Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas bằng các loài thực vật thủy sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.43 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ KIM
Tên đề tài :
“ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NI SAU BIOGAS
BẰNG CÁC LỒI THỰC VẬT THỦY SINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chun ngành

:

Khoa học mơi trƣờng

Khoa

:

Mơi trƣờng

Khóa học

:



2011 - 2015

Thái Ngun - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ KIM
Tên đề tài :
“ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NI SAU BIOGAS
BẰNG CÁC LỒI THỰC VẬT THỦY SINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chun ngành
:
Lớp
:
Khoa
:
Khóa học
:
Giảng viên hƣớng dẫn :

Chính quy
Khoa học mơi trƣờng

43 - KHMT - N01
Mơi trƣờng
2011 – 2015
Th.s Hà Đình Nghiêm

Thái Ngun - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường chiếm một vị trí vơ cùng quan
trọng trong q trình học tập của mỗi sinh viên, nhằm củng cố hệ thống kiến
thức đã học, nâng cao trình độ chun mơn, tiếp cận làm quen với phương pháp
nghiên cứu khoa học, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đồng thời
tạo cho mình sự tự lập, tự tin vào bản thân, lịng u nghề, có phong cách làm
việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở thành người cán bộ có chun
mơn, năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Môi trường và thầy giáo hướng dẫn, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng các lồi
thực vật thủy sinh”.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ giáo trong Khoa Môi trường Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng
em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS Hà Đình
Nghiêm đã trực tiếp quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hồn
thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia dình, bạn
bè đã ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Là điểm tựa và là nguồn động viên
rất lớn đối với em.
Do thời gian thực tập không dài và lần đầu làm nghiên cứu nên không

tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em kính mong sự góp ý của các thầy cơ và
các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Ma Thị Kim


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu ................................................... 16
Bảng 2.2. Nhiệm vụ của thủy sinh thực vật ....................................................... 16
Bảng 3.1. Công thức trồng cây thí nghiệm ........................................................ 23
Bảng 3.2 Các phương pháp phân tích ................................................................ 25
Bảng 4.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi truờng của nước thải đầu vào ...... 32
Bảng 4.2 Kết quả phân tích chỉ tiêu TSS trong nuớc thải sau khi xử lý bằng
thực vật thủy sinh .............................................................................. 34
Bảng 4.3 Kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 trong nuớc thải sau khi xử lý bằng
thực vật thủy sinh .............................................................................. 37
Bảng 4.4 kết quả phân tích chỉ tiêu COD trong nuớc thải sau khi xử lý bằng
thực vật thủy sinh. ............................................................................. 40
Bảng 4.5 kết quả phân tích chỉ tiêu T-N trong nuớc thải sau khi xử lý bằng thực
vật thủy sinh....................................................................................... 42
Bảng 4.6 kết quả phân tích chỉ tiêu T-P trong nuớc thải sau khi xử lý bằng thực
vật thủy sinh....................................................................................... 45



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Kết quả phân tích mẫu nuớc đầu vào ............................................................33
Hình 4.2 Hàm luợng TSS trong nước thải sau khi xử lý bằng thực vật thủy sinh ......36
Hình 4.3 Hiệu suất xử lý TSS trong nuớc thải của thực vật thủy sinh ........................36
Hình 4.4 Hàm luợng BOD5 trong nước thải sau khi xử lý bằng thực vật thủy sinh ...38
Hình 4.5 Hiệu suất xử lý BOD5 trong nuớc thải của thực vật thủy sinh....................38
Hình 4.6 Hàm luợng COD trong nước thải sau khi xử lý bằng thực vật thủy sinh ....41
Hình 4.7 Hiệu suất xử lý COD trong nuớc thải của thực vật thủy sinh ......................42
Hình 4.8 Hàm luợng T-N trong nước thải sau khi xử lý bằng thực vật thủy sinh ......43
Hình 4.9 Hiệu suất xử lý T-N trong nuớc thải của thực vật thủy sinh. .......................43
Hình 4.10 Hàm luợng T-P trong nước thải sau khi xử lý bằng thực vật thủy sinh .....46
Hình 4.11 Hiệu suất xử lý T-P trong nuớc thải của thực vật thủy sinh. .....................47


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD 5

: Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

: Bộ tài ngun mơi trường

COD

: Nhu cầu oxy hóa học


CT

: Công thức

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

T-N

: Nito tổng số.

