Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

SKKN vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn lịch sử lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 64 trang )

“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài ……………….………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………… 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………………….. 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………1
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….……. 2
6. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………….. 3
7. Đóng góp của đề tài…………………………………………………………….. 3
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU …………………………………………... 3
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường trung học phổ thơng …………………………………. 3
1.1. Cơ sở lí luận ………………………………………………………………….. 3
1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực ………… 3
1.1.2. Giải nghĩa một số từ ngữ …………………………………………………… 4
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ
thông……………………………………………………………………………….. 4
1. 2. Thực tiễn của sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông ……………….…………… 5
2. Giải pháp ……………………………………………………………………….. 8
2.1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư liệu……… 8
2.2. Phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử ……………………….…….. 21
2.3. Phương pháp đóng vai ………………………………………………………. 28
2.4. Phương pháp trò chơi ……………………………………………………….. 36
3. Thực nghiệm sư phạm ………………………………………………………… 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………….…... 46
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm …………………………………………………. 46


3.3. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………………… 46
PHẦN 3: KẾT LUẬN …………………………………………………………... 48
1. Những bài học kinh nghiệm…………………………………………………... 48
2. Kiến nghị - đề xuất……………………………………………………………. 48
1


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

3. Khả năng ứng dụng, triển khai của đề tài……………………………………… 49
4. Kết luận ………………………………………………………………………. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………... 51
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………….. 52

2


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ ĐẦY ĐỦ


1

THPT

Trung học phổ thông

2

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

THPTQG

Trung học phổ thông quốc gia


6

PPDH

Phương pháp dạy học

7

PPĐV

Phương pháp đóng vai

3


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là phương hướng đổi
mới căn bản cốt lõi nhất của đổi mới giáo dục hiện nay. Nó chi phối tồn bộ những
vấn đề liên quan đến dạy và học từ việc xác định mục tiêu, nội dung phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, điều kiện giáo viên, điều kiện cơ sở vật
chất, điều kiện về quản lý…Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục - đào tạo theo hướng coi
trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập.

Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là
khơng chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ
năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề phù hợp với hồn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn
thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và
chiếm lĩnh tri thức.
Trong những năm gần đây vấn đề dạy, học lịch sử đang thu hút sự quan tâm
của toàn xã hội. Trong kì thi THPT QG 2020, lịch sử là mơn có điểm thấp nhất với
4,3 điểm, hơn 70 % số học sinh dự thi dưới điểm trung bình. Điều này khơng có gì
lạ vì trong nhiều năm qua điểm thi môn lịch sử luôn thấp nhất trong các môn thi
(2016: 4,32, 2017: 4,6, 2018: 3,79).
Nguyên nhân do nhiều phía: xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, tâm lí coi
nhẹ mơn học của học sinh..... và cịn nhiều lí do khác nữa được đưa ra để biện
minh cho một thực tế là chất lượng và hiệu quả của giờ học chưa cao. Song tôi
thiết nghĩ mấu chốt của vấn đề là ở chỗ bản thân người giáo viên lịch sử cũng
đang bị cuốn theo sự ngại học của học sinh, chưa tích cực tìm giải pháp nâng cao
chất lượng giờ học, quá nặng nề đến việc trang bị kiến thức mà không thấy
kiến thức ấy phải được tổ chức thế nào để giúp học sinh tiếp nhận một cách dễ
dàng và hứng thú. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm mang lại
hiệu quả cao trong dạy và học môn lich sử là điều vô cùng cấp thiết. Trước thực
trạng đó, tơi – một giáo viên lịch sử ln trăn trở về việc dạy học của mình: làm
thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử ? Làm sao các em học sinh
yêu thích lịch sử và học lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn ?
Hoà nhập với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học hiện nay, rút kinh nghiệm giảng dạy từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy
của mình, tơi quyết định chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp dạy học
tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới
4



