X là số người trong nhóm, Y là
số ý kiến của mỗi cá nhân cần đưa ra,
Z là số thời gian giành cho mỗi người.
Giáo viên trao cho mỗi nhóm một bảng
phụ để học sinh viết ý kiến của mình.
- Bước 1: Giáo viên treo bản đồ du lịch
Việt Nam lên bảng và chia lớp thành 4
nhóm, mỗi nhóm 10 người. Trong đó 3
nhóm: Nhóm 1,2,3 sẽ chơi trị chơi
XYZ và nhóm 4 (sẽ nghiên cứu về tình
hình phát triển ngành du lịch nước ta).
Học sinh sẽ dựa vào bản đồ và Atlat
trang 25, mỗi một học sinh sẽ viết vào
bảng phụ của nhóm mình một loại tài
nguyên du lịch và một trung tâm du
lịch. Mỗi học sinh được viết trong thời
gian 30 giây.
- Bước 2: Đại diện 3 nhóm sẽ lên treo
kết quả làm việc của tồn bộ nhóm
mình. Nhóm 4 sẽ trình bày về tình hình
phát triển ngành du lịch.
- Bước 3: Giáo viên sẽ tổng hợp toàn bộ
ý kiến của tất cả các học sinh để có
được một nội dung hồn chỉnh,bổ sung
thêm về phần phân hóa lãnh thổ (Ý
nghĩa phát triển du lịch).
- Tạo mối giao lưu văn hóa giữa các
vùng miền trong nước và thế giới. Là cơ
hội quảng bá hình ảnh nước ta với thế


2. Du lịch.
a. Tài nguyên du lịch
* Tài nguyên du lịch tự nhiên.
* Tài nguyên du lịch nhân văn.
(xem phần phụ lục)
b. Tình hình phát triển du lịch và sự
phân hóa lãnh thổ.
Trang 16


giới.
- Góp phần tăng ngoại tệ, tạo việc làm,
nâng mức sống.
- Khai thác hơn tiềm năng du lịch vốn
có.
- Thúc đẩy các loại hình dịch vụ phát
triển.).

- Tích hợp giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu: em hãy lấy một số biểu
hiện của biến đổi khí hậu ảnh hưởng
đến hoạt động du lịch
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu
hỏi: Thế nào là phát triển du lịch bền
vững? nước ta đang thể hiện sự phát
triển bền vững ở những góc độ nào?
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên chuẩn kiến thức và đặt tiếp

câu hỏi: Giải pháp trong phát triển du
lịch bền vững là gì?
* Phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển du lịch bền vững là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng
đầu của ngành. Sự bền vững thể hiện ở
3 góc độ :
+ Bền vững về kinh tế.
+ Bền vững về xã hội
+ Bền vững về tài nguyên – môi trường.
- Giải pháp : Tạo ra các sản phẩm du
lịch độc đáo, tôn tạo và bảo vệ tài
ngun và mơi trường.

*. Tình hình phát triển du lịch.
- Ngành có q trình hoạt động từ
những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ
XX. Nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh
từ 1991 -> nay, nhờ chính sách Đổi mới
của Nhà nước.
- Số lượt khách du lịch tăng nhanh:
1991 khách nội địa là 1,5 tr lượt, khách
quốc tế là 0,3 triệu -> 2005 là 16 triệu
lượt, và 3,5 triệu lượt; doanh thu du lịch
tăng.
- Tích hợp giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu: biến đổi khí hậu có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động du lịch.
*. Sự phân hóa lãnh thổ.
- Nước ta có 3 vùng du lịch : Bắc Bộ,

Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam
Bộ.
- Các trung tâm lớn nhất nước là: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế.
- Cịn một số trung tâm khác: Hạ Long,
Nha Trang, Đà lạt…
- Tập trung ở 2 tam giác tăng trưởng du
lịch: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh – Nha
Trang – Đà lạt.