TNMT

: Tài nguyên môi trường

T-P

: photpho tổng số

TSS


: Tổng chất rắn dạng huyền phù

TVTS

: Thực vật thủy sinh


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài .......................................................................3
1.2.1 Mục đích đề tài .....................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu của đề tài..................................................................................3
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................3
1.3.1 ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .....................................................3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................4
2.2 Cơ sở khoa học ............................................................................................5
2.2.1 Cơ sở pháp lý .........................................................................................5
2.2.2 Các biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi .............................................5
2.3 Tổng quan về thực vật thủy sinh và các nghiên cứu về thực vật thủy sinh
trong xử lý ô nhiễm......................................................................................... 14
2.3.1 Sơ lược về các loài thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải ............. 14
2.3.2 Các kết quả nghiên cứu về xử lý ô nhiễm của thực vật thủy sinh ...... 20
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 22
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 22
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................ 22
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................... 24


vi

3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Sơn Phú ,huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 28
4.2. Đánh giá nước thải chăn nuôi sau biogas tại xã Sơn Phú, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 32
4.3. Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực vật
thủy sinh.......................................................................................................... 34
4.3.1.Khả năng xử lý TSS trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực
vật thủy sinh................................................................................................. 34
4.3.2 Khả năng xử lý BOD5 trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực
vật thủy sinh................................................................................................. 37
4.3.3 Khả năng xử lý COD trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực
vật thủy sinh................................................................................................. 40
4.3.4 Khả năng xử lý T-N trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực
vật thủy sinh................................................................................................. 42

4.3.5 Khả năng xử lý T-P trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng thực
vật thủy sinh................................................................................................. 45
4.4. Thuận lợi và khó khăn khi xử lý nước ô nhiễm bằng thực vật thủy sinh và đề
xuất giải pháp áp dụng vào thực tiễn .............................................................. 47
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn khi xử lý nước ơ nhiễm bằng thực vật thủy sinh . 47
4.4.2 đề xuất giải pháp áp dụng vào thực tiễn ............................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xưa đến nay cuộc sống của người nông dân Việt Nam gắn liền với
trồng trọt và chăn nuôi. Nghành chăn nuôi không chỉ cung cấp phần lớn thịt
tiêu thụ hằng ngày, là nguồn cung cấp phân hữu cơ cho cây trồng, mà chăn
ni cịn tận dụng thức ăn và thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.
Trong những năm gần đây đời sống của nhân dân ta không ngừng được cải
thiện và nâng cao, nhu cầu tiêu thụ thịt ngày một tăng cả về số lượng và chất
lượng đã thúc đẩy ngành chăn nuôi bước sang bước phát triển mới.
Bên cạnh những mặt tích cực, vấn đề mơi trường do ngành chăn ni
gây ra đang được dư luận và các nhà làm công tác mơi trường quan tâm. Ở
các nước có nền chăn nuôi công nghiệp phát triển mạnh như Hà Lan, Anh,
Mỹ, Hàn Quốc,… thì đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn nhất. Ở
Việt Nam, khía cạnh môi trường của ngành chăn nuôi chỉ được quan tâm
trong vài năm trở lại đây khi tốc độ phát triển chăn nuôi ngày càng tăng,
lượng chất thải do chăn nuôi đưa vào môi trường ngày càng nhiều, đe dọa đến

môi trường đất, nước, khơng khí xung quanh một cách nghiêm trọng.
Nguồn nước thải chăn ni là một nguồn nước thải có chứa nhiều hợp
chất hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán… Nguồn nước này có nguy cơ gây
ơ nhiễm các tầng nước mặt, nước ngầm và trở thành nguyên nhân trực tiếp
phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc. Đồng thời nó có thể lây lan một số bệnh
cho con người và ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh vì nước thải chăn
ni cịn chứa nhiều mầm bệnh như: Samonella, Leptospira, Clostridium
tetani,…nếu khơng xử lý kịp thời. Bên cạnh đó cịn có nhiều loại khí được tạo
ra bởi hoạt động của vi sinh vật như NH3, CO2, CH4, H2S, . . .Các loại khí này
có thể gây nhiễm độc khơng khí và nguồn nước ngầm ảnh hưởng đến đời


2

sống con người và hệ sinh thái. Chính vì vậy mà việc thiết kế hệ thống xử lý
nước thải chăn nuôi là một hoạt động hết sức cần thiết. Các thành phần ơ
nhiễm chính đặc trưng thường thấy ở nước chăn ni là BOD5, COD, Nitơ và
Photpho. Một tính chất đặc trưng nữa của nước thải chăn nuôi là không phải
tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân hủy bởi các vi sinh vật và lượng dư
thừa này thốt ra khỏi các q trình xử lý sinh học cùng với bùn.
Có nhiều phương pháp xử lý nước thải chăn ni đã được áp dụng trong
đó có xử lý bằng bể yếm khí biogas nó vừa xử lý được nước thải và giảm mùi
hơi thối mà cịn tạo ra năng lượng để sử dụng ,tuy nhiên nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải chăn nuôi sau bể xử lý biogas vẫn cịn cao so với
QCVN. Chính vì vậy việc nghiên cứ u mô ̣t phương pháp phù hơ ̣p với điề u
kiê ̣n hiện nay của nghành chăn nuôi là hế t sức cầ n thiế t . Các quá trình xử lý
nước thải sử dụng vi sinh vật và thực vật thủy sinh từ lâu được ghi nhận là
những biện pháp sinh học có hiệu quả. Trong những năm gần đây những
nghiên cứu xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh đã được áp dụng vào thực
tế tại nhiều nơi trên thế giới và cho kết quả rất cao vì có ưu điểm là rẻ tiền, dễ