“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT” để làm
sáng kiến kinh nghiệm.
Trong khuôn khổ bài viết này tôi nêu ra một số phương pháp mà qua quá
trình vận dụng trong giảng dạy lịch sử ở trường phổ thơng cho hiệu quả khả quan,
học sinh có thể nắm kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và sáng
tạo dựa vào năng lực của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
- Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, chọn lọc cách làm hay
và hiệu quả kết thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc mình đã làm và đã thành công
trong việc dạy học môn Lịch sử lớp 10.
- Nhận được ý kiến trao đổi, chia sẻ từ cán bộ quản lí nhà trường, Ban Giám
khảo của Sở Giáo dục và từ đồng nghiệp, để tôi phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những hạn chế, tồn tại.
- Rèn luyện tinh thần năng động, giữ lửa đam mê, sáng tạo trong lao động.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học trong các bài lịch sử lớp 10 phần lịch sử thế giới thời
nguyên thủy, cổ đại và trung đại và các phương pháp dạy học lịch sử.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực mơn Lịch sử
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm ra biện pháp tối ưu để nâng cao chất lượng học những bài lịch sử lớp
10.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách, báo
tham khảo môn Lịch sử ở tiểu học, các tài liệu sách báo tạp chí giáo dục có liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tế: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung
phương pháp dạy học lịch sử tiểu học, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích
cực phát huy hoạt động của học sinh, tổng kết, rút kinh nghiệm trong q trình dạy
học.
- Tìm hiểu các khó khăn khi triển khai thực hiện, trao đổi ý tưởng cùng đồng
nghiệp, tổ chuyên môn.
5


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- Tìm hiểu về thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm PowerPoint.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về: “Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát
triển năng lực học sinh mơn Lịch sử lớp 10 Chương trình chuẩn phần lịch sử thế
giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại”.
7. Đóng góp của đề tài.
- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp dạy học
lịch sử theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông.
- Phản ánh được thực trạng của dạy học lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
- Đề xuất một số biện pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực học
sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại trong môn Lịch sử lớp
10 THPT

- Giúp học sinh thay đổi quan niệm về môn lịch sử, vai trị của mơn học này
ngày càng được nâng cao.
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thơng
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy
tính tự giác, chủ động của người học. Tích cực là một nét quan trọng của tính cách:
“Tính tích cực của học sinh trong học tập là hiện tượng sư phạm biểu hiện cố gắng
cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập của trẻ em”.
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp dạy học tích cực có những
đặc trưng cơ bản là:
- Người học tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tịi khám phá nội
dung học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của
mình, đề xuất các ý tưởng sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt các ý kiến của
mình.

6


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- Người dạy: linh hoạt, mềm dẻo, luôn tạo cơ hội để người học tham gia và
làm chủ hoạt động nhận thức. Người dạy xây dựng được những mơi trường có khả
năng thúc đẩy người học tự điều khiển hoạt động học tập, cung cấp những nhiệm

vụ học tập có mức độ phù hợp với từng học sinh, tạo điều kiện cho từng học sinh
được phép lựa chọn, tự lập kế hoạch, tự đưa ra mục đích hoạt động, tự mình hoặc
hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập, cuối cùng tự nhận xét đánh giá kết quả học
tập của bản thân. Người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận
thức.
- Nội dung bài dạy khơng đi sâu vào từng chi tiết cụ thể mà sắp xếp thành các
vấn đề liên kết hoặc sắp xếp theo nguyên lí cơ chế để kích thích tư duy và tính chủ
động sáng tạo trong cách giải quyết các vấn đề của người học.
1.1.2. Giải nghĩa một số từ ngữ
- Phương pháp: là cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối có tính hệ
thống đưa ra để có thể giải quyết một vấn đề nào đó, theo đó thì phương pháp có
thể được rút ra từ những kết quả mà con người nhận thức được từ thực tiễn
- Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực
hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn: Năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt.
- Năng lực chung: là năng lực được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngơn ngữ, năng lực
tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất.
Với môn Lịch sử năng lực đặc thù gồm: năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực
nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn
đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học phát triển năng lực là giáo viên định hướng cho học sinh chủ động
tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào trong cuộc sống và
hình thành phương pháp tự học để có thể học suốt đời.