5. TỔNG KẾT, HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
5.1 Tổng kết
* Hệ thống bài học bằng sơ đồ tư duy
1/ Tại sao trong nền kinh tế thị trường, thương mại có vai trị đặc biệt quan trọng?
- Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Đối với sản xuất, thương mại tác động đến việc cung ứng nguyên, nhiên liệu
cùng với việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
- Đối với tiêu dùng, thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn
tạo ra nhu cầu mới.
- Thương mại có vai trị điều tiết sản xuất và hướng dẫn người tiêu dùng.
Trang 17


- Thúc đẩy q trình phân cơng theo lãnh thổ và tồn cầu hóa thơng qua hoạt động
xuất nhập khẩu.
2/ « Một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu hiện nay là phát triển du lịch
bền vững » . Vậy em hiểu như thế nào về phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển du lịch bền vững là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của
ngành. Sự bền vững thể hiện ở 3 góc độ:

+ Bền vững về kinh tế.
+ Bền vững về xã hội
+ Bền vững về tài nguyên – môi trường.
- Giải pháp: Tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, tôn tạo và bảo vệ Tài nguyên –
Môi trường....
3/ Chứng minh rằng hoạt động xuất nhập khẩu nước ta đang có những chuyển
biến tích cực trong những năm gần đây.
* Tình hình: * Xuất khẩu:
* Nhập khẩu:
4/ Chứng minh rằng tỉnh Thanh Hóa có tài nguyên du lịch tương đối phong phú và
đa dạng.
* Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Địa hình: có núi Đọ, hồ giuồng cốc, hồ Đèn, biển Sầm Sơn.
- Khí hậu: Cận nhiệt đới gió mùa, mùa hạ thuận lợi cho hoạt động du lịch.
- Sinh vật: có vườn quốc gia Bến En, Pù Luông.
* Tài nguyên du lịch nhân văn:
- Lễ hội truyền thống : Lam Kinh, Bà Triệu Xuân Phả, Làng cổ Đông Sơn....
- Các di tích lịch sử : Lam Kinh, Đền bà Triệu, Thành Nhà Hồ, Đền thờ Lê Hoàn..
- Làng nghề cổ truyền : Chè lam Phủ Quảng, Dệt thổ cẩm Cẩm Lương, Dệt chiếu
Nga Sơn, Bánh gai Tứ Trụ, Mây tre đan Hoằng Thịch.....
5.2 Hướng dẫn học tập
- Đối với bài học ở tiết này: - Học sinh làm câu hỏi:
1/ Chứng minh rằng hoạt động ngoại thương (hoặc xuất – nhập khẩu) nước ta đang
chuyển biến tích cực trong những năm gần đây?
2/ Dựa vào Atlat hãy trình bày về tài nguyên du lịch nước ta?
3/ Dùng Atlat kể tên các trung tâm du lịch quốc gia, các di sản thiên nhiên, di sản
văn hóa thế giới?
4/ Dùng Atlat trình bày tình hình phát triển du lịch nước ta?
- Đối với bài học ở tiết tiếp theo: Đọc và tìm hiểu:
+ Địa lý dân cư.

+ Địa lý các ngành kinh tế.
6. PHỤ LỤC
***
Bản thân tôi đã sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ xuyên
suốt bài học, kết hợp với hoạt động nhóm học sinh khơng chỉ thành thạo kỹ năng sử dụng
atlat, bản đồ mà còn biết phân tích, xử lý số liệu , lựa chọn thơng tin để trình bày về các
vấn đề liên quan tới ngành thương mại và du lịch. Qua đó các em được nâng cao các
năng lực chuyên biệt cần thiết như: năng lực tư duy lãnh thổ, năng lực sử dụng Atlat, bản
đồ, năng lực làm việc biểu đồ, bảng số liệu … và điều quan trọng hơn nữa đó là các em
có khả năng vận dụng kiến thức đã học để đánh giá tài nguyên, hoạt động du lịch của quê
hương tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Bá Thước nói riêng.
Trang 18