vận hành đồng thời mức độ xử lý ô nhiễm cao. Đây là công nghệ xử lý nước
thải trong điều kiện tự nhiên thân thiện với môi trường, cho phép đạt hiệu suất
cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời làm tăng giá trị sinh học, cải tạo cảnh
quan môi trường, hệ sinh thái của địa phương. Sinh khối thực vật, bùn phân
hủy, nước thải sau xử lý cịn có giá trị kinh tế. Mặt khác, Việt Nam là nước
nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, rất thích hợp cho sự phát triển của các loại thực
vật thủy sinh nổi trên mặt nước như bèo tây, rau ngổ, rau muống…
Từ những cơ sở trên em lựa chọn thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu khả năng xử
lý nước thải chăn ni sau biogas bằng các lồi thực vật thủy sinh” tại xã Sơn
Phú, huyện Định Hóa , tỉnh Thái Nguyên.


3

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích đề tài
- Đánh giá được hiệu quả xử lý nước thải chăn ni sau biogas của một
số lồi thực vật thủy sinh.
- Cải tạo cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái, làm sạch môi trường nước.
- Đánh giá được khó khăn và thuận lợi của việc xử lý nước thải chăn ni sau
biogas bằng các lồi thực vật thủy sinh.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu thập được phải chính xác , trung thực khách quan.
- Đưa ra các nhận định ban đầu về nước thải chăn nuôi sau biogas.
- Kết quả phân tích các chỉ tiêu mơi trường phải được so sánh với tiêu
chuẩn , quy chuẩn môi trường của Việt Nam.
- Đề xuất ứng dụng công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi bằng biogas kết
hợp với thực vật thủy sinh.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

- Áp dụng các kiến thức đã học vào điều kiện thực tế.
- Nâng cao kiến thức , kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được khả năng xử lý nước thải của các loài thực vật thủy sinh.
- Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas trong điều kiện
tự nhiên , đạt hiệu xuất cao, chi phí đầu tư thấp và ổn định.
- Góp phần cải thiện tình trạng ơ nhiễm môi trường đang gây bức xúc hiện
nay. Đồng thời góp phần làm tăng giá trị sinh học, cải tạo cảnh quan môi trường.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
* Môi trường: Trong Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 định
nghĩa như sau: “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật ”.
* Ơ nhiễm mơi trường: Theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
2014: “ Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
* Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng
nước khơng đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh
vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Nước ngầm,
nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong khơng khí,... Nước bị ơ nhiễm
nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây

hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ơ nhiễm
thường là khó khắc phục mà phải phịng tránh từ đầu.
* Nước thải : Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương
mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
* Nước thải chăn nuôi : là nước thải được thải ra từ các khu vực và các hoạt
động trong ngành chăn nuôi như nước phân, nước rửa chuồng, thức ăn thừa...
* Tiêu chuẩn môi trường: Theo điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm
2014, định nghĩa như sau: “ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan


5

nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để
bảo vệ môi trường”.
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
2.2 Cơ sở khoa học
2.2.1 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày
26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 19/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.
- QCVN 40/2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuớc thải
công nghiệp.
2.2.2 Các biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải chăn nuôi
* Độ pH
Độ pH là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải.
Chỉ số này cho biết có cần phải trung hịa hay khơng và tính lượng hóa chất cần
thiết trong q trình xử lý đơng keo tụ, khử khuẩn,… Trị số pH thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hịa tan, keo tụ, làm tăng hay giảm tốc độ phản ứng, nó ảnh


6

hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật có trong nước. Giá trị pH
cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp, hoặc điều
chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong q trình xử lý nước. Các cơng trình xử
lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong
giới hạn từ 7 - 7,6. Môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển thường có
pH từ 7 - 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác
nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 – 8,8, còn vi
khuẩn nitrat với pH từ 6,5 – 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong mơi
trường có pH từ 1 – 4 ( Lê Văn Đông, 2010)[4].
* Độ đục
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên trong
suốt và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt vật chất
gây đục thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước
đục cịn ngăn cản q trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy làm giảm quá
trình quang hợp và nồng độ oxy hịa tan trong nước (Lê Văn Đơng, 2010) [4].

* Mùi
Mùi hơi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ bị phân hủy,
mùi của các hóa chất, dầu mỡ có trong nước. Các chất có mùi như NH3, các
amin, các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh ( Lê Văn Đông, 2010) [4].
* Màu
Nước thải thường có màu, đặc biệt thường có màu từ nâu đến đen hay đỏ
nâu. Màu của nước được tạo ra do:
- Các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã tạo thành.
- Nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hịa tan.
- Nước có chất thải cơng nghiệp (crom, tannin, lignin).
Màu của nước thường chia hai dạng:
- Màu thực: do các chất hòa tan hay các hạt keo.