1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở
trường phổ thông.
Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đối với học sinh cấp trung học phổ
7


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”

thơng, u cầu tìm hiểu về năng lực xã hội bao gồm những nội dung sau đây:
Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đối với học sinh cấp trung học phổ
thơng, u cầu tìm hiểu về năng lực xã hội bao gồm những nội dung sau đây:
- Một là, hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu cơ bản của khoa học xã hội: Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp, kỹ
thuật cơ bản thu thập và xử lý thông tin; Biết trình bày và phân tích các nhân vật,
sự kiện, q trình xã hội từ những góc độ, chiều cạnh khác nhau; Nắm được cách
trình bày các ý kiến, lập luận, tranh luận về các vấn đề xã hội.
- Hai là, nắm được các tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội:
Hiểu được một số khái niệm cơ bản liên quan đến đối tượng của khoa học xã hội
như: phân hóa xã hội, khác biệt xã hội và xung đột xã hội, chiến tranh, cách mạng,
tiến bộ xã hội...; Hiểu được những tri thức cơ bản về một số đối tượng của khoa
học xã hội như q trình tiến hóa của lịch sử nhân loại, lịch sử các nền văn minh,
giá trị đạo đức truyền thống, bản sắc văn hóa và giao lưu văn hóa, quá trình phát
triển nhân cách, ...
- Ba là, nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người, hiểu được
những quy luật chung của quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
trong mối liên hệ với khu vực và thế giới; hiểu được các xu hướng vận động cơ

bản của nhân loại trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn hóa,
nghệ thuật, quốc phịng và an ninh...
- Bốn là, vận dụng những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống: Biết tự
nghiên cứu về một vấn đề của xã hội; Biết tham gia tranh luận về một hoặc một số
vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội đương đại, nhất là các vấn đề có liên quan
đến thế hệ thanh niên hiện nay; Có trách nhiệm đối với bản thân và xã hội.
Trên cơ sở những u cầu về tìm hiểu xã hội, mơn Lịch sử ở trường phổ
thông giúp học sinh phát triển và hồn thiện những năng lực chun mơn Lịch sử,
bao gồm: Năng lực tìm tịi và khám phá Lịch sử; Năng lực nhận thức và tư duy
Lịch sử; Năng lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn giúp học sinh có khả
năng tiếp cận và xử lý thơng tin từ những nguồn khác nhau, có khả năng xâu chuỗi
các sự kiện lịch sử có liên quan, đưa ra nhận xét cá nhân về các sự kiện lịch sử, xây
dựng năng lực phản biện và sáng tạo, từ đó có khả năng vận dụng những kinh
nghiệm lịch sử vào thực tiễn, dùng tri thức lịch sử để giải thích những vấn đề hiện
tại. Trên nền tảng đó, học sinh được truyền cảm hứng để u thích mơn Lịch sử, có
định hướng để lựa chọn nghề nghiệp, đồng thời trân trọng truyền thống lịch sử, di
sản lịch sử.
1.2. Thực tiễn của sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
8


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Trong thời gian qua, việc thực hiện dạy học lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường phổ thông bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt
được, thì vẫn cịn nhiều hạn chế.
Để có cái nhìn tổng qt hơn về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học

lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông,
tôi đã tiến hành khảo sát đối với cả giáo viên và học sinh tại trường THPT Quỳnh
Lưu III.
Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra
Số lượng giáo viên khả sát: 04
Số lượng học sinh khảo sát: 6 lớp, tương đương với số học sinh là 240 học
sinh.
Thông qua phiếu điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
Về phía giáo viên:
Tiêu chí khảo sát

Mức độ

Tỷ lệ%

Đánh giá về mức độ Rất quan tâm
quan tâm trong vấn
Quan tâm
đề đổi mới phương
pháp dạy học đối với Bình thường
mơn lịch sử.
Khơng quan tâm

75

Tầm quan trọng của Rất quan trọng
việc sử dụng các
Quan trọng
phương pháp dạy học
tích cực

Bình thường

75

Khơng quan trọng

25
0
0

25
0
0

Vai trị của việc sử Phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo , tích 100
dụng các phương cực hóa hoạt động nhận thức của người học
pháp dạy học tích
Gây hứng thú, truyền cảm hứng u thích mơn lịch 100
cực
sử
Chỉ gây hứng thú nhất thời cho học sinh

25

Sử dụng cũng được, không sử dụng cũng được

0

Sử dụng các phương Hoạt động khởi động
pháp dạy học tích

Hoạt động hình thành kiến thức mới

100
75
9


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

cực cho những hoạt Hoạt động luyện tập , củng cố
động
Hoạt động vận dụng, mở rộng
Trong tất cả các hoạt động học

50
25
100

Về phía học sinh: Thông qua phiếu điều tra, tôi điều tra được 240 học sinh và
thu được kết quả như sau:
Tiêu chí khảo sát

Số học sinh được
khảo sát

Mức độ

Tỷ lệ

%

Môn lịch sử ở Rất thích
trường THPT đối
Bình thường
với em như thế
nào?
Khơng thích

30

12,5

100

41,6

110

45,9

Thầy cơ có thường Thường xun
xun sử dụng các
phương pháp dạy Thi thoảng
học
tích
cực
Khơng
khơng?


