Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Gioi thieu ve Ha Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.09 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TIỀM NĂNG CỦA HÀ GIANG.</b>
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA Lí, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIấN</b>


<b>1. Vị trớ địa lý:</b>


<b> </b>Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở cực Bắc của tổ quốc, nằm ở tọa độ địa lý 22o<sub>10’</sub>


đến 23o<sub>30’ vĩ độ bắc, 104</sub>o<sub>20’ đến 105</sub>o<sub>34’ kinh độ đơng. Phía đơng giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây</sub>


giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, cách Thủ đơ Hà Nội 320km phía nam giáp tỉnh Tun Quang. Về
phía bắc, Hà Giang giáp châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc tỉnh Vân Nam và địa
cấp thị bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với chiều dài đờng biên
giới là 274km. Vỡ thế Hà Giang có vị trí chiến lợc quan trong về Kinh tế- Xã hội, Quốc phòng- An
ninh.


Hà Giang có nhiều ngọn núi đá cao và sơng suối. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 7.945,7955
Km2<sub>. Các đờng giao thông quan trọng nh quốc lộ 2, quốc lộ 34, quốc lộ 4c, quốc lộ 279. Hệ thống</sub>


sơng chính bao gồm 2 sơng chính là sơng Lơ và sơng Gâm.
<b>2. Địa hỡnh:</b>


Địa hình tỉnh Hà Giang khá phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, chiếm 48,36% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh. Cú độ cao trung bỡnh từ 800m – 1200m so với mực nước biển, đặc biệt là đỉnh
Tõy Cụn Lĩnh cao hơn 2400m. Về cơ bản, địa hỡnh Hà Giang cú thể phõn thành 3 vựng như sau:


<b> -</b> Vựng I: Là vựng cao nỳi đỏ phớa Bắc cũn gọi là cao nguyờn đỏ Đồng Văn, bao gồm các
huyện: Đồng Văn, Mốo Vạc, Yờn Minh, Quản Bạ, với 90% diện tớch là nỳi đỏ vụi, đặc trưng cho
địa hỡnh karst. Tại đõy cú những nỳi đỏ tai mốo sắc nhọn, những khe nỳi sõu và hẹp cựng nhiều
vỏch đỏ dựng đứng, xen kẽ những dải nỳi cao là thung lũng với những dải đất hẹp. Khớ hậu mang
nhiều sắc thỏi ụn đới, chia làm 2 mựa (mựa mưa va mựa khụ) vỡ thế đặc trưng khớ hậu vựng I là rột
đậm về mựa đụng, mỏt mẻ về mựa hố nờn rất thớch hợp với việc phỏt triển những loại cõy ụn đới


như cõy dược liệu, thảo quả, đỗ trọng, cõy ăn quả như: Mận, đào, lờ, tỏo. Cõy lương thực chớnh ở
vựng này là cõy ngụ, chăn nuụi chủ yếu là: bũ, dờ, ngựa và nuụi ong.


- Vựng II: là vựng cao nỳi đất phớa Tõy gồm huyện Hoàng Su Phỡ, Xớn Mần, là một phần của
cao nguyờn Bắc Hà. Địa hỡnh phổ biến dạng vũm hoặc nửa vũm, vựng này thuộc khối thượng
nguồn sụng chảy sườn nỳi dốc, đốo cao, thung lũng và lũng suối hẹp cú sự chia cắt mạnh, nhiều nếp
gấp. Điều kiện tự nhiờn vựng này thớch hợp cho việc phỏt triển cõy Trẩu và cõy thụng lấy nhựa.
Cõy lương thực chớnh của vựng này là lỳa nước và ngụ. Chăn nuụi chủ yếu là trõu, ngựa, dờ và cỏc
loại gia cầm. Vựng này là vựng đất của chố Shantuyet và chủ nhõn lõu đời của nú là người Dao.
- Vựng III: Là vựng nỳi thấp, bao gồm cỏc huyện Bắc Quang, Vị Xuyờn, Bắc Mờ, Quang Bỡnh
và Thành phố Hà Giang là vựng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hà Giang, khu vực này cú những dải
rừng già xen kẽ những thung lũng tương đối bằng phẳng nằm dọc theo sụng suối, đõy là vựng đất
phỡ nhiờu thớch ứng với nhiều loại cõy trồng, đồng thời cũng là những vựa lỳa lớn của tỉnh. Điều
kiện tự nhiờn thớch hợp trồng cỏc loại cõy nhiệt đới, thuận lợi cho việc trồng rừng, gồm cỏc loại
cõy nguyờn liệu giấy như: Bồ đề, mỡ, thụng và đõy cũng là vựng tre, nứa, vầu, luồng lớn nhất trong
tỉnh. Ngoài ra đõy cũn là vựng trồng cỏc loại cõy ăn quả như cam, quýt, chanh...