7

- Màu biểu kiến: là màu do các chất lơ lửng tạo nên.
Trên thực tế, người ta xác định màu thực tế của nước, nghĩa là sau khi
lọc bỏ các chất không tan ( Lê Văn Đông, 2010) [4].
* Hàm lượng các chất rắn
Hàm lượng các chất rắn là một trong những chỉ tiêu vật lý đặc trưng và
quan trọng nhất của nước thải. Nó bao gồm các chất nổi, chất lơ lửng, keo và
chất hòa tan. Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất vô cơ ở dạng hịa tan
hoặc khơng hịa tan như đất đá, và dạng huyền phù lơ lửng. Các chất hữu cơ
như xác vi sinh vật, tảo, động vật phù du, …
Chất rắn làm trở ngại cho các quá trình lưu chuyển, sử dụng và làm giảm
chất lượng nước.
Hàm lượng chất rắn được xác định qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tổng chất rắn (TS - Total Solid)
TS là một thành phần đặc trưng rất quan trọng của nước thải bao gồm

các chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan.
Tổng chất rắn được xác định bằng trọng lượng khơ phần cịn lại khi cho
bay hơi một lít mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103 oC cho đến khi
trọng lượng khơng đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l) (Huỳnh Thị Ánh và
cs 2006)[1].
- Tổng chất rắn dạng huyền phù (TSS - Total Suspended Solid)
TSS là toàn bộ lượng chất rắn ở trạng thái lơ lửng trong nước. TSS được
xác định trọng lượng khơ của chất rắn cịn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi
lọc 1l mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 103-1050C tới khi trọng
lượng khơng đổi. Đơn vị tính là mg/l hay g/l (Huỳnh Thị Ánh và cs 2009)[1].
- Chất rắn hòa tan (DS - Dissolved Solid)
Hàm lượng chất rắn hịa tan chính là hiệu số của tổng chất rắn (TS) với
tổng chất rắn dạng huyền phù (TSS):


8

DS = TS – TSS (mg/l) (Huỳnh Thị Ánh và cs 2009) [1].
- Chất rắn bay hơi (VS)
Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất đi khi nung lượng chất
rắn huyền phù TSS ở 5500C trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian
này phụ thuộc vào loại mẫu nước (nước cống, nước thải hoặc bùn).
Đơn vị tính là mg/l hoặc phần trăm (%) của TSS hay TS (Huỳnh Thị
Ánh và cs 2009)[1].
- Chất rắn có thể lắng
Chất rắn có thể lắng là số ml phần chất rắn của 1 lít mẫu nước đã lắng
xuống đáy phễu sau một khoảng thời gian (thường là 1 giờ) (Huỳnh Thị Ánh
và cs 2009)[1].
* Hàm lượng oxi hòa tan DO (Dissolved Oxygen)
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của

nước thải vì oxi khơng thể thiếu được với các quá trình sống. Oxi duy trì quá
trình trao đổi chất sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản
xuất. Khi thải các chất thải vào các nguồn nước q trình oxi hóa chúng sẽ
làm giảm nồng độ oxi hòa tan trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe
dọa sự sống của các loại cá cũng như các sinh vật trong nước.
Việc theo dõi thường xuyên thông số về hàm lượng oxy hịa tan có ý
nghĩa quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong q trình xử lý
nước thải. Mặt khác lượng oxy hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác
định nhu cầu oxy sinh hóa. Chỉ số này phụ thuộc vào các yếu tố áp suất, nhiệt
độ và các đặc tính của nước (nồng độ và thành phần các chất hòa tan, vi sinh
vật, thủy sinh,…). Nồng độ oxy hòa tan trong nước sạch thường dao động từ
6 – 7 mg/l ở nhiệt độ bình thường (Lê Văn Đơng, 2010) [4].
* Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy cần thiết cho việc oxi hóa các
hợp chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật (sự phân hủy sinh học các hợp
chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học). Đơn vị tính theo mgO2/l.


