Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

De cuong tu tuong HCM khoa IV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.06 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh?</b>
<b>+ Khái niệm tư tưởng: </b>


Tư tưởng là sự phản ánh hiện thức trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với
thế giới xung quanh.


Mở rộng: Trong thuật ngữ “tư tưởng HCM” khái niệm tư tưởng có ý nghĩa ở tầm khái
quát triết học. Khái niệm này ở đây không phải dùng với ý nghĩa tinh thần - tư tưởng. Ý
nghĩa tư tưởng của một cá nhân, cộng đồng mà với ý nghĩa là một hệ thóng những quan
điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, đại
biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở
thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.


<b>+ Khái niệm tư tưởng HCM:</b>


Dựa trên những định hướng cơ bản của văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
đã xác định khá tồn diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm
tư tưởng HCM như sau:


“ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của CMVN từ CMDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác – LêNin vào điều kiện cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết hợp
tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người”.


<b>Câu 2: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh</b>
<b>1. Cơ sở khách quan: </b>


<b>1.1.</b> <b>Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM:</b>
<i><b>+ Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX</b></i>



- XHVN trước khi thực dân Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập, nền nơng
nghiệp lạc hậu, trì trệ.


- Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta (1858), xã hội VN bước sang giai đoạn mới
và trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và được trưởng thành
bằng máu của các phong trào yêu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên
nhân thất bại của các phong trào cứu nước của dân tộc là: Các phong trào đều
không gắn kết với tiến bộ xã hội.


Người sinh ra trong một gia đình có tinh thần u nước sâu sắc. Với xuất thân gia
đình là nho học, có nền nếp gia phong mẫu mực, giữ đạo hiếu và có truyền thống
hiếu học, yêu thương con người,… Thân sinh cụ phó bảng có ảnh hưởng lớn đến
việc hình thành nhân cách và tư tưởng HCM.


<i><b>+ Bối cảnh quốc tế:</b></i>


- Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị khi CNTB tự do cạnh tranh đã chuyển
sang giai đoạn CN đế quốc. Theo Lê Nin, thế giới được phân chia đa số (70%) các
dân tộc bị áp bức, số ít (30%) các dân tộc đi áp bức. Đặc điểm chung là diện tích
và dân số các nước thuộc địa lớn gấp nhiều lần so với diện tích và dân số chính
quốc. Đây là tư tưởng cơ bản của Quốc tế cộng sản và là cơ sở để chỉ đạo CM thế
giới. Tại đai hội V Quốc tế CS (1924) HCM đã đưa ra con số đầy thuyết phục như:
Thuộc địa của Anh lớn gấp 252 lần diện tích nước Anh, dân số thuộc địa gấp 8,5
lần dân số nước Anh.


- Khi nền kinh tế chuyển sang độc quyền làm nảy sinh mâu thuẫn của thời đại là
mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa, bao trùm lên mâu
thuẫn vốn có của thời đại là mâu thuẫn giữa Tư sản và Vô sản ở các nước phát


triển, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ ở các nước kém phát triển.


- CN Mác – LêNin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào CM thế
giới, trở thành hệ tư tưởng tiến bộ của thời đại.


- Năm 1917, CM tháng 10 Nga giành thắng lợi mở ra thời đại – thời đại quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Sự xuất hiện của Quốc tế CS làm nảy sinh mâu
thuẫn thời đại: CNXH ><CNTB.Quốc tế CS là trung tâm tập hợp lực lượng CM
và chỉ đạo CMTG. Sự xuất hiện của CN Mác-LêNin có vai trị quan trọng đối với
sự hình thành tư tưởng HCM và tạo tiền đề bỏ qua CNTB tiến lên CNXH ở VN.
<b>1.2 Những tiền đề tư tưởng lý luận:</b>


<b>+ Giá trị truyền thống dân tộc: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất, đấu tranh kiên cường để dựng và
giữ nước.


- Tinh thần nhân nghĩa tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách”.


- Truyền thống lạc quan u đời, niềm tin vào chính mình, tin tưởng vào sự
thắng lợi của chân lý và chính nghĩa.


- Là trí thơng minh, sáng tạo, q trọng hiền tài, khiêm tốn, để làm giàu cho
văn hóa dân tộc.


- Truyền thống cần cù trong lao động, thông minh sáng tạo trong chiến đấu,
ham học hỏi.


<b>+ Tinh hoa văn hóa nhân loại:</b>
<i><b>Văn hóa phương Đơng:</b></i>



- <b>Về nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo đó là những triết lý </b>
hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời là ước vọng về một XH bình trị,
hòa mục, hòa động, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính đề cao văn hóa lễ giáo,
tạo gia truyền thống hiếu học.


- <b>Về Phật giáo: Người tiếp thu và ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác </b>
ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống trong sạch, giản
dị, chăm lo việc thiện, tinh thần làm chủ, đề cao lao động, chống lười biếng, là chủ
trương không xa lánh đời mà gắn bó với nước.


- Sau khi đã trở thành 1 chiến sỹ cộng sản lão luyện, HCM còn tiếp tục nghiên cứu
chủ nghĩa Tam dân – Tôn Trung Sơn. Người khai thác và kế thừa những mặt tích
cực ở thuyết này vì trong đó có những điều thích hợp với VN.


<i><b>Văn hóa phương Tây: </b></i>


- Người trực tiếp đọc và tiếp thu những tư tưởng tự do và bình đẳng qua các tác
phẩm của những nhà khai sáng như Vonte, Mongtexkia…


- Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền của Mỹ
và Pháp


- Tư tưởng HCM làm phong phú CN Mác-LêNin ở thời đại các dân tộc bị áp bức
vùng lên làm dân tộc tự do và xây dựng.


- Người tiếp thu lý luận Mác-LêNin theo quan điểm Macsit lấy các tinh thần, bản
chất để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CMVN chứ khơng đi tìm những cái
có sẵn trong sách vở.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- HCM có khả năng tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng
suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc CM lớn trên thế giới.


- Phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động thực tiễn: Ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào
nhân dân, khiêm tốn, ham học hỏi, có phương pháp biện chứng và có đầu óc thực
tiễn…


- Phẩm chất cá nhân HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh tri thức
nhân loại là tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, 1 chiến sỹ cộng sản nhiệt thành
cách mạng, 1 trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập – tự do của Tổ
quốc, hạnh phúc của đồng bào.