Tôi nhận thấy phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, Atlat có thể sử
dụng được hầu hết các tiết học lý thuyết trong chương trình Địa lý 12, có những tiết học
phương pháp này được sử dụng chủ đạo như bài 32 mà tôi đã nêu ở trên, có những tiết
học có thể sử dụng ở một phần hay nội dung nhỏ như tôi chỉ đưa ra một số câu hỏi khi
hướng dẫn các em tìm hiểu kiến thức mới như: “Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang
4-5,hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lý của Việt Nam. Qua đó phân tích ý nghĩa
của vị trí địa lý nước ta” (bài 2). Giáo viên yêu cầu học sinh “Dựa vào Atlat trang
9, phân tích hoạt động gió mùa ở nước ta” (bài 9) ... Khơng chỉ khai thác trên mỗi
lược đồ, tơi cịn u cầu học sinh khai thác số liệu thông qua mỗi biểu đồ ở mỗi trang
tương ứng mỗi bài học (nếu có) … từ đó thơng qua phương pháp này tơi đã nâng cao
được không chỉ một mà nhiều năng lực chuyên biệt trong bộ môn Địa lý 12.
2.3.4. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm
việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.

Thơng thường khi sử dụng phương pháp này chúng tơi chia mỗi nhóm khoảng 4-6
học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một
nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Và bản thân tơi thực
hiện theo quy trình được sơ đồ hóa như sau:

Ví dụ: khi dạy về thiên nhiên phân hóa đa dạng ở mục 4: Các miền địa lý tự
nhiên, tơi phân lớp thành 6 nhóm, chọn nhóm trưởng cho mỗi nhóm sau đó phân
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm:
- Nhóm 1,3 tìm hiểu miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ;
- Nhóm 2,4 tìm hiểu miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ;
- Nhóm 5,6 nhóm tìm hiểu miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trang 19


Học sinh thảo luận theo các gợi ý của giáo viên: Ranh giới của từng miền,
các đặc điểm về địa hình, khí hậu, sơng ngịi, khống sản, thuận lợi và khó khăn
của từng miền. Trong q trình thảo luận, thư ký ghi lại ý kiến của nhóm (thời gian
thảo luận tối đa: 7 phút.) Sau khi thảo luận xong đại diện nhóm lên trình bày kết
quả. Các nhóm khác cho ý kiến nhận xét, bổ sung. Giáo viên sẽ đánh giá, củng cố
kiến thức.
Khi dạy bài 17: Lao động và việc làm. Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
“Cơ cấu lao động” (mục 2), tôi cũng chia lớp thành 6 nhóm, nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Nhóm 1,3: dựa vào:
Bảng cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 20152019 ( Đơn vị:%)
Khu vực kinh tế
2015
2016
2017
2018

2019
Nông- lâm-ngư nghiệp
44.4
41.9
40.1
37.7
35.9
Công nghiệp- xây dựng
22.8
24.7
25.8
26.7
29.4
Dịch vụ
32.8
33.4
34.1
35.6
34.7
Tổng số
100.0
100.0 100.0 100.0 100.0
Từ bảng số liệu trên, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu
vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2015-2019, giải thích sự thay đổi đó.
- Nhóm 2,4: dựa vào:
Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2015-2018(đơn vị:%)
Thành phần kinh tế
2015
2016
2017

2018
Nhà nước
9.8
9.9
9.8
9.6
Ngồi nhà nước
86.0
85.7
85.2
84.8
Có vốn đầu tư nước ngoài
4.2
4.4
5.0
5.6
Từ bảng số liệu trên, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo
thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2015-2018, giải thích sự thay đổi đó..
- Nhóm 5,6: dựa vào:
Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn năm 2017 và năm 2018 (đơn vị:%)
Năm
Tổng
Nông thôn
Thành thị
2017
100
68.1
31.9
2018
100