9

Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân
hủy sinh học trong nước càng lớn.
Để phân hủy hết các chất hữu cơ có trong nước thải, thường cần nhiều
thời gian đến vài chục ngày tùy thuộc vào từng loại nước thải, nhiệt độ và khả
năng phân hủy các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật có trong nước thải.
Trong thực tế, người ta thường dùng chỉ số BOD5, nghĩa là xử lý mẫu
trong 5 ngày ở 200C để tính lượng oxy hịa tan trong nước (Lê Văn Đơng,
2010) [4].
* Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học COD là lượng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa
tồn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxy
hóa hóa học mạnh.
Như vậy, trong nước thải thì COD luôn cao hơn BOD. Tỷ lệ COD/BOD
luôn lớn hơn 1, nếu tỷ lệ này tới 3 – 4 – 5,… thì chứng tỏ nước thải này nhiễm
các chất độc làm kìm hãm vi sinh vật hoặc vi sinh vật chết.
Đối với nước trong tự nhiên và nước thải không có chất độc và tương đối
ổn định về thành phần như nước thải sinh hoạt, nước thải nhà máy thực phẩm
có thể xác định được một hệ số chuyển đổi từ COD ra BOD. Vì vậy, có thể sử
dụng giá trị phép đo COD là chỉ số chất hữu cơ bị phân hủy trong quá trình
xử lý nước thải (Lê Văn Đông, 2010) [4].
* Tổng hàm lượng nitơ (N-t)
Nitơ trong nước thường tồn tại ở dạng các hợp chất protein và các hợp
chất phân hủy: amon, nitrat, nitrit. Chúng có vai trò khá quan trọng trong hệ
sinh thái nước, trong nước thải ln cần một lượng nitơ thích hợp, mối quan
hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng đến sự hình thành và khả năng oxi hóa
của bùn hoạt tính, thể hiện qua tỷ lệ BOD5:N:P (Lê Văn Đông, 2010) [4].


10

* Hàm lượng Phospho tổng số (P-t)
Phospho trong nước thải tồn tại ở các dạng H2PO4-, HPO4-2, PO4-3, các
polyphosphat như Na3(PO3)6 và phospho hữu cơ. Đây là một trong những
nguồn dinh dưỡng cho thực vật dưới nước.
Trong nước thải người ta xác định hàm lượng P-tổng số để xác định tỷ số
BOD5:N:P nhằm chọn kỹ thuật bùn hoạt tính thích hợp cho q trình xử lý nước
thải. Ngồi ra xác lập tỷ số giữa P và N để đánh giá mức dinh dưỡng có trong
nước thải (Lê Văn Đơng, 2010) [4].
* Tiêu chuẩn vi sinh.

Trong nước thải, đặc biệt nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải
vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuôi,… nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong phân
người và phân súc vật. Trong đó vi khuẩn E-coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho
sự nhiễm trùng nước. Chỉ số E-coli chính là số lượng vi khuẩn này có trong
100 ml nước. Ước tính mỗi ngày mỗi người bài tiết khoảng 2.1011 E-coli.
Việc xác định tổng số các vi sinh vật trong nước thải rất khó, nên người
ta chọn việc xác định chỉ số E.coli làm đại diện cho chỉ số vi sinh .
2.2.4.2. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi
2.2.4.2.1. Phương pháp cơ học
Xử lý bằng phương pháp cơ học:
Trong nước thải thường có các loại tạp chất rắn có kích thước khác nhau
kéo theo như rơm, cỏ, gỗ mẩu, giấy, cát sỏi,… các loại tạp chất này gây cản
trở dòng chảy, tạo ra phù váng,… phương pháp xử lý chúng hiệu quả nhất là
phương pháp cơ học.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ đến 60% các tạp chất khơng
hịa tan trong nước thải sinh hoạt và giảm BOD (nhu cầu oxy hóa) đến 20%.
Thơng thường, xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý xơ bộ trước khi cho quá
trình xử lý sinh học.


11

Nguyên tắc lựa chọn phương pháp là phụ thuộc kích thước và tính chất
hóa lý hạt lơ lửng, hàm lượng chất rắn lơ lửng, lưu lượng chất thải và yêu cầu
chất lượng nước sau xử lý. Trong phương pháp này thường ứng dụng các
cơng trình:
- Song và lưới chắn rác: để loại bỏ rác và các tạp chất có kích thước lớn
hơn 5mm thường dùng song chắn rác, còn các tạp chất nhỏ hơn 5mm thường
dùng lưới chắn rác.
- Bể lắng cát được ứng dụng để loại bỏ các tạp chất vô cơ và chủ yếu là

cát trong nước thải.
- Bể vớt mỡ, dầu: các loại cơng trình này thường được ứng dụng khi xử
lý nước thải công nghiệp, nhằm loại bỏ các tạp chất nhẹ hơn nước: mỡ, dầu
mỏ…và tất cả các dạng chất nổi khác. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm
lượng mỡ không cao thường việc vớt mỡ khong thực hiện ngay ở bể vớt mỡ
mà thực hiện ngay trong bể lắng nhờ các thanh gạt trong bể lắng.
- Bể lắng được ứng dụng để loại các tạp chát lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn
hoặc nhỏ hơn tỷ trọng của nước. Các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng
của nước sẽ lắng xuống đáy bể, cịn các chất có tỷ trọng nhỏ hơn sẽ nổi trên
mặt nước.
- Bể lọc được ứng dụng để loại các tạp chất lơ lửng kích thước nhỏ bé
bằng cách lọc chúng qua lưới lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc.
- Trường hợp khi mức độ làm sạch không cao lắm và các điều kiện vệ
sinh cho phép thì phương pháp xử lý cơ học giữ vai trị chính trong trạm xử
lý. Trong các trường hợp khác, xử lý cơ học chỉ là giai đoạn làm sạch sơ bộ
trước khi xử lý sinh hóa.
Q trình xử lý cơ học nhìn chung khơng làm giảm nhiều nồng độ chất
bẩn trong nước thải, tuy nhiên phần nào làm tăng mức độ thuận lợi cho các
quá trình xử lý về sau (Trần Đức Hạ, 2006) [5].