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Là tỉnh miền nỳi cao nờn khớ hậu ở Hà Giang mang tớnh chất nhiệt đới giú mựa, lạnh rừ rệt,
đặc trưng của Hà Giang là mang khớ hậu nhiệt đới giú mựa nờn mưa, bóo tập trung vào từ thỏng 6
đến thỏng 8.Nột nổi bật của khớ hậu Hà Giang là duy trỡ độ ẩm trong năm cao, mưa nhiều và kộo
dài, nhiệt độ mỏt và lạnh, ấm hơn vựng Đụng Bắc nhưng lạnh hơn miền Tõy Bắc. Nhiệt độ trung
bỡnh hàng năm khoảng 21,60<sub>C - 23,9</sub>0<sub>C, dao động nhiệt độ ngày và đờm ở thung lũng diễn ra chờnh</sub>


lệch hơn vựng đồng bằng.


Chế độ mưa khỏ phong phỳ, bỡnh quõn hàng năm vào khoảng 2.300 – 2.400 mm, riờng ở
huyện Bắc Quang 4.upload.123doc.net,6mm (số liệu năm 2009), đõy là một trong số những trung
tõm mưa lớn nhất ở nước ta, số ngày mưa đạt tới 180 đến 200 ngày/năm. Hà Giang là một trong
những vựng cú độ ẩm cao và duy trỡ hầu như cỏc mựa trong năm. Bỡnh quõn hàng năm 85% và sự
dao động cũng khụng lớn, ranh giới giữa mựa mưa và mựa khụ cũng khụng rừ rệt.



Lượng mõy trung bỡnh khoảng 7,5/10, tập trung cao nhất là cuối mựa đụng, lờn tới 8 – 9/10
và tương đối ớt nắng. Cả năm cú l.427 giờ nắng, thỏng nhiều nhất chỉ đạt 181 giờ, thỏng ớt nhất 74
giờ.


<b>4. Thuỷ Văn:</b>


Hà Giang cú địa hỡnh phức tạp vỡ thế đó tạo cho Hà Giang cú nhiều sụng, suối, hồ. Ngoài
những sụng chớnh là sụng Lụ bắt nguồn từ Võn Nam (Trung Quốc) chảy vào Việt Nam tại Hà
Giang ở cửa khẩu Quốc gia Thanh Thuỷ, qua Thành phố Hà Giang về Tuyên Quang và sụng Gõm
bắt nguồn từ Trung Quốc qua Cao Bằng, Bắc Mờ chảy xuống Tuyờn Quang, cũn cú một số sụng
ngắn và nhỏ như đoạn nguồn sụng Chảy, sụng Nho Quế, sụng Miện, sụng Bạc, sụng Chừng, cựng
với nhiều suối to, nhỏ nằm xen giữa nỳi rừng. Sụng ở Hà Giang cú độ nụng sõu khụng đều, độ dốc
lớn nhiều thỏc ghềnh, khụng thuận lợi cho giao thụng đường thuỷ, nhưng là nguồn nước chớnh phục
vụ cho sinh hoạt, tưới tiờu, đảm bảo mụi trường sinh thỏi, đặc biệt là phát triển thuỷ điện vừa và
nhỏ.


<b>5. Tài nguyờn thiờn nhiờn:</b>


Hà giang cú 3/4 diện tớch là đồi nỳi, thiờn nhiờn ban tặng cho Hà Giang một nguồn tài
nguyờn khỏ rồi dào như khoỏng sản, thổ nhưỡng, rừng, thuỷ sản và đặc biệt là tài nguyờn du lịch
sinh thỏi.


<i><b>* Tài nguyờn đất:</b></i>



<i><b> </b></i>

Hà Giang cú lớp Thổ nhưỡng khỏ phong phỳ với 9 nhúm đất chớnh, trong đú



nhúm đất xỏm chiếm diện tớch lớn nhất với hơn 600 nghỡn ha (chiếm hơn 70%) diện


tớch tự nhiờn. Là nhúm đất thớch hợp để phỏt triển cỏc loại cõy ăn quả, cõy cụng


nghiệp và cõy dược liệu.