<b>Câu 3: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM</b>
<b>Giai đoạn trước 1911:</b>


- Đây là thời kỳ HCM lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự
giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu thương, sớm tham gia phong
trào chống Pháp; ham học hỏi.


- Trong thời kỳ này, ở HCM đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo
vệ giá trị tinh thần truyền thống dân tộc. Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức
trên HCM có sự lựa chọn đúng đắn về con đường cứu nước về sau.


<b>Giai đoạn 1911 – 1920:Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng DT.</b>


- Năm 1911, với sự thơi thúc của lịng nhiệt thành với tổ quốc, Nguyễn Tất Thành đã
rời Tổ Quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước. Đây là việc mới mẻ, khác với các
bậc tiền bối đi trước.


- Khoảng thời gian này, Người tiếp tục đến nhiều quốc gia ở châu Âu, Mĩ, Phi. Sống và


hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở
phương Tây.


- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi bản yêu
sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, địi chính phủ Pháp thừa nhận quyền
tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN.


- Tháng 7/1920 Người đọc sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin đăng trên báo L’Humannite’.


- Với việc biểu quyết tán thành Quốc tế thứ III, tham gia thành lập ĐCS Pháp (12/1920)
đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN (1921-1930)


Đây là thời kỳ à HCM hoạt động thực tiễn và lý luận khá sôi nổi phong phú trên địa
bàn Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924-1927). Trong thờ
gian này tư tưởng HCM về cách mạng VN đã được hình thành cơ bản.


Những tác phẩm của Người có tính lý luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925),
Đường cách mệnh (1927), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930).


<b>Thời kỳ vượt qua thử thách kiên trì, giữ vững lập trường (1930-1945)</b>


Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản,
trong mấy năm đầu tiên của những năm 30, HCM kiên trì giữ vững quan điểm CM của
mình, vượt qua những khuynh hướng “tả” đang chi phối quốc tế CS. Thực tiễn đã chứng
minh quan điểm của Người là đúng đắn.


Thời kỳ 1936-1939 Đảng ta đang chuyển hướng đấu tranh thiết lập mặt trận nhân


dân phản đế Đông Dương (3/1938), đổi tên thành mặt trận dân chủ Đông Dương và từ
năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


Ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về trực
tiếp lãnh đạo CMVN. Tại hội nghị lần thứ 8 (10-19/5/1941) họp tại Pác Pó, dưới sự chủ
trì của Người, BCH TW ĐCS Đơng Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược
CMVN.


Cách mạng T8 thắng lợi, ngày 2/9/1945, Người đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên
độc lập tự do, mà còn là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của
CM tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới. Đó cịn là sự thắng
lợi của CN Mác-LêNin được vận dụng sáng tạo và phát triển với hoàn cảnh của VN.
<b>Thời kỳ tư tưởng HCM tiếp tục phát triển hoàn thiện (1945-1969)</b>


Ngày 23/9/1945, Pháp núp sau Anh quay lại xâm lược nước ta một lần nữa. Đất
nước ta rơi vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”, một lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù ở
cả miền Bắc và miền Nam. Trước những tình thế đó HCM đã chèo lái con thuyền với
CMVN vượt qua thác ghềnh vô cùng hiểm trở này tới bến bờ thắng lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Năm 1951, TW Đảng và chủ tịch HCM triệu tập ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ II
của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao Động Việt Nam.


Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của TW Đảng và chủ tịch HCM cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp kết thúc giành thắng lợi.


Sau hiệp định Giơnevo 1954, miễn Bắc hồn tồn giải phóng nhưng nước nhà vẫn
bị chia cắt bởi âm mưu xâm lược của Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.


Lúc này HCM cùng với TW Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân VN, đã


đề ra cho mỗi miền 1 nhiệm vụ: Miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam tiếp tục đấu tranh
giành độc lập toàn vẹn.


Xuất phát từ thực tiễn trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư tưởng
HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển hợp thành một hệ thống quan điểm, lý luận
về CMVN. Đó là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH, tư tưởng về nhà
nước của nhân dân, do dân và vì dân, về chiến lược con người, tư tưởng về ĐCS và xây
dựng Đảng với tư cách là đảng dân quyền.


<b>Câu 4: Phân tích quan điểm của HCM về vấn đề dân tộc, thuộc địa</b>


Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng dân tộc là sản phẩm lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là
các hình thức cộng đồng như: thị tộc, bộ lạc. Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới sự ra đời
và phát triển của các dân tộc bản CN. Khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc CN, các
đế quốc thực hiện chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nơ dịch,… Vấn đề dân tộc trở
nên gay gắt và từ đó xuất hiện cả vấn đề thuộc địa.


<b>+ Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:</b>


HCM giành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc
địa là vấn đề đấu tranh chống Thực dân, xóa bỏ áp bức thống trị của nước ngồi, giải
phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết thành lập nhà
nước độc lập.


HCM lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của chế độ thực dân ở
Đông Dương trên các lĩnh vực đời sống kinh tế-chính trị - văn hóa. Người chỉ rõ sự đối
kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa Đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở
thuộc địa đó là mâu thuẫn khơng thể điều hòa được.


Lựa chọn con đường phát triển ở dân tộc từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và


lịch sử dân tộc. HCM khẳng định phương hướng của dân tộc trong thời đại mới là


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN, HCM khẳng định phải làm tư sản dân
quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS, con đường đó kết hợp trong nó có cả nội dung
dân tộc, dân chủ và CNXH, xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH.


Con đường đó phù hợp với hồn cảnh của các nước thuộc địa, nó hồn tồn khác biệt với
các nước phát triển đi lên ở CNXH ở phương Tây.Đây là nét độc đáo trong tư tưởng
HCM.


+ Độc lập dân tộc – Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc, thuộc địa


HCM đã tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người. Trên con đường tiếp
cận chân lý cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp cận những nhân tố có giá trị trong tuyên
ngôn độc lập của Mỹ và Pháp. Từ những quyền con người ấy, Người đã khái quát nên
chân lý về quyền cơ bản của các dân tộc. “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có
quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, có quyền sung sướng và tự do.”


HCM cho rằng các dân tộc thuộc địa muốn có quyền bình đẳng thực sự phải tự
đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập thực sự, độc lập hồn tồn cho
dân tộc mình.