67.7
32.3
Từ bảng số liệu trên, nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động thành thị và nơng thơn
ở nước ta, giải thích sự thay đổi đó.
Tơi quy định thời gian thảo luận tối đa cho mỗi nhóm 5 phút. Sau đó đại
diện nhóm trình bày, giáo viên đánh giá, củng cố.
Việc chia nhóm mà tơi đề cập ở trên sẽ phát huy được tính tích cực của mỗi
thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Và để hồn
thành tốt nhiệm vụ địi hỏi mỗi thành viên phải biết thu thập, xử lý, lựa chọn thông
tin phù hợp từ sách giáo khoa, biểu đồ, Atlat, bảng số liệu … trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao các em sẽ phát huy tính tự lực, sáng tạo, tìm tịi kiến thức
mới hồn thành tốt kết quả về tìm hiểu mỗi miền địa lý tự nhiên, sự chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ ở nước ta … Từ
đó, những những năng lực chuyên biệt của môn Địa lý 12 sẽ được nâng cao như:
năng lực tư duy lãnh thổ, năng lực sử dụng bảng số liệu, atlat…
Trang 20


Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy phương pháp dạy học nhóm có khả
năng áp dụng được đa số những nội dung bài học lý thuyết lẫn thực hành, có thể sử
dụng cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới và ôn tập lại kiến thức đã học. Việc tổ
chức cho học sinh học theo nhóm trong q trình giảng dạy bộ môn địa lý 12
không chỉ giúp học sinh nâng cao những năng lực chuyên biệt trong bộ mơn mà
phương pháp này cịn có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã
hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của học sinh.
Trên đây là một số phương pháp dạy học tích cực mà tơi sử dụng trong các
tiết học ở chương trình Địa lý 12 cơ bản tại trường THPT Bá Thước. Việc sử dụng
một số phương pháp này có khi đơn lẻ, có khi được kết hợp nhuần nhuyễn với
nhau trong một bài học và mỗi phương pháp khác nhau có khả năng nâng cao đồng
thời nhiều năng lực chuyên biệt khác nhau của bộ môn Địa lý.

2.4. Kết quả, hiệu quả mang lại
- Bài giảng hay, có sức thuyết phục hơn.
- Bài soạn đảm bảo được ba yêu cầu cần đạt: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Nâng cao ý thức học tập cho học sinh(chủ động tìm tịi, sáng tạo hơn).
- Học sinh thấy thích thú hơn khi học bộ mơn và ham muốn thể hiện hiểu biết
của mình về những vấn đề giáo viên đưa ra ngoài nội dung sách giáo khoa.
- Các em dành thời gian để tìm tịi tham khảo kiến thức thực tiễn thông qua các
thông tin đại chúng khác nhiều hơn.
- Quan trọng hơn là các em nâng cao năng lực chuyên biệt trong bộ môn địa lý
12 từ đó các em có khả năng chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng, thái độ có
được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong mơi trường mới.
- Kết quả cụ thể:
* Đầu năm học
Lớp
12A1
12A2
12A7
12A8

Tổng
số
42
42
42
42

Giỏi

Khá


Trung bình

SL

%

SL

%

SL

%

8
2
2
1

19.0
4.8
4.8
2.3

21
6
7
5

50.0

14.3
16.7
11.6

13
28
25
27

29.0
66.7
59.5
62.8

Yếu
SL
0
6
8
10

%
0.00
14.3
19.0
23.3

* Cuối học kỳ II
Tổng
Lớp

số
12A1
42
12A2
42
12A7
42

Giỏi

Khá

SL

%

14
7
6

23.8
16.7
14.3

SL
22
10
9

%

55.0
23.8
21.4

Trung bình
SL
6
21
22

%
19.2
50.0
52.3

Yếu
SL
0
0
1

%
0.00
0.00
2.4

12A8
42
4
9.3

10
23.3
27
62.8
2
4.7
Như vậy sau quá trình thực hiện sáng kiến thì số học sinh đạt điểm trung bình
và yếu giảm xuống. Tăng tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi. Học sinh đạt điểm
giỏi tăng từ 7.74% lên 18.4% (tăng 10.66%), học sinh đạt điểm khá tăng từ
Trang 21