Nhỡn chung đất đai Hà Giang cũn dồi dào, trong chiến lược

sử dụng đất đai



của tỉnh, ngoài diện tớch dành để phỏt triển đụ thị, cụng nghiệp, xõy dựng kết cấu hạ



tầng

thỡ diện tớch đất chưa sử dụng cũn khoảng 400.000 ha (chiếm trờn 50% tổng



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>* Thảm động - thực vật:</b></i>



Hà Giang cú nhiều khu rừng nguyờn sinh, cú nhiều loại gỗ quớ và cú tới 1000 loại cõy dược
liệu. Chớnh những đặc điểm về địa hỡnh và khớ hậu đó tạo điều kiện cho Hà Giang cú cỏc loại rừng
nhiệt đới và cận nhiệt đới đặc thự, có nhiều lồi động vật q hiếm nh Gấu, ngựa, sơn dơng, gà nơi,
đại bàng....có nhiều loại gỗ q hiếm nh: Ngọc am, pơmu, lát hoa, lát chun, đinh, nghiến, chị
chỉ....các khu bảo tồn thiên nhiên có 5 khu: Tây Côn Lĩnh, Phong Quang - Huyện Vị Xuyên; Căng
Bắc Mê - Huyện Bắc Mê; Bát Đại Sơn - Huyện Quản Bạ, Du Già - Huyện Yên Minh.


Như vậy, rừng Hà Giang là cả quần thể thực, động vật phong phỳ. Song cỏc



loại rừng kể trờn đến nay cũn lại khụng nhiều, phõn bố khụng đều ở vựng cao, vựng


xa dõn cư, nơi nỳi thấp phần lớn chỉ cũn lại cỏc vạt rừng tre, nứa, hoặc lau, sậy, cỏ


tranh. Đến nay, nhờ nhiều nỗ lực, diện tớch rừng tự nhiờn của tỉnh là hơn 323.436 ha,


rừng trồng: 64.310 ha gúp phần đưa diện tớch tự nhiờn được che phủ lờn trờn 48%.



Diện tớch đất trống đồi nỳi trọc cú khả năng sản xuất nụng lõm nghiệp cũn tới hơn 300.000
ha. Kế hoạch trồng cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả, đưa độ che phủ lờn 50% vào những năm tới, là
một hiện thực gúp phần bảo vệ mụi trường sinh thỏi của địa phương.


Ngoài ra Hà Giang cũn cú nhiều danh lam thắng cảnh, di tớch lịch sử nổi tiếng....


<i><b> * Tài nguyờn khoỏng sản:</b></i>




Tài nguyên khoáng sản tỉnh Hà Giang khơng nhiều, trữ lợng ít, nh: Vàng sa khoáng phân bố ở
nhiều nơi từ Mèo Vạc qua Bắc Mê, Vị Xuyên đến Bắc Quang. Angtimon có hàm lợng khá và tập
trung nhiều ở Mậu Duệ, Bó Mới (Yên Minh), có triển vọng về khai thác, chế biến cơng nghiệp. Chì,
kẽm có ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở Tùng Bá, Trung Sơn, Bằng Lang, Cáo Má Pờ...Ngoài ra
cịn có nguồn đá vơi để khai thác sản xuất ximăng, sắt, mănggan, thủy ngân, đá cát sỏi, nớc
khoáng...nhng trữ lợng không lớn


<b>III. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: </b>


Tỉnh Hà Giang gồm cú 01 Thành Phố và 10 Huyện. Với tổng diện tớch là 7.945,7955 Km2


với 178 xó, 5 phường, 12 Thị trấn. Dõn số trung bỡnh toàn Tỉnh là 726.981 người (mật độ Dõn số là
92người/Km2<sub>).</sub>


<i><b>1. Thành Phố Hà Giang: </b></i>


Thành Phố Hà Giang là một thành phố đẹp nằm trong một thung lũng, bốn bờn là nỳi, cú
dũng sụng Lụ chảy qua Thành Phố, Thành Phố nằm ở điểm gần cuối của tuyến Quốc lộ 2, cỏch Hà
nội 320 km về phớa Bắc. Đõy là trung tõm kinh tế - chớnh trị, văn hoỏ – xó hội, động lực phỏt triển
kinh tế của cả tỉnh, cú khu Di khảo cổ học Đồi Thụng nằm ngay trong lũng Thành Phố, nơi đõy đó
tỡm thấy hàng ngàn di vật từ thời tiền sử và được xỏc định là một trong những vựng văn hoỏ sớm
nhất của Việt Nam.


Thành Phố Hà Giang cú diện tớch là 135,3193 km2<sub>, gồm 5 phường: Trần Phỳ, Nguyễn Trói,</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đới giú mựa miền nỳi và ỏ nhiệt đới, mỗi năm chia ra làm 2 mựa rừ rệt đú là mựa mưa (từ thỏng 4
đến thỏng 8) và mựa khụ (từ thỏng 9 đến thỏng 3 năm sau), nhiệt độ trung bỡnh cả năm vào khoảng
23,40<sub>C. Lượng mưa trung bỡnh khỏ cao, vào khoảng 2.343,7 mm/năm, độ ẩm trung bỡnh cả năm là</sub>



82%.