Nền độc lập hồn tồn, độc lập thật sự của một dân tộc theo tư tưởng HCM phải
được thể hiện đầy đủ ở những nội dung sau đây:


+ Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc.
Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân và thiêng liêng nhất. Người đã từng khẳng
định: “ Cái mà tôi cần nhất trên đời này là: Đồng bào tôi được tự do, tổ quốc tơi được độc
lập” . Điều đó được chứng minh ở mọi văn kiện, sách báo của Người.



+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.


+ Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt: Kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao…Mọi vấn đề
thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Nước VN là nước của người VN,
do dân tộc VN tự quyết định, nhân dân VN không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ
bên ngồi.


+ Trong nền độc lập đó, mọi người dân đều ấm no, hạnh phúc nếu không độc lập chẳng
có nghĩa lý gì. Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc, cơm no, áo ấm của
nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc VN, đồng thời là nguồn động lực đối
với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.


<b>Chủ nghĩa dân tộc – một động lực lớn của đất nước</b>


Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy
đấu tranh, HCM khẳng định: “ Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông “Chủ nghĩa
dân tộc là một động lực lớn nhất của đất nước. Vì thế “người ta sẽ khơng làm gì được cho
người An Nam nếu khơng dựa trên các động lực vĩ đại và duy nhất của đời sống XH của
họ.” Người kiến nghị về cương lĩnh hành động của QTCS là “phát động chủ nghĩa dân
tộc bản xứ nhân danh QTCS…khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi… nhất định chủ
nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành CN đế quốc.


Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống
dân tộc VN, HCM đã đánh giá cao sức mạnh của CN dân tộc chân chính. Muốn CM
thành cơng thì người CS phải biết nắm lấy phát huy.


<b>Câu 5: Vì sao CM giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường </b>


<b>cách mạng Vơ sản?</b>


<b>CM giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản:</b>
Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là
do chưa có đường lối đúng đắn. HCM rất khâm phục tinh thần yêu nước của những người
đi trước, nhưng Người không tán thành con đường cứu nước của họ, mà quyết tâm ra đi
tìm một con đường cứu nước mới.


Trong khoảng 10 năm đến với nhiều quốc gia trên thế giới, Người đã kết hợp tìm
hiểu lý luận và khảo sát thực tế, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển là Anh, Pháp, Mỹ.


Người đọc Tuyên ngơn độc lập của Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc CMTS Mỹ, đọc
tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, Người nhận thấy rằng “CM Pháp
cũng như CMTS Mỹ đều là hai cuộc CM tư sản chưa triệt để”. Người quyết định không
đi theo con đường CMTS.


<b>Con đường giải phóng dân tộc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Người hoàn toàn tin theo LêNin và quốc tế thứ III, vì đã bênh vực cho các dân tộc
bị áp bức. Người nhận thấy trong lý luận của LêNin một phương pháp mới để giải phóng
dân tộc đó là: con đường cách mạng vô sản.


Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu và các nhà CM có xu hướng tư
sản đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN Mác-LêNin và lựa chọn khuynh
hướng chính trị vơ sản. Người khẳng định : “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
khơng cịn con đường nào khác con đường CMVS”.


Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được dân tộc bị áp bức và những người lao
động trên thế giới khỏi áp bức, bóc lột



<b>Câu 6: Phân tích quan điểm HCM về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở VN ?</b>


HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc, từ
phương tiện đạo đức, từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN. Bởi vậy cách
tiếp cận định nghĩa của con người về CNXH trình bày một cách dung dị, mộc mạc, dễ
hiểu và mang tính phổ thơng đại chúng. Quan điểm HCM về đặc trưng của CNXH bao
gồm:


- CNXH là một chế đọ do dân làm chủ, nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân
dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng
CNXH


- CNXH có nền kinh tế cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đai và chế độ công
hữu nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân lao động.


- CNXH là 1 XH phát triển cao về văn hóa, đạo đức trong đó con người với người là
bạn bè, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống tinh thần phong
phú.


- CNXH là một XH công bằng vầ hợp lí: làm nhiều hưởng nhiều và ngược lại, các
dân tộc bình đẳng khơng cịn phân biêtj.


- CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo
cuả Đảng.


Theo HCM, CNXH là một XH dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh,
xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát vọng tha thiết của loài người.


Các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến
thành cơng vì vậy HCM khẳng định:



+ Muốn giải phóng dân tộc phải có cách mạng.
+ Đảng phải theo chủ nghĩa Mác- Lê nin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

 <i>Cách mạng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, là sự nghiệp đoàn kết của tồn dân</i>
<i>trên cơ sở liên minh cơng nơng:</i>


Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân tộc. CMGPDT là sự nghiệp của tồn dân chứ khơng phải việc một hay
nhiều người. Cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên tào
dân, vũ trang toàn dân.


Trong khởi nghĩa vũ trang, HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân “ dân khí mạnh
thì qn lính nào súng ống nào cũng không chống lại nổi”.


Trong chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện: lực lượng toàn dân là điều kiện để
đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc để giải phóng dân tộc. Trong chiến tranh tồn dân,
tồn diện thì lực lượng nịng cốt là liêm minh giai cấp công – nông. Giai cấp công nhân
phải đoàn kết rộng rãi với các giai cấp khác để huy động sự tham gia của mọi tầng lớp.
 <i>Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả </i>
<i>năng giành thắng lợi trước cánh mạng vơ sản ở chính quốc:</i>


Đại hội VI Quốc tế cộng sản chỉ ra rằng: chỉ có thực hiện thành cơng cơng cuộc giải
phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
Theo HCM: cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính
quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc, vận dụng công thức của chủ nghĩa Mác Người
đưa ra luận điểm “công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực của
bản thân anh em”.



Do nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá
đúng mức sức mạnh dân tộc năm 1921 Người cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.


 <i>Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết </i>
<i>hợp lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang của nhân dân.</i>


<b>Câu 7: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta thời </b>
<b>kì quá độ.</b>


Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp mang tính tồn diện. HCM
đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:


 <i>Về chính trị:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Đảng phải luôn đổi mới và tự điểu chỉnh nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu có . hình thức, tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ mới. Bước vào thời
kì quá độ lên CNXH Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền.


+ Mối quan tâm lớn nhất của Người là làm sao cho Đảng không trở thành Đảng quan
liêu, xa dân, thối hóa biến chất làm mất lòng tin của dân dẫn tới nguy cơ sai lầm về
đường lối chính sách cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá
nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.


Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kì quá độ lên CNXH là củng cố và mở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất mà lực lượng nịng cốt là liên minh cơng – nơng và trí
thức do ĐCS lãnh đạo củng cố và tăng cường sức mạnh tồn bộ hệ thống chính trị cũng
như từng thành tố của nó.


 <i>Về kinh tế:</i>



HCM đề cập đến các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lí kinh
tế, Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành cơng nghiệp
hóa XHCN.


Đối với cơ cấu kinh tế HCM đề cập đến cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ. Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ
thống thuong nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa ngành sản xuất xã hội thỏa mãn tất yếu
nhu cầu của nhân dân.


+ Đôi với kinh tế vùng lãnh thổ HCM lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế
đô thj và kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú ý trong chỉ đạo phát triển kinh tế vùng
núi, hải đảo vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống đồng bào, vừa
bảo đảm an ninh quốc phòng cho đất nước.


HCM là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong suốt thời kì quá độ lên CNXH. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của
từng thành phần kinh tế.


+ Nước cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo điều kiện vất chất cho
CNXH thúc đẩy việc cải tạo CNXH.


+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, nhà nước
cần khuyến khích, hhướng dẫn giúp đỡ nó phát triển. Tổ chức hợp tác xã, HCM nhấn
mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi, chống chủ quan gị bó..
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác nhà nước bảo hộ quyền sở
hữu về tư liệu sản xuất, hướng dãn giúp họ cải thiện cách làm ăn, khuyến khích họ đi vào
con đường hợp tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

kinh tế nhà nước, khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH bằng cách hình thức tư


bản nhà nước.


HCM coi trọng quan hệ phân phối quản lí kinh tế. Quản lí kinh tế phải dựa trên cơ sở
hoạch toán đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bấy trong phát triển sản xuất.


Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nhuyên tắc phân phối theo lao
động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.


 <i>Về văn hóa – xã hội:</i>


HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới, đề cao vai trị của văn hóa –
giáo dục- khoa học kĩ thuật trong CNXH. Người khẳng định rằng muốn xây dựng CNXH
cần phải học cả văn hóa, chính trị, nghệ thuật và CNXH cộng vói


KH chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc.


HCM coi trọng việc nâng cao dân trí đào tạo nhân tài và sử dụng nhân tài khẳng định
vai trị to lớn của văn hóa trong đời sống XH.




<b>Câu 8: Vì sao HCM cho rằng CN Mác Lê nin kết hợp phong trào công nhân và </b>
<b>phong trào yêu nước là những nhân tố cho sự ra đời ĐCSVN ?</b>


Chủ Tịch HCM Người sáng lập, xây dựng và rèn luyện ĐCSVN thành một Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân và dân tộc VN, lãnh đạo nhân dân chèo lái con thuyền
cách mạng vượt qua mọi thác ghềnh đi đến bến bờ độc lập. HCM đã dành cả cuộc đời
mình cho mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người cho độc
lập tự do dân chủ và CNXH.



Để biến mục tiêu thành hiện thực, ngay từ đầu những ngày đầu hoạt động cách
mạng HCM đã chú trọng hàng đầu về mặt tổ chức là sớm thành lập ĐCSVN. Trên cơ sở
những quan điểm của CN Mác- Lê nin Đảng và xây dựng Đảng. Tư tưởng HCM về Đảng
và xây dựng Đảng được hình thành và Phát triển ngày càng hồn thiện hơn, sâu sắc hơn
theo tiến trình đi lên của cách mạng qua từng thời kì, gắn liền với thự tiễn đời sống của
Đảng: đó chính là kết quả của quá trình vận dụng phát triển sáng tạo CN Mác – Lê nin về
Đảng và xây dựng Đảng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở VN.


Nét sáng tạo độc đáo nhất là quy luật hình thành, phát triển của ĐCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

công nhân; phong trào công nhân trorq thành “cái cốt vật chất” cho CN Mác, làm cho CN
Mác có sức sống mạnh mẽ.


Đến HCM trên cơ sở thừa nhận và đánh giá cao hai yếu tố CN Mác –Lê nin, phong
trào cơng nhân Người cịn đề cập đến yếu tố thứ 3 khi nói về quy luật hình thành ĐCSVN
đó chính là phong trào u nước.


Từ những nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa Mác , HCM đã chỉ rõ: “dù sao thì
cũng khơng thể cấm bổ sung cơ sở lịch sử của CN Mác bằng cách đưa thêm vào đó
những tư liệu mà Mác ở thời mình khơng thể có được.” Sự sáng tạo của HCM đã đóng
góp quan trọng vào sự phát triển lí luận thực tiễn quy luật ra đời của ĐCS ở một nước nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa nửa phong kiến. Việc đưa phong trào yeeuu nước
là yếu tố thứ 3 trong quy luật ra đời của ĐCS là sự sáng tạo lớn trong việc kết hợp nhuần
nhuyễn giữa cái chung và cái đặc thù.


HCM đã đánh giá rất cao phong trào yêu nước.Phong trào yêu nước ở VN có từ rất
sớm và kết tinh thành chủ nghĩa yêu nước, chủ ngĩa yêu nước VN trở thành giá trị đạo
đức tốt đẹp nhất cho cộng đồng dân tộc, là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử cuả
dân tộc. Phòng trào yêu nước đã trở thành dòng văn hóa chủ lưu của cộng đồng người
VN, yêu nước gắn liền với CNXH. Ở VN phong trào yêu nước có trước phong trào cơng


nhân.Khi giai cấp cơng nhân ra đời và có phong trào đấu tranh thì phong trào u nước
khơng bài xích, khơng đối lập mà đã gắn kết với phong trào công nhân.


Sự nổi bật của quá trình kết hợp CN Mác – Lê nin với phong trịa cơng nhân và phơng
trào u nước đã làm chuyển hóa những người yêu nước thành người cộng sản. Trong
quá trình kết hợp đó HCM đã phát hiện sự thống nhất biện chứng giữa những vấn đề giai
cấp và vấn đề dân tộc đã đặt vị trí quan trọng của vấn đề dân tộc trong cách mạng vơ sản.
Chính vì vậy ĐCSVN đã trở thành Đảng của cả dân tộc VN – một Đảng mang bản chất
giai cấp công nhân, nhưng có tính chất quần chúng rộng rãi, tính nhân dân, dân tộc sâu
sắc.