23.2% lên 30.4% (tăng 7.2%). Kết quả đó đã minh chứng cho sự nỗ lực của tôi.
Nhờ một số phương pháp dạy học tích cực mà tơi sử dụng trong quá trình giảng
dạy thái độ của các em đối với bộ mơn đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Đa
số các em hứng thú hơn với bộ môn Địa lý, tinh thần xây dựng bài mới thường
xuyên và nhiều hơn, một số em thực sự đam mê với bộ mơn, chứng tỏ năng lực
chun biệt đã hình thành và ngày một nâng cao, từ đó góp phần cho học sinh
vận dụng kiến thức học tập, giải quyết một số tình huống thực tế ở địa phương
cũng như trong cuộc sống.
Phần 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi thực hiện sáng kiến đối với bộ môn Địa lý khối 12 chúng tơi nhận
thấy rằng: sáng kiến có ảnh hưởng tới thái độ, cách tiếp cận kiến thức bài học
theo hướng tích cực, nâng cao được năng lực tư duy chuyên biệt trong bộ môn
địa lý. Không chỉ vậy sáng kiến này còn phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
đặc biệt phù hợp với đối tượng học sinh có học lực khá, giỏi nhằm xây dựng đội
tuyển ơn thi học sinh giỏi ở các cấp, ngành. Sáng kiến cịn giúp giáo viên hồn
thiện về kiến thức, kỹ năng giảng dạy, chúng tôi nhận thấy không chỉ vận dụng có
hiệu quả đối với mơn Địa lý cấp THPT mà cịn phù hợp với những bộ mơn khác

trong chương trình giáo dục ở cấp THCS và THPT.
Việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để đạt được kết quả cao
trong môn Địa lý người giáo viên phải nắm rõ nội dung trọng tâm bài học, phải
đảm bảo mục tiêu, đảm bảo khoa học, đảm bảo tính khả thi ...
Trong giảng dạy người thầy, người cô phải là người yêu nghề mến học sinh.
Phải có năng lực sáng tạo ln có ý thức đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
với thời kì mới, tạo ra khơng khí vui tươi hứng thú trong giờ học.
Song ở mỗi tiết học vấn đề lựa chọn phương pháp tích cực trong mơn Địa lí
phải tuỳ thuộc vào từng đối tượng học sinh và khả năng vận dụng kiến thức của
các em mà hướng dẫn học sinh nâng cao năng lực tư duy phát triển theo từng mức
độ nhất định trong bậc học THPT.
3.2. Kiến nghị
Để giáo viên thực hiện tốt và thuận lợi trong đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và phát huy năng lực chuyên
biệt cho học sinh, nhà trường phải có phương án đầu tư, bổ sung đầy đủ các
phương tiện, thiết bị dạy học cần thiết, hiện đại đáp ứng u cầu bộ mơn thì giáo
viên mới thực hiện thành công.
Bá Thước, ngày 20 tháng 5 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
CAM KẾT CỦA NGƯỜI VIẾT SK
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là của tôi
tự nghiên cứu, khơng sao chép, Coppy.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Mai Văn Hồn
Trang 22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu tập huấn về phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo

nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, môn Địa lý.
[2]. Đặng Văn Đức (chủ biên): Phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích
cực; NXB Đại học Sư phạm, 2007
[3]. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen: Đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở
trung học phổ thông; NXB Giáo dục, 2006
[4]. Nguyễn Trọng Phúc: Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường trung học phổ
thông ; NXB Đại học Sư phạm, 2004.
[5]. Mạng Internet: http:violet.vn.
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo viên địa lý 12. NXB Giáo dục, 2008.
[7]. Tài liệu BDTX cấp tiểu học.

Trang 23



×