12

2.2.2.2. Phương pháp hóa học và hóa lý
* Phương pháp hóa học:
Cơ sở của phương pháp này là sử dụng các phản ứng hóa học giữa các
hóa chất cho vào với các chất bẩn trong nước thải để loại bỏ các chất bẩn này
khỏi nước thải, hay biến đổi chúng thành các chất không gây độc hại. Các
phản ứng xảy ra thường là các phản ứng trung hòa, phản ứng oxy hóa khử,
phản ứng tạo chất kết tủa hay phản ứng phân hủy chất. Các phương pháp oxy

hóa bằng ozon hay điện hóa cũng thuộc phương pháp hóa học.
Đơi khi phương pháp hóa học được sử dụng để xử lý sơ bộ trước khi xử
lý sinh học hay công đoạn này được dùng như một phương pháp xử lý nước
thải lần cuối đề đưa vào nguồn nước chung (Hoàng Kim Cơ và cs, 2001) [2].
* Phương pháp hóa lý:
Dùng để thu hồi hay để khử các chất độc và các chất ảnh hưởng xấu đến
q trình làm sạch sinh hóa sau này. Các phương pháp hóa lý để xử lý nước
thải đều dựa trên các cơ sở ứng dụng của quá trình keo tụ, hấp phụ, tuyển nổi,
trao đổi ion, …
- Keo tụ: Là phương pháp làm trong nước thải bằng cách dùng các chất trợ
keo để liên kết các chất bẩn ở dạng lơ lửng, tạo thành các bông có kích thước lớn
hơn. Những bơng cặn đó lắng xuống kéo theo các chất không tan cùng lắng theo.
- Hấp phụ: Là q trình tách các chất ơ nhiễm ra khỏi nước thải bằng
cách tập trung các chất đó lên bề mặt các chất rắn (chất hấp phụ).
- Trích ly: Là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan trong nước thải
bằng dung mơi khơng tan và độ hịa tan của chất bẩn trong dung môi cao hơn
trong nước.
- Tuyển nổi: Là phương pháp dùng các tác nhân tuyển nổi để thu hút và
kéo theo các chất bẩn lên trên mặt nước, sau đó loại các tác nhân tuyển nổi đó ra
khỏi nước.


13

- Thẩm tích dializ (màng bán thấm): Là phương pháp dùng màng xốp
bán thấm không cho các hạt keo đi qua để tách keo ra khỏi nước thải.
- Trao đổi ion: Là phương pháp thu hồi catrion và anion bằng các chất
trao đổi ion (Trần Đức Hạ, 2006)[5].
2.2.2.3 Các phương pháp xử lý sinh học
Điều kiện để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Các loại nước thải chăn ni có chứa nhiều chất hữu cơ hịa tan gồm
hidratcacbon, protein và các hợp chất chứa nitơ, các dạng chất béo,… cùng
một số chất vô cơ như H2S, các Sulfit, Amoniac,… có thể đưa vào xử lý theo
các phương pháp sinh học.
Phương pháp xử lý sinh học nước thải dựa trên cơ sở hoạt động của vi
sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Do vậy, điều kiện đầu
tiên và vô cùng quan trọng là nước thải phải là môi trường sống của quần thể
vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải.
Muốn đảm bảo điều kiện này nước thải phải:
- Không có chất độc làm chết hoặc ức chế hồn tồn hệ vi sinh vật trong
nước thải. Trong số các chất độc phải chú ý đến hàm lượng các kim loại nặng.
Theo mức độ độc hại của các kim loại, xếp theo thứ tự:
Sb > Ag > Cu > Hg > Co ≥ Ni ≥ Pb > Cr+3 > V ≥ Cd > Zn > Fe
Muối của các kim loại này ảnh hưởng nhiều tới đời sống của vi sinh vật,
nếu quá nồng độ cho phép, các vi sinh vật không thể sinh trưởng được và có
thể bị chết. Như vậy, không thể tiến hành xử lý sinh học. Nồng độ muối của
chúng thấp hơn giới hạn sẽ làm giảm tốc độ làm sạch nước.
- Chất hữu cơ có trong nước thải phải là cơ chất dinh dưỡng nguồn
cacbon và năng lượng cho vi sinh vật. Các hợp chất hidratcabon, protein, lipit
hòa tan thường là cơ chất dinh dưỡng rất tốt cho vi sinh vật.
- Nước thải đưa vào xử lý sinh học có 2 thơng số đặc trưng là COD và
BOD. Tỉ số của 2 thông số này phải là: COD/BOD ≤ 2 hoặc BOD/COD ≥ 0,5
mới có thể đưa vào xử lý sinh học (hiếu khí). Nếu COD lớn hơn BOD nhiều