Tớnh đến thỏng 04 năm 2009, dõn số trung bỡnh của Thành Phố Hà Giang là 45.478 người,
với 22 dõn tộc, trong đú đụng nhất là dõn tộc Kinh chiếm 27.371 người, dõn tộc Tày chiếm 11.980
người và cỏc dõn tộc khỏc.


<i><b>2. Huyện Vị Xuyờn </b></i>


Vị Xuyờn là huyện giỏp danh của Thành Phố Hà Giang và gần như ụm trọn cả Thành Phố Hà
Giang. Nằm trờn quốc lộ 2 cỏch Thành Phố Hà Giang 18 km, đây là huyện cú địa giới rộng nhất và
cũng hội tụ nhiều tiềm năng, lợi thế phỏt triển nhất của tỉnh Hà Giang


Tổng diện tớch tự nhiờn1.500,699 km2<sub>, gồm 22 xó và hai Thị trấn. Với dõn số trung bỡnh</sub>


là 95.956 người, bao gồm 21 dõn tộc, trong đú Dõn tộc Tày chiếm đa số (34.710 người), đứng thứ
hai là dõn tộc Dao (21.988 người) cũn lại là cỏc dõn tộc khỏc.


Phớa Bắc huyện Vị Xuyờn giỏp với Trung Quốc, phớa Nam giỏp huyện Bắc Quang; phớa
Tõy giỏp huyện Hoàng Su Phỡ; Phớa Đụng giỏp với huyện Na Hang, tỉnh Tuyờn Quang. Địa hỡnh
khỏ phức tạp phần lớn là đồi nỳi thấp sườn thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cỏnh
đồng lớn cựng với hệ thống những sụng suối, ao hồ, rất thuận tiện cho phỏt triển nụng nghiệp. Độ
cao trung bỡnh từ 300 – 400m so với mặt nước biển. Khớ hậu nhiệt đới núng ẩm, mưa nhiều, mựa
đụng lạnh, nhiệt độ trung bỡnh khoảng từ 18 - trờn 230<sub>C. Lượng mưa trung bỡnh vào khoảng 3.000</sub>


– 4.000mm/năm.


Địa danh Vị Xuyờn đó cú từ thời Lờ, sau năm 1466, nơi đõy là thừa Tuyờn Quang. Năm
1490 lại đổi là xứ Tuyờn Quang. Ngày 12-8-1991, tỉnh Hà Giang được tỏi lập gồm 9 huyện, 1 thị xó
trong đú cú huyện Vi Xuyờn ngày nay.



Huyện Vị Xuyờn cú gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện, tạo điều kiện cho
thụng thương và giao lưu hàng hoỏ với cỏc vựng miền, cỏc xó, thị trấn đều cú đường ụtụ về đến
trung tõm. Hệ thống giao thụngtương đối hoàn thiện đối với cỏc xó vựng thấp, nhưng rất khú khăn
đối với cỏc xó thuộc vựng sõu vựng xa như Lao chải, Xớn Chải, Thanh Đức, Cao Bồ, Thượng Sơn,
Ngọc Minh.


Vị Xuyờn cũng là huyện cú diện tớch trồng cõy nhón, vải cao nhất toàn tỉnh, chiếm 368,8 ha
tuy nhiờn sản lượng chưa cao, thấp hơn cỏc huyện khỏc như Bắc Quang, Quang Bỡnh, Bắc Quang.


<b>3.</b><i><b>Huyện Bắc Quang</b></i>


Huyện Bắc Quang với tổng diện tớch tự nhiờn là 1.100,9560 Km2, <sub>số dõn trung bỡnh là</sub>


105.123 người (95 người/Km2<sub>), với 21 dõn tộc, trong đú chiếm đa số là dõn tộc Tày (47.104 người),</sub>


tiếp đến là dõn tộc kinh (29.122 người), dõn tộc Dao (15.774 người) và cỏc dõn tộc khỏc. Đõy là
huyện cửa ngừ phớa Nam của Hà Giang, nằm trờn quốc lộ 2, cỏch thị xó Hà Giang 60 km về phớa
Nam. Đõy là điểm dừng chõn cho mọi tuyến du lịch Hà Giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

rộng cựng với hệ thống sụng suối, ao hồ dày đặc, độ cao trung bỡnh từ 4.00 – 500 m so với mặt
nước biển.