<b>Câu 9: Phân tích quan điểm của HCM về vai trò Và bản chất của ĐCSVN?</b>
 <i>Về sự ra đời của ĐCSVN:</i>


ĐCSVN là sản phẩm kết hợp của CN Mác – Lê nin với phong chào công nhân và
phong trào yêu nước:


- Đây là luận điểm sáng tạo của HCM.
- HCM them yếu tố phong trào yêu nước vì:


+ Một là phong trào yêu nước có vị trí, vai trị cực kì to lớn trong quá trình phát triển
dân tộc VN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Ba là: phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân.
+ Bốn là: ĐCSVN


 <i><b>Vai trò của ĐCSVN:</b></i>


Đảng CS là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi:



- Sức mạnh quần chúng nhân dân chỉ có thể phát huy được thông qua sự lãnh đạo
thống nhất, đúng đắn và vững vàng của 1 tổ chức chính trị.


- Cách mệnh muốn thành cơng trước hết phải có Đảng cách mệnh với dân tộc bị áp
bức và vô sản trên khắp mọi nơi.


- Muốn thoát khỏi đi lạc hướng quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình
hình, đường lối và định hướng phương châm cho đúng.


- Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ hơn nữa lực lượng địch lại rất mạnh,
muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí kiên quyết. Vì vậy, phải có
Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành 1 đội quân thật mạnh mẽ để đánh đuổi kẻ
địch giành lấy chính quyền.


- Đảng là đội tiền phong của giai cấp cơng nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích
của giai cấp, của nhân dân lao động và của dân tộc, ngồi ra Đảng khơng có lợi ích nào
khác.


 <b>Bản chất của ĐCSVN:</b>


Đảng CSVN- Đảng của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
- HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của Lê nin về xây dựng Đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản, nhưng luận điểm sáng tạo của Người là vấn đề “ Đảng của ai”.
- Nói như trên vì: Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại
biểu cho lọi ích của cả dân tộc, không thiên tư, thiên vị, quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, dân tộc là một.


- Đảng của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và của cả dân tộc nhưng Đảng
mang bản chất giai cấp công nhân.



- Nội dung quy định bản chất giai cấp công nhân không phải chỉ là ở số lượng đảng
viên xuất thân từ công nhân mà là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa
Mác Lê nin; ở mục tiêu đường lối của Đảng; ở vấn đề Đảng tuân thủ 1 cách nghiêm túc,
chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.


 <b>Quan niệm về ĐCSVN cầm quyền:</b>
- Đảng ta là Đảng cầm quyền:


+ Mục đích lý tưởng của Đảng cầm quyền.


+ Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
+ Đảng cầm quyền, dân là chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN theo tư tưởng HCM:</b>
 <i>Xây dựng Đảng về tư tưởng lí luận:</i>


Để đạt được mục tiêu CM HCM chỉ rõ phải dựa vào lí luận CM và KH của CN Mác Lê
nin phải trở thành điều cốt lõi trở thành tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của
ĐCSVN. Trong việc tiếp nhận và vận dụng CN Mác Lê nin HCM lưu ý:


Một là, việc học tập nghiên cứu, tuyên truyền CN Mác – Lê nin phải luôn phù hợp
với từng đối tượng.


Hai là việc vận dụng CN Mác Lê nin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.
Ba là quá trình hoạt động của Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh
nghiệm tốt của ĐCS khác, đòng thời ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung
vào chủ nghĩa Mác Lê nin.


 <i>Xây dựng Đảng về chính trị:</i>



Xây dựng Đảng về chính trị có nhiều nội dung bao gồm: xây dựng đường
lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ
tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị.. Trong đó đường lối chính trị trở thành 1
trong những vấn đề cực kì quan trọng trong vấn đề xây dựng Đảng ta.


- Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo của mình chủ yếu bằng việc đề ra cương lĩnh,
đường lối chiến lược, phương hướng phát triển kinh tế xã hội, cũng như sách lược và quy
định những mục tiêu phát triển của xã hội theo hướng lâu dài cũng như từng giai đoạn.
Đảng phải coi trọng những vấn đề: đường lối chính trị phải dựa trên cơ sở lí luận
của chủ nghĩa Mác Lê nin vận dụng vào nó từng thời kì, phải học tập kinh nghiệm của
các ĐCS khác.


- Đảng phải thật sự là đội tiên phong, dũng cảm là tham mưu sáng suốt của giai cấp
công nhân của nhân dân lao động và cảu cả dân tộc.


- HCM lưu ý cần phải giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, thơng tin thời sự
cho cán bộ, Đảng viên để họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong
mọi hồn cảnh.


- Người cảnh báo nguy cơ có sai lầm về đường lối chính trị gây hậu quả nghiêm
trọng đối với vận mệnh của tổ quốc, sinh mệnh chính trị của hàng triệu đảng viên cũng
như hàng triệu nhân dân lao động.


 <i>Xây dựng Đảng về tổ chức bộ máy công tác cán bộ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Hệ thống tổ chức của Đảng từ trung ương tới cơ sở phải thật chặt chẽ có tính kỉ
luật cao, sức mạnh của các tổ chức liên quan mật thiết với nhau mỗi cấp độ tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ riêng.


- HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ, bỏi lẽ đối với bản thân Đảng chi bộ là tổ


chức hạt nhân quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu dưỡng rèn
luyện và cũng là noi giám sát Đảng viên chi bộ có vai trị quan trọng trong việc gắn kết
giữa Đảng với quần chúng nhân dân.


Các nguyên tăc tổ chức sinh hoạt Đảng:


- Tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa tập trung
và dân chủ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ
dưới sự chỉ đạo tập trung.


- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: HCM giải thích vì một người dù khôn ngoan
tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến đâu cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một
hoặc một số vấn đề chứ không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của vấn đề.
+ Cá nhân tự phụ trách: yêu cầu khắc phục tệ độc đốn chun quyền chống lại tình trạng
dựa dẫm.


- Tự phê bình và phê bình: con người thì khơng ai khơng có khuyết điểm, nhưng
mỗi người cần phải biết nhìn nhận thẳng thắn biết khắc phục và sửa chữa sai lầm phát
huy giữ gìn những cái tốt, cái đáng có đáng trân trọng, loại bỏ những cái xấu vươn đến
chân – thiện- mĩ.