14

lần, trong đó gồm có xenlulozo, hemixenlulozo, protein, tinh bột chưa tan thì
phải qua xử lý sinh học kị khí (Biền Văn Minh và cs, 2000) [7].
Các phương pháp xử lý sinh học

Xử lý nước thải theo phương pháp sinh học là dựa trên cơ sở hoạt động
của các vi sinh vật có sẵn trong nước thải, chúng có khả năng sử dụng các
chất hữu cơ có trong đó làm nguồn năng lượng để thực hiện quá trình sinh
trưởng và phát triển. Phương pháp này thực hiện sau khi đã xử lý sơ bộ nước
thải và áp dụng thích hợp với các loại nước thải có chỉ số BOD/COD trong
khoảng 0,5 – 1 (Trần Văn Nhân và cs, 2002) [8].
Dựa vào hoạt động của các vi sinh vật, người ta chia làm 3 phương pháp
xử lý nước thải chính là:
- Phương pháp kỵ khí (Anaerobic).
- Phương pháp thiếu khí (Anoxic).
- Phương pháp hiếu khí (Aerrobic).
2.3 Tổng quan về thực vật thủy sinh và các nghiên cứu về thực vật thủy
sinh trong xử lý ơ nhiễm
2.3.1 Sơ lược về các lồi thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải
Để đối phó với vấn đề ơ nhiễm nguồn nước, phương pháp lọc sinh học
đã được biết từ lâu, song mãi đến thế kỉ XIX mới được chú ý và được thực
hiện ở một số nước. lọc sinh học lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ năm 1983.
Về nguyên lý của phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động
của vi sinh vật ở màng lọc, oxy hóa chứa các chất bẩn hữu cơ trong nước.
Trong đó thủy sinh thực vật đóng vai trị rất quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng sinh học( Lê Hoàng Việt, 2005)[13].
Thực vật thủy sinh (TVTS) là các loài thực vật sống trong mơi trường
nước, bao gồm những lồi cơ thể ngập hồn toàn trong nước, hoặc những loài
chỉ ngập từng phần cơ thể. Do sống trong mơi trường nước, có những đặc
điểm thích nghi cả về hình thái cấu tạo và phương thức sống. Để tăng cường
khả năng hấp thụ oxi, tăng bề mặt tiếp xúc, lá của chúng có bản lớn hoặc chẻ


15


nhỏ thành dạng sợi, xoang khí và gian bào phát triển mạnh. Lá có thể khác
nhau về hình dạng và cấu tạo tùy theo vị trí tiếp xúc với nước. Mô đỡ (thân,
cành) kém phát triển, thường là mềm yếu. Một số loài sống ở đáy, ở ven bờ
như rong, khoai nước, một số sống trôi nổi trong nước như tảo lam, tảo đỏ…
TVTS có số lượng lồi lớn và tăng nhanh về sinh khổi nên rất nhiều loài được
khai thác, phục vụ cho đời sống, làm cảnh (thủy tiên…), làm thức ăn cho động
vật, là nơi cư trú và đẻ trứng cho nhiều loài động vật thủy sinh. TVTS cịn có vai
trị quan trọng trong xử lý nước thải, tăng khả năng tự làm sạch thủy vực. nhưng
trong một số điều kiện mơi trường cụ thể, một số lồi có thể trở thành lồi gây
hại do phát triển q dày làm tắc nghẽn kênh mương, hồ chứa.
Ứng dụng thực vật nước để xử lý nước thải : Quá trình quang hợp của
các loài thủy sinh hoàn toàn giống các thực vật trên cạn. Vật chất có trong
nước sẽ được chuyển qua hệ rễ của thực vật nước và đi lên lá. Lá nhận ánh
sáng mặt trời để tổng hợp thành vật chất hữu cơ. Các chất hữu cơ này cùng
với chất khác xây dựng nên tế bào và tạo ra sinh khối. Thực vật chỉ tiêu thụ
các chất vô cơ hòa tan. Vi sinh vật sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ và
chuyển chúng thành các chất và hợp chất vơ cơ hịa tan để thực vật có thể sử
dụng chúng để tiến hành trao đổi chất. Quá trình vơ cơ hóa bởi VSV và q
trình hấp thụ các chất vơ cơ hịa tan bởi thực vật nước tạo ra hiện tượng giảm
vật chất có trong nước. Vì vậy người ta ứng dụng thực vật nước để xử lý nước
thải. Có 3 lồi thực vật nước chính:
Các loại thủy sinh chính:
Thủy sinh thực vật sống chìm:: Loại thực vật nước này phát triển dưới mặt
nước và chỉ phát triển được ở nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các
tác hại như làm tăng độ đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuếch tán của ánh
sáng vào nước. Do đó các lồi thực vật nước này khơng hiệu quả trong việc
làm sạch nước thải.
Thủy sinh thực vật sống trôi nổi: Rễ của thực vật này không bám vào đất
mà lơ lửng trên mặt nước, thân và lá phát triển trên mặt nước. Nó trơi nổi trên