Khớ hậu nhiệt đới núng ẩm, chia ra làm 4 mựa xuõn, hạ, thu, đụng rừ rệt, nhiệt độ trung
bỡnh khoảng 22 <b>-</b> 23,50<sub>C. Lượng mưa trung bỡnh lớn, vào khoảng 4.upload.123doc.net,6mm/năm.</sub>


Nột nổi bật ở Bắc Quang là hệ thống giao thụng của huyện hoàn thiện về cả đường bộ và
đường thuỷ. Với hơn 50 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện tạo điều kiện rất lớn cho
thụng thương và phỏt triển kinh tế.. Hiện tại, 100% cỏc xó, thị trấn đều cú đường ụtụ về đến trung
tõm và đềuđược phủ súng mạng di động và cú điểm Bưu điện văn hoỏ xó.



Huyện Bắc Quang cú diện tớch trồng cõy chố cao nhất tỉnh Hà Giang, chiếm 4102,6 ha, với
sản lượng đạt 15.641,8 tấn. Bờn cạnh đú Bắc Quang cũng là Huyện cú diện tớch cõy ăn qủa cao,
chiếm 2.753,7 ha (diện tớch trồng cõy cam, quýt đạt 1.809,4 ha, sản lượng đạt 12.109,1 tấn).


<i><b>4. Huyện Quang Bỡnh:</b></i>


Tổng diện tớch tự nhiờn là 794,8934 km2<sub>, dõn số trung bỡnh là 56.824 người (mật độ dõn số</sub>


là 71 người/Km2<sub>. Huyện Quang Bỡnh mới được tỏch ra từ huyện Bắc Quang ngày 1/12/2003, và 1</sub>


số xã của huyện Xín Mần, Hồng Su Phì, hiện Quang Bỡnh cú 14 xó và 01 Thị Trấn, 130 thụn bản.
Quang Bỡnh được đỏnh giỏ là một huyện năng động, nhiều tiềm năng, lợi thế phỏt triển.


Huyện Quang Bỡnh cú phớa Bắc giỏp huyện Hoàng Su Phỡ, Xớn Mần; Đụng giỏp huyện Bắc
Quang; Nam giỏp một phần huyện Bắc Quang và huyện Lục Yờn, tỉnh Yờn Bỏi; Tõy giỏp với
huyện Bảo Yờn, tỉnh Lào Cai.


Địa hỡnh Quang Bỡnh thuộc vựng thấp của tỉnh, chia làm 3 loại hỡnh cơ bản: Địa hỡnh đồi
nỳi cao: trung bỡnh từ 1.000 – 1.200m so với mặt nước biển dạng lượn súng; Địa hỡnh đồi nỳi
thoải: trung bỡnh từ 600 - 900m so với mặt nước biển, cú dạng đồi nỳi bỏt ỳp hoặc lượn súng; Địa
hỡnh thung lũng: gồm cỏc dải đất bằng thoải và những cỏnh đồng ven sụng suối.


Nằm trong vựng nhiệt đới núng ẩm, khí hậu huyện Quang Bình chịu ảnh hưởng của giú mựa.
Nhiệt độ trung bỡnh trong năm là 22,50<sub>C, lượng mưa trung bỡnh vào khoảng gần 4.000 mm/năm.</sub>


Dõn số 56.824 người bao gồm 19 dõn tộc anh em sinh sống, đụng nhất là dõn tộc Tày (25.615
người), dõn tộc Dao (13.096 người) và cỏc dõn tộc khỏc: Kinh, Pàthẻn, H'mụng, La Chớ,...Đặc biệt,
huyện có dõn tộc Pà Thẻn, với 4.632người, là một trong những dõn tộc cú dõn số ớt nhất cả nước và
chỉ tập trung nhiều ở xó Tõn Bắc của huyện Quang Bỡnh.



Hệ thống giao thụng khỏ hoàn thiện và thuận tiện, với trờn 30 km Quốc lộ 279 chạy qua,
14/14 xó của huyện cú đường ụtụ về đến trung tõm. 100% cỏc xó đó phủ súng mạng di động và cỏc
xó đó cú điểm Bưu điện văn hoỏ xó.


<i><b>5. Huyện Xớn Mần:</b></i>


Xớn Mần làhuyện phớa tõy của Hà Giang, phớa Bắc giỏp Trung Quốc;Tõy giỏp cỏc huyện


Si Ma Cai, Bắc Hà và Bảo Yờn của tỉnh Lào Cai; Đụng giỏp Hoàng Su Phỡ;Nam giỏp huyện Bắc


Quang của Hà Giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đến nay, dõn số của huyện là 58.415 người, gồm 18 dõn tộc, đụng nhất là dõn tộc Nựng
(chiếm 25.164 người) và cỏc dõn tộc H'Mụng, Tày, La Chớ, Dao, Kinh...