- Kỉ luật nghiêm minh tự giác: tổ chức, mọi tổ chức, đảng viên phải bình đẳng trước
điều lệ Đảng, trước pháp luật của nhà nước trước mọi quyết dịnh của Đảng


Tự giác là yêu cầu bắt buộc cuả Đảng mỗi Đảng viên phải gương mẫu trong cuộc sống
và trong cơng tác.


- Đồn kết thống nhất trong Đảng: dựa trên cơ sở lia luận của Đảng là chủ nghĩa
Mác Lê nin, cương lĩnh, điều lệ, dường lối, quan điểm, chính sách..của tổ chức Đảng thực
hành dân chủ rộng rãi thường xuyên phê bình và tự phê bình tu dưỡng đạo đức CM


chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực.


- Cán bộ, cơng tác cán bộ của Đảng: nhận rõ vị trí, vai trò của cán bộ trong sự
nghiệp cách mạng, người cán bộ phải có đủ đức tài và phẩm chất năng lực trong đó đức
phẩm chất là gốc.


Người cho rằng công tác cấn bộ là công tác gốc của Đảng có nội dung mối quan hệ mật
thiết với nha: tuyển chọn đào tạo huấn luyện bồi dưỡng đánh giá.


 <i>Xây dựng về đạo đức:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng mang bản chất giai cấp
công nhân, cũng là đạo đức Mác Lê nin đạo đức cộng sản chủ ngĩa mà nội dung cốt lõi là
chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu,


Giáo dục đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng rèn
luyện của cán bộ đảng viên, gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, giữ
cho Đảng trong sạch vững mạnh.


HCM đã góp phần bổ sung mở rộng phát triển quan điểm của chủ nghĩa
Mác Lê nin về nội dung công tác xây dựng Đảng phù hợp với truyền thống văn hóa lịch
sử của các nước phương Đơng trong đó có VN.


Câu 11: Phân tích quan điểm HCM về vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự
<b>nghiệp cách mạng nước ta?</b>


 <i>Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của </i>
<i>cách mạng:</i>


Thế nào là vấn đề có ý nghĩa chiến lược:



- Chiến lược là phương châm và biện pháp có tính tồn cục được vận dụng trong
suốt tiến trinhg cách mạng.


Trong tư tưởng HCM đoàn kết là một chiến lược chứa đựng hệ thống những luận
điểm thể hiện những nguyên tắc, biện pháp giáo dục. Tập hợp những lực lượng cách
mạng tiến bộ nhằm phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc và quốc tế trong sự nghiệp độc
lập dân chủ và CNXH.


- Chiến lược là cái nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạnh, thể hiện cả vấn đề lí
luận lẫn thực tiễn( 43% bài nói, bài viết của HCM đề cập đến đoàn kết ).


- Đai đoàn kết dân tộc trong tư tưởng HCM là vấn đề có ý nghĩa chiến lược cơ bản,
nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.


- Trong ừng thời kì, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ
khác nhau, chính sách và phương pháp; tập hợp lựa lượng có thể và cần điều chỉnh cho
phù hợp với từng đối tượng song đại đồn kết ln là vấn đề sống cịn quyết định thành
bại của CM.


HCM đã khái qt thành luận điểm có tính chân lý về vai trị của khối đại đồn
kết:


- Đồn kết làm ra sức mạnh: đoàn kết là sức mạnh của quần chúng ta. Đồn kết chặt
chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm
tròn nhiệm vụ mà dân giao phó “ đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc
phục khó khăn, giành lấy thắng lợi.


- Đồn kết là then chốt của thành cơng: “đồn kết,đồn kết, đại đồn kết; thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng.”



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

 <i>Đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu của Đảng, cuả dân tộc.</i>
Theo HCM đại đồn kết khơng đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng mà đó cịn là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của CM. Đại đồn kết dân tộc
là vấn đề có tính đường lối, một chính sách nhất qn chứ khơng thể là một thủ đoạn
chính trị.


Cách mạng muốn thành công: đường lối đúng đắn thôi chưa đủ, mà trên cơ sở đường
lối j đúng đắn Đảng phải cụ thể hóa những nhiệm vụ cụ thể, mục tiêu, phương pháp cách
mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.


- Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao Động VN 1951, HCM nêu mục đích
của Đảng LĐ gồm 8 chữ: đồn kết tồn dân, phụng sự tổ quốc”.


- Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện miền núi về
cách mạng XHCN, HCM chỉ rõ : “ trước cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến thì
nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu được việc: Một là, đoàn
kết. Hai là cách mạng hay kháng chiến để giành độc lập.Chỉ đơn giản thế thơi, bây giờ
mục đích của tuyên truyền huấn luyện là: Một là, đoàn kết. Hai là đoàn kết xây dựng
CNXH. Ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà”.


Đại đồn kết dân tộc cịn là nhiệm vụ hàng đầu của tồn dân tộc. Bởi vì
CM là sự nghiệp của toàn thể quần chúng ND. Từ trong đấu tranh mà nảy nở nhu cầu
khách quan về đoàn kết, hợp tác, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh tập hợp quần chúng chuyển
những nhu cầu đòi hỏi khách quan tự phát đó thành nhu cầu tự giác, thành hiện thực có tổ
chức trong khối đại đồn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn để hoàn thành các mục
tiêu CM.


<b>Câu 12: Trình bày nội dung của đại đồn kết dân tộc theo quan điểm HCM?</b>
 <i>Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.</i>



HCM đã đề cập đến vấn đề dân và nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện có sức thu
phục lịng người. Dân và nhân dân trong tư tưởng HCM vừa được hiểu với tư cách là mỗi
con người VN cụ thể, vừa là tập hợp đông đảo quần chúng ND với những mối liên hệ cả
quá khứ và hiện tại,họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc và
nó chính là đại đồn kết tồn dân.


Đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một
khối trong cuộc đấu tranh chung theo ý nghĩa đó, nội hàm khái niệm đoàn kết trong tư
tưởng HCM rất phong phú bao gồm: Nhiều tầng lớp, nhiều cấp độ quan hệ liên kết qua
lại giữa các tầng lớp ND, các bộ phận, các lực lượng XH của dân tộc từ nhỏ đến lớn, từ
thấp tới cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

lượng, không được phép bỏ sót bất cứ một lực lượng nào miễn là lực lượng đó có lịng
trung thành và phục vụ Tổ Quốc.