16

mặt nước theo gió và dịng nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn
bám vào để phân hủy nước thải.
Thủy sinh thực vật sống nổi: Loại thực vật này có rễ bám vào đất nhưng
thân và lá phát triển trên mặt nước. Loại này thường sống ở những nơi có chế
độ thủy triều ổn định.
Bảng 2.1. Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu
Loại

Tên thông thƣờng

Tên khoa học

Hydrilla

Hydrilla verticillata

Water Milfoil

Myriophyllum spicatum

Blyxa

Blyxa aubertii

Lục bình

Eichhornia crassipes


Thủy sinh thực vật

Bèo tấm

Wolfia arrhiga

sống trôi nổi

Bèo tai tượng

Pistia stratiotes

Salvinia

Salvinia spp

Sậy

Phragmites communis

Cattails (cỏ đuôi mèo)

Typha spp

Bulrush (cỏ lõi bấc)

Scirpus spp

Thủy sinh thực vật

sống chìm

Thủy sinh thực vật
sống nổi

Bảng 2.2. Nhiệm vụ của thủy sinh thực vật
Rễ và thân gốc
Rễ và/ hoặc than

Nhiệm vụ
Là giá bám hco vi khuẩn phát triển
Lọc và hấp thu chất rắn
Hấp thụ ánh sáng mặt trời do đó cản
trở sự phát triển của tảo

Làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề
Thân và/ hoặc lá ở mặt nước hoặc phí
mặt xử lý
trên mặt nước
Làm giảm sự trao đổi giữa nước và
khí quyển
Chuyển oxy từ lá xuống rễ


17

Vai trò của các bộ phận của thực vật thủy sinh trong hệ thống xử lý nước thải:
- Phần thân rễ và lá: Là giá bám cho vi khuẩn phát triển lọc và hấp phụ
chất rắn. Thân và lá ở mặt nước hoặc phía trên mặt nước hấp thụ ánh sáng mặt
trời do đó ngăn cản sự phát triển của tảo,làm giảm ảnh hưởng của gió lên hồ

xử lý làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển. Cơ chế loại chất ô nhiễm
của thực vật thủy sinh chủ yếu là lắng và phân hủy sinh học, bộ rễ của chúng
có tác dụng như một bộ lọc cơ học và tạo giá bám cho vi sinh vật. Oxy dùng
để oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải được cung cấp bởi sự khuếch tán của
khơng khí, sự quang hợp của tảo và giải phóng từ rễ của thực vật thủy sinh.
Sự khuếch tán của khơng khí liên quan đến hiệu quả của quá trình di chuyển
oxy qua lại. Nguồn oxy chủ yếu được giải phóng từ rễ của thực vật thủy sinh
do đó nồng độ oxy trong nước giảm theo chiều sâu.
- Cơ chế loại chất hữu cơ BOD5 trong các hồ xử lý sinh học các chất rắn
lắng được sẽ lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực và sau đó bị phân
hủy bởi các vi sinh vật kỵ khí. Các chất rắn lơ lửng hoặc hữu cơ hòa tan được
loại đi bởi hoạt động của các vi sinh vật nằm lơ lửng trong nước bám vào thân
và rễ của thực vâ ̣t thuỷ sinh .Việc loại chất hữu cơ là do hoạt động của các vi
sinh vật, việc hấp thu trực tiếp do TVTS không đáng kể nhưng TVTS tạo giá
bám cho các vi sinh vật thực hiện vai trị của mình.
- Cơ chế loại N: N bị hấp thụ bởi TVTS và sau đó khi TVTS được thu
hoạch thì N được loại khỏi hệ thống. Sự bay hơi của amoniac. Q trình nitrat
hóa và khử nitrat hóa của các vi sinh vật. Trong đó quá trình nitrat hóa và khử
nitrat hóa góp phần lớn nhất. TVTS cung cấp giá bám cho các vi khuẩn nitrat
hóa. Để q trình nitrat hóa có thể xảy ra, hàm lượng DO phải ở mức 0,6–1,0
mg/L. Do đó độ sâu mà q trình nitrat hóa có thể xảy ra quan hệ mật thiết
với lưu lượng nạp BOD và tốc độ chuyển hóa oxy vào nước. Q trình khử
nitrat hóa diễn ra trong điều kiện thiếu khí (anoxic) và q trình này cần phải


×