Địa hỡnh nỳi thấp và trung bỡnh xen lẫn thung lũng, cú cấu trỳc địa hỡnh khỏ phức tạp, Xớn
Mần được coi như một gạch nối giữa vựng nỳi thấp địa hỡnh bằng phẳng của cỏc huyện Quang
Bỡnh, Bảo Yờn (Lào Cai) với cao nguyờn nỳi đất phớa Tõy, (một bộ phận trong Cao nguyờn Bắc
Hà - Lào Cai). Đặc biệt đốo Giú, là cửa ngừ tiếp giỏp phớa Nam của huyện, với huyện Quang Bỡnh,
từ chõn đốo lờn đến đỉnh, độ cao chờng lệch gần 900m.


Nhiệt độ trung bỡnh trờn 200<sub>C, quanh năm mỏt mẻ, phõn thành 2 mựa rừ rệt, mựa mưa từ</sub>


thỏng 4 –10, mựa khụ từ thỏng 11 đến thỏng 3 năm sau. Lượng mưa tương đối nhiều, nhất là ở cỏc
xó phớa nam, trung bỡnh từ 2.000 – 3.000 mm, nhiều sương mự và thường xuyờn cú hiện tượng sạt
lở.


Hiện tại 100% cỏc xó đó cú đường giao thụng về đến trung tõm, tuy nhiờn do địa hỡnh dốc,
chủ yếu là nỳi đất nờn vào mựa mưa thường xuyờn xảy ra hiện tượng sạt lở. Tuy nhiờn Quốc lộ 178
đoạn Xớn Mần - Quang Bỡnh đó hồn thiện, nú cú ảnh hưởng tớch cực đến việc thụng thương.


Nhỡn chung, Xớn Mần vẫn là huyện gặp nhiều khú khăn so với cỏc Huyện của Tỉnh, nhất là trong
giao thụng và thụng tin liờn lạc.


Xớn Mần cú 2 di tớch cấp Quốc gia đó được cụng nhận là Bói đỏ cổ Nấm Dẩn và khu di
tớch lịch sử Nàn Ma và suối nước núng ở xó Quảng Nguyờn.


<i><b>6. Huyện Hoàng Su Phỡ:</b></i>


Hoàng Su Phỡ là huyện biờn giới của tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Bắc giỏp Trung Quốc, Tõy
giỏp huyện Xớn Mần, Đụng giỏp Vị Xuyờn, Đụng Nam và Nam giỏp cỏc huyện Bắc Quang, Quang
Bỡnh.


Diện tớch 634,4308 km² , gồm 24 xó và 01 Thị trấn (Thị trấn Vinh Quang), Trung tõm
huyện lỵ cỏch Thành Phố Hà Giang 100km, cú 189 thụn và 5 khu phố.


Dõn số của huyện hiện là 59.646 người, 1/3 trong số đú sống trờn vựng cao nờn cuộc sống
rất khú khăn, cú 17 dõn tộc, đụng nhất là dõn tộc Nựng chiếm 22.544 người, tiếp đú là dõn tộc Dao
chiếm 12.827 người, Tày chiếm 8351 người, Mụng chiếm 7.391 người, cũn lại là cỏc dõn tộc khỏc.


So với các huyện phía Bắc, cấu trỳc địa hỡnh của Hồng Su Phì đỡ khắc nghiệt hơn. Ở đõy,
ớt những đồi nỳi đỏ tai mốo; đất đai phỡ nhiờu hơn. Đặc biệt cú đỉnh Chiêu Lầu Thi (Kiều Liờn Ty),
cao 2380 m so với mặt nước biển, là đỉnh nỳi cao thứ 3 cả nước (sau Phan xi păng và Tõy Cụn
Lĩnh).


Nhiệt độ trung bỡnh 21,9o<sub>C, quanh năm mỏt mẻ và cũng được phõn thành 2 mựa rừ dệt, mựa</sub>


mưa từ thỏng 4 – 10, mựa khụ từ thỏng 11 đến thỏng 3 năm sau. Lượng mưa tương đối nhiều nhất là
ở cỏc xó phớa nam, gần 2000 mm, nhiều sương mự, mựa mưa thường xuyờn sảy ra sạt lở đất. Hệ
thống giao thụng và thụng tin liờn lạc tương đối hoàn thiện. Huyện Hoàng Su Phỡ cú diện tớch
trồng cõy đậu tương cao nhất toàn tỉnh, đạt 4.650,3 ha với sản lượng đạt 6.203,5 tấn.



<i><b>7. Huyện Bắc Mờ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Dõn số của huyện là 47.587 người, mật độ trung bỡnh 57 người/km2<sub>. Cú 15 dõn tộc, đụng</sub>


nhất là dõn tộc Dao chiếm 17.419 người, Tày chiếm 15.546 người, Mụng chiếm 11.145 người, cũn
lại là cỏc dõn tộc khỏc.