Như vậy, HCM đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
trong suốt tiến trình CMVN từ CMGPDT đến CMDCND tới CNXH.


 <i>Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, </i>
<i>đồn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào </i>
<i>con người.</i>


- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước nhân
nghĩa, đại đồn kết dân tộc:


Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch, để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng
thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tổn, bản sắc được giữ vững.


Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước


và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững thấm sâu vào tư
tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người VN, được lưu truyền qua các thế hệ.
Phải có lịng khoan dung độ lượng giữa người với người: HCM chỉ rõ: Trong mỗi cá
nhân, mỗi cộng đồng đều có những ưu, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu. Cho nên vì lợi ích
CM, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, chân trọng phần thiện dù nhỏ nhất của con
người, mới có thể tập hợp, quy tụ mọi lực lượng.


Đây không phải là sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát
triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc từ mục tiêu chung của CM mà người
theo đuổi suốt đời. Đó là một tư tưởng nhất quán được thể hiện trong đường lối, chính
sách của Đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ, và những người lầm lạc biết
hối cải.


- HCM kêu gọi tất cả những ai có lịng u nước, khơng phân biệt tầng lớp, tín
ngưỡng, chính kiến và trước đây đã đứng về phe nào, hãy cùng nhau đồn kết vì nước, vì
dân.


- Để thực hiện đồn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, tin dân,
yêu dân dựa vào dân, sống đấu tranh vì nhân dân là nguyên tắc tối cao.


<b>Câu 13:Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do </b>
<b>dân và vì dân</b>


<b>+ Nhà nước của dân:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Nhân dân có quyền kiểm sốt nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho
các đại biểu quốc hội để bàn và quyết định những vấn đề cơ bản.


- Dân có quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND nào nếu như
những đại biểu đó tỏ ra khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.



- Theo HCM muốn đảm bảo được tính chất , ND của nhà nước phải xác định được
và thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu cho cử tri bầu ra. Cử tri và đại biểu
cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do bản chất của cơ chế này quyết
định.


- HCM đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ.


- Dân là chủ nghĩa là xác định vị thế của dân, cịn dân làm chủ có nghĩa là xác định
quyền, nghĩa vụ của dân. Trong nhà nước của dân, người dân được hưởng mọi quyền dân
chủ.


- Bằng thiết chế dân chủ của nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ
của dân để cho dân thực thi quyền làm chủ của mình. Quyền lực của nhân dân được đặt ở
vị trí tối thượng, nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm đúng
chức trách và vị thế của mình.


- Nhà nước VNDCCH do HCM khai sinh là nhà nước tiến bộ trong lịch sử hàng
nghìn năm của dân tộc VN, vì nhà nước đó là nhà nước của nhân dân có vai trị quyết
định mọi cơng việc của đất nước.


<b>+ Nhà nước do dân:</b>


Nhà nước do nhân dân lập nên, do nhân dân ủng hộ, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính
vì vậy HCM nhấn mạnh nhiệm vụ những người CM là phải làm cho dân hiểu, dân giác
ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo
xây dựng nhà nước của mình.


ND có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế để tham gia quản lý nhà nước.



HCM nêu rõ quyền của dân, nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở
chỗ:


- Tồn bộ cơng dân bầu ra QH cơ quan quyền lực cao nhất của NN, cơ quan duy
nhất có quyền lập pháp.


- QH bầu ra chủ tịch nước, ủy ban thường vụ QH và HĐCP.


- HĐCP là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của
QH và chấp hành pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Nhà nước do dân là dân làm tự lo, thông qua các MQH trong XH, các đồn thể
chứ khơng phải nhà nước bao cấp lo thay cho dân.


<b>+ Nhà nước vì dân:</b>


- Là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu tất cả vì lợi ích
của nhân dân, ngồi ra khơng có bất cứ lợi ích nào khác, đó là một nhà nước trong sạch
khơng có bất kỳ một đặc quyền đặc lợi nào.


- HCM nhấn mạnh mọi đường lối chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho
dân, dân là gốc của nước.


- Một nhà nước vì dân theo quan điểm của HCM là từ chủ tịch đến cơng chức bình
thường đều phải làm công bộc, đầy tớ của dân, chứ không phải làm quan CM đè đầu cưỡi
cổ lên dân.


- HCM có quan điểm nhất quán về xây dựng một nhà nước mới ở VN, là một nhà
nước do nhân dân lao động làm chủ. Quan điểm về nhà nước của Người là sự kế thừa và
phát triển quan điểm của LêNin về nhà nước CM. Quan điểm này có tính chất xun suốt


và chi phối tồn bộ quá trình hình thành và phát triển của nhà nước CM ở VN.


<b>Câu 14: Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả theo HCM </b>
<b>cần phải có những biện pháp gì?</b>


+ Đề phịng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của NN.


Các biểu hiện tiêu cực trong bộ máy nhà nước: Xây dựng một nhà nước trong sạch vững
mạnh là điều quan trọng, ln thường trực trong tâm trí và hành động của HCM, trong
quá trình xây dựng NN VNDCCH. Người đã chỉ ra rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi
người đề phòng khắc phục:


- Đặc quyền, đặc lợi, hách dịch với dân, làm quyền, vơ vét tiền của ND, lạm dụng
chức quyền làm lợi cá nhân.


- Tham ô, lãng phí, quan liêu, theo quan điểm của HCM “ tham ơ, lãng phí và bệnh
quan liêu là bạn đồng minh của thực dân phong kiên… Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi
việt gian, mật thám”.


- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: HCM kịch liệt lên án kéo bè, kéo cánh gây mất đoàn
kết, cậy thế kiêu ngạo…


Các biện pháp phòng ngừa khắc phục:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Tẩy trừ những thói hư tật xấu,cậy mình trong cơ quan chính quyền để cửa quyền,
hách dịch đối với dân.


<b>+ Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo </b>
<b>đức CM</b>



Xuất phát từ thực trạng đất nước là từ một nền kinh tế tiêu nông, quen sống theo luật tục,
hơn là theo pháp luật, bỏ qua chế độ tư bản đi lên CNXH, lại trải qua nhiều năm chiến
tranh, nên theo Người việc cần làm trước hết là khản trương xây dựng một hệ thống pháp
luật đồng bộ, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong ND. Xong khơng nên
vì thế mà đề cao một chiều vai trò của pháp luật, coi trọng pháp luật là tối thượng, bỏ qua
vai trò hỗ trợ của các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Do vậy phải
tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Kết hợp nhuần nhuyễn cả
“đức trị” và “pháp trị”.