Huyện có tổng diện tớch tự nhiờn là 840,7761km2<sub>, gồm 12 xó và 01 Thị Trấn, phớa Bắc giỏp</sub>


Yờn Minh, phớa Nam giỏp huyện Na Hang,tỉnh Tuyờn Quang, phớa Đụng giỏp huyện Bảo Lõm,
tỉnh Cao Bằng và phớa Tõy giỏp Thành Phố Hà Giang.


Địa hỡnh khỏ phức tạp phần lớn là đồi nỳi đất, xen kẽ những dóy nỳi đỏ vụi thấp sườn thoải,
cựng nhiều mạch nước ngầm chảy từ trong chõn nỳi ra thung lũng tạo thành những hệ thống sụng
suối, ao hồ dày đặc. Độ cao trung bỡnh từ 400 – 500 m so với mặt nước biển, đú là kiểu khớ hậu
nhiệt đới giú mựa, mưa nhiều, chia làm hai mựa rừ dệt, nhiệt độ trung bỡnh từ 22,40<sub>C. Độ che phủ</sub>


rừng của huyện Bắc Mờ khỏ lớn, chiếm 54% diện tớch, hơn 60% diện tớch là rừng nguyờn sinh, cũn
lại là rừng trồng mới. Bắc Mờ nhiều hang động đẹp cú giỏ trị khảo cổ học.


<i><b>8. Huyện Quản Bạ:</b></i>


Quản Bạ nằm trờn quốc lộ 4C cỏch Thành Phố Hà Giang 47 km và cỏch Đồng văn 97 km, là
huyện cửa ngừ đầu tiờn khi lên cao nguyờn Đồng Văn nơi đợc biết đến với cổng trời, thạch nhũ đụi,
đặc sản rượu ngụ, vải lanh Hợp Tiến và thị trấn Tam Sơn nơi được vớ như Sa Pa thứ hai của miền
Bắc Việt Nam.


Tổng diện tớch tự nhiờn của huyện là 532,0582 km2<sub>, gồm 12 xó và 01 Thị trấn, phớa Bắc cú</sub>



46 km đường biờn giới giỏp với Trung Quốc; Phớa Đụng Bắc giỏp huyện Yờn Minh; phớa Nam
giỏphuyện Bắc Mờ và phớaTõy Nam giỏp huyện Vị Xuyờn. Địa hỡnh phần lớn là nỳi đỏ chia cắt
nhiều, độ cao trung bỡnh từ 1.000 - 1.200m so với mặt nước biển. Khớ hậu nhiệt đới núng ẩm, 1
năm chia ra làm 2 mựa rừ rệt, đú là mựa mưa (từ thỏng 4 đến thỏng 9) và mựa khụ (từ thỏng 10 đến
thỏng 3), lượng mưa trung bỡnh vào khoảng trờn 1000 mm/năm.


Dõn số của huyện là 44.695 người, cú 18 dõn tộc, đụng nhất là dõn tộc H'Mụng, chiếm 26.541
người, Dao chiếm 5.984 người, Tày chiếm 3.912 người, Nựng chiếm 3.197 người, cũn lại là cỏc dõn
tộc khỏc. Đặc biệt dõn tộc Bố Y hiện chỉ cũn 588 người, và chỉ tập trungở xó Quyết Tiến.


<i><b>9. Huyện Yờn Minh:</b></i>


Là huyện thứ 3 trờn quốc lộ 4C, cỏch Quản Bạ 54km và cỏch Đồng Văn 48 km. Yờn
Minh có tổng diện tớch tự nhiờn là 786.1584 km2<sub>, phớa Bắc giỏp với Trung Quốc (29km đường</sub>


biờn giới); Phớa nam giỏp huyện Bắc Mờ và huyện Bảo Lõm của tỉnh Cao Bằng; Phớa Tõy giỏp
với huyện Quản Bạ, Vị Xuyờn; Phớa Đụng giỏp với huyện Đồng Văn. Địa hỡnh phần lớn là nỳi đất
xen lẫn nỳi đỏ với dạng khớ hậu nhiệt đới núng ẩm và lượng mưa trung bỡnh khoảng 1200
mm/năm.


Huyện Yờn Minh được thành lập từ ngày 15/12/1962, huyện cú 01 thị trấn và 17 xó. Giao
thụng của Yờn Minh khỏ hoàn thiện, bởi quốc lộ 4C chạy qua trung tõm huyện và 5 xó, 17/17 xó cú
đường ụtụ về đến trung tõm (10 xó cú đường nhựa); 189/272 thụn cú đường ụ tụ loại B trở lờn đến
trung tõm; 83 thụn cú đường dõn sinh. Đó phủ súng cỏc mạng di động và cỏc xó đều cú điện thoại
cố định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Yờn Minh là huyện cú diện tớch trồng Ngụ cao nhất tỉnh Hà Giang, đạt 6.972,0 ha, với sản
lượng đạt 18.675,2 tấn.


<i><b>10. Huyện Đồng Văn:</b></i>



Đồng Văn là huyện nằm ở địa đầu của tổ quốc, cỏch Thành Phố Hà Giang 144 km. Đồng Văn
cú tổng diện tớch tự nhiờn là 461,1405 km2<sub>, gồm 17 xó và 02 thị trấn. Phớa</sub> <sub>Bắc, phớa Tõy của</sub>


Huyện giỏp Cộng hoà nhõn dõn Trung Hoa với 52 km đường biờn giới; Phớa Nam giỏp huyện Yờn
Minh; Phớa Đụng giỏp huyện Mốo Vạc.


Ở độ cao trung bỡnh là 1.200m so với mặt nước biển, so với các huyện, Đồng Văn có đặc
điểm khác biệt, đó là: Địa hỡnh phức tạp, phần lớn là nỳi đỏ chia cắt mạnh tạo ra nhiều nỳi cao, vực
sõu, cảnh quan thiờn nhiờn hựng vĩ cú nhiều ngọn nỳi cao như: nỳi Lũng Tỏo, cao 1911m, nỳi Tự
Sỏn cao 1475m...


Do vị trớ địa lý, khớ hậu ở Đồng Văn ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố địa hỡnh mang tớnh ụn
đới, tương đối khắc nghiệt và phõn ra nhiều tiểu vựng khớ hậu khỏc nhau. Một năm chia ra làm hai
mựa rừ rệt, đú là mựa mưa (từ thỏng 5 đến thỏng 10) và mựa khụ (từ thỏng 11 đến thỏng 4 năm
sau), vào mựa này thường cú sương mự, sương muối, thời tiết khụ hanh. Tuy lượng mưa trung bỡnh
khoảng 1.600 <b>-</b> 2.000mm/năm, mặc dự cú hệ thống sụng suối khỏ nhiều như sụng Nho Quế, cỏc
dũng suối nhỏ ở Lũng Tỏo, Phú Bảng, Phố Là, xó Đồng Văn chỉ mựa mưa mới cú nước, nhưng do
địa hỡnh nỳi đỏ vụi, rừng nguyờn sinh ớt và cạn kiệt nờn rất khan hiếm nguồn nước phục vụ sinh
hoạt và sản suất.


Với dõn số là 65.002 người, Đồng Văn có 18 dõn tộc, đụng nhất là dõn tộc H'Mụng chiếm
56.401 người, tiếp đú là cỏc dõn tộc Tày , Kinh, Hoa, cũn lại là cỏc dõn tộc khỏc. Hệ thống giao
thụng khỏ hoàn thiện, cỏc xó cú đường ụtụ về đến trung tõm, cú đường liờn thụn, liờn bản, trờn
80% cỏc xó đó phủ súng mạng điện thoại di động và tất cả cỏc xó đó cú điểm Bưu điện văn hoỏ xó.
Huyện Đồng văn là huyện cú diện tớch trồng cõy Lanh cao nhất tỉnh Hà Giang, chiếm 155,6
ha. Bờn cạnh đú Đồng Văn cũng là huyện cú diện tớch trồng cỏc loại cõy ăn quả cao, như: cõy Lờ
cao nhất toàn tỉnh, chiếm 255,8 ha với sản lượng đạt 1.995,2 tấn, diện tớch trồng cõy mận, đào
chiếm 99,3 ha với sản lượng đạt 395,8 tấn.



<i><b>11. Huyện Mốo Vạc:</b></i>


Huyện Mốo Vạc cú phớa Đụng và phớa Bắc giỏp với Trung Quốc; Tõy giỏp với hai huyện
Đồng Văn và Yờn Minh; Nam giỏp huyện Bảo Lõm, tỉnh Cao Bằng.


Diện tớch 576,6861 km², gồm 17 xó và một thị trấn, dõn số 70.398 người,cú 19 dõn tộc,
đụng nhất là Dõn tộc H'Mụng (chiếm 54.633 người) đõy cũng là một trong những địa phương mà
người H'Mụng chọn làm nơi định cư đầu tiờn khi đến với Việt Nam<i><b>.</b></i>


Khớ hậu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố địa hỡnh, chủ yếu là nỳi đỏ vụi mang tớnh ụn đới,
tương đối khắc nghiệt và phõn ra nhiều tiểu vựng khớ hậu khỏc nhau. 1 năm chia ra làm 2 mựa rừ
rệt, thường cú sương mự, sương muối, thời tiết khụ hanh.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×