Quan hệ giữa đạo đức và pháp luật thì pháp luật bao giờ cũng là một biện pháp để khẳng
định một chuẩn mực đạo đức nào đó và biến nó thành thói quen, chuẩn mực đạo đức càng
khó bao nhiêu thì vai trị của pháp luật càng quan trọng bấy nhiêu.


Thi hành pháp luật phải đảm bảo được tính vơ tư, khách quan, cơng bằng, bình đẳng, đối
với mọi cơng dân trước pháp luật.


<b>Câu 15: Phân tích những quan điểm của HCM về văn hóa?</b>


HCM đưa ra một định nghĩa của mình về văn hóa: “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
<i>của cuộc sống lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, </i>
<i>pháp luật,khoa học, tôn giáo, văn hóa nghệ thuật những cơng cụ hàng ngày về ăn, mặc, ở</i>
<i>và các phương tiện sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. </i>
<i>Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà </i>
<i>lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sinh tồn”.</i>
Những quan điểm của HCM về văn hóa:


 <b>Quan niệm về chính trị, vai trị của văn hóa: Văn hóa là bộ phận kiến trúc </b>
thượng tầng, là đời sống tinh thần của xã hội, nó ở trong kinh tế và chính trị, chính trị giải
phóng mở đường cho văn hóa phát triển. Nội dung xây dựng VH:



- Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập tự cường.


- Xây dựng luân lý: Biết hi sinh, làm lợi cho quần chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Xây dựng chính trị: dân quyền
- Xây dưng kinh tế


Văn hóa có quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu
của đời sống với nhận thức sau:


- Văn hóa quan trọng ngang với kinh tế - chính trị - xã hội.


- Chính trị - xã hội có giải phóng thì văn hóa mới giải phóng được.


- Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa.
- Văn hóa là kiến trúc thượng tầng, nó phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy
xây dưng và phát triển kinh tế.


 Quan điểm về chức năng của văn hóa


- Bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người, phải
làm cho văn hóa soi đường cho quốc dân đi.


- Nâng cao dân trí phải có kiến thức mới có thể tham gia vào cơng cuộc xây dựng
nước nhà.


- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng
con người tới chân, thiện, mỹ để khơng ngừng hồn thiện bản thân mình.


 Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới



- Tính dân tộc, đặc tính hay cốt cách dân tộc là cái tinh túy đặc trưng riêng của văn
hóa dân tộc.


- Tính khoa học của nền văn hóa thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại,
hịa bình, độc lập dân tộc, dân tộc và tiến bộ xã hội.


- Tính đại chúng của nền văn hóa là phục vụ nhân dân, phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân, đậm đà tính văn hóa.


- Nội dung XHCN: tiến bộ, tiên tiến, khoa học hiện đại, tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Tính dân tộc của nền văn hóa là giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với điều kiện lịch sử mới.


<b>Câu 16: Trình bày quan điểm của HCM về những phẩm chất đạo đức cơ bản của </b>
<b>con người VN trong thời đại mới</b>


Theo HCM có thể khái quát những phẩm chất cơ bản của con người VN trong thời đại
mới là:


 <i><b>Trung với nước hiếu với dân:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

quân, trung thành với vua, trung thành với vua có nghĩa là trung thành với nước, vì vua
với nước là một nước của vua. Cịn hiếu là có hiếu với cha mẹ.


Kế thừa những giá trị truyền thống và vượt qua những giá trị truyền thống đó, HCM đã
xây dựng KN trung, hiếu đưa vào nội dung mới đó là “Trung với nước, hiếu với dân”:
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước trung thành
với con đường đi lên của đất nước suốt đời phấn đấu cho Đảng, cách mạng,nước ở đây là
của dân còn dân ở đây lại là chủ đất nước. HCM nói: trung với nước hiếu với dân suốt


đời phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc vì CNXH nhiệm vụ nào cũng hồn
thành khó khăn nào cũng vượt qua.


- Hiếu với dân là thương dân, gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập nhân
dân, dựa vào dân lấy dân làm gốc. Người lãnh đạo phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân
tâm, dân nguyện, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, có như vậy
mới tạo ra sức mạnh to lớn cho CM. Như vậy, hiếu với dân thì người cán bộ Đảng viên
phải xứng đáng là người lãnh đạo đầy tớ trung thành của ND.


 <i><b>Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa:</b></i>


- HCM xác định yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất.
- Yêu thương con người phải được thể hiện trong mối quan hệ gia đình, anh em,
đồng bào cả nước, cả lồi người. Địi hỏi mỗi người phải ln nghiêm khắc với bản thân
mình, rộng rãi độ lượng với người khác. Đòi hỏi thái độ tôn trọng con người, phải biết
nâng con người chứ không phải hạ thấp vùi dập con người.


- Yêu thương con người còn được thể hiện với những người có sai lầm khuyết điểm,
nhưng đã nhận rõ sai lầm và cố gắng sửa chữa.


- Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng, trước hết dành cho những người
nghèo khổ, bị mất quyền, bị áp bức bóc lột.


 <i><b>Cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư</b></i>


Đây là phẩm chất đạo đức trung tâm gắn liền với mọi hoạt động của con người.


- Cần là siêng năng, chăm chỉ cố gắng, dẻo dai, làm việc có năng suất, có hiệu quả,
khơng lười biếng, ỷ lại.



- Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của.


- Liêm: là trong sạch không tham lam, không cậy quyền thế mà đục khoét của dân,
luôn tôn trọng của công và của dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư có mối liên hệ mật thiết với nhau. Cần kiệm, liêm
chính mới có chí công vô tư và ngược lại.


 <i><b>Tinh thần quốc tế trong sáng: </b></i>


- Đó là tinh thần đồn kết giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân
việt nam với nhân dân tiến bộ trên thế giới, vì độc lập, vì hịa bình, cơng lý và tiến bộ
XH. Đó là tinh thần đồn kết quốc tế vơ sản mà HCM nêu lên bằng mệnh đề bốn phương
vô sản đều là anh em.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×