63

26,3

177

73,7

0

0

Trong giờ học lịch
sử nếu thầy cơ sử
dụng các phương
pháp dạy học tích
cực em cảm thấy
như thế nào?

Rất hấp dẫn, hứng thú và 190
dễ hiểu

79,6

Bình thường

38

15,8


Khơng quan tâm

12

4,5

Thầy cơ đã sử Phương pháp đóng vai
40
dụng
những
Phương pháp tranh luận
15
phương pháp dạy
học nào?
Phương pháp trực quan và 80
phân tích dữ liệu

16,6
6,2
33,3

Phương pháp trị chơi

80

33,3

Phương pháp thuyết trình

240


100

Qua phân tích phiếu điều tra của giáo viên và học sinh tôi nhận thấy:
Về phía giáo viên: - Đa số các thầy cơ đều nhận thấy vai trò quan trọng của
việc đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong mọi hoạt động học.
10


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- Tuy nhiên các thầy cô lại không thường xuyên sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực vào trong mỗi tiết dạy, phương pháp thuyết trình vẫn là phương
pháp chủ đạo.
Về phía học sinh:
- Đa số học sinh chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
trong việc học tập mơn lịch sử, nhiều học sinh khơng thích, thậm chí khơng quan
tâm đến mơn học này.
- Đa số các em đều mong muốn và cảm thấy hứng thú học nếu trong các giờ
học lịch sử các thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực. Đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng
các phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay.
Như vậy, hiện nay hoạt động dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng
lực học sinh vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là
phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Dạy học vẫn nặng về kiến thức
lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy
học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả. Giáo viên chuẩn bị bài lên lớp cịn
sơ sài, chưa đầu tư thời gian, cơng sức và tâm huyết vào khâu chuẩn bị này nên
việc áp dụng các phương pháp để tạo hứng thú cho học sinh còn chưa được thường
xuyên. Từ những hạn chế trong việc dạy học nêu trên làm cho học sinh ngày càng
chán học môn Lịch sử, chất lượng dạy học môn Lịch sử vẫn còn thấp.
2. Giải pháp
Từ những hạn chế nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu một số các phương
pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh môn lịch sử lớp 10
phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại như sau:
2.1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư
liệu.
1.1. Mục tiêu
- Năng lực: Góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, kĩ năng quan
sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư liệu, phân tích và đánh giá tư liệu.
- Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm.
- Kiến thức: Giúp các em ghi nhớ kiến thức cũ và tích hợp nội dung mới một
cách có hệ thống. Học sinh hiểu, phân tích được những sự kiện, nhân vật lịch sử.
1.2. Nội dung

11


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- GV sử dụng trong hoạt động khởi động hoặc hình thành kiến thức mới. GV
có thể cho học sinh hát, nghe lại một bài hát, bài thơ, xem hình ảnh, video, đọc
đoạn tư liệu... để học sinh qua quan sát hoặc phân tích dữ liệu thấy được mối quan

hệ với bài học.
1.3. Cách thực hiện
- GV lựa chọn nội dung bài học.
- GV đưa ra tư liệu tương ứng
- GV định hướng và kích thích học sinh tìm hiểu tư liệu thơng qua hệ thống
câu hỏi.
Ví dụ 1: Ở chủ đề Xã hội nguyên thủy
* Tìm hiểu quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người.
- Mục tiêu:
+ Năng lực: Góp phần rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư
liệu phù hợp và phân tích tư liệu.
+ Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước, tự hào về
đất nước Việt Nam là chiếc nôi của nền văn minh nhân loại.
+ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường
dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải
biến bản thân con người.
- Cách tổ chức:
Để hình thành cho học sinh năng lực nghe, đọc, quan sát, phân tích tư liệu tơi
cho các em xem video về q trình tiến hóa của sinh giới theo học thuyết của Đacuyn và các hình ảnh từng bước tiến hóa từ vượn thành người, tổ chức cho các em
làm việc cá nhân, nhóm .
Cụ thể:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ
- Tơi chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm xem
videoclip, kết hợp các hình ảnh, đọc đoạn thơng tin dưới đây để hoàn thành phiếu
học tập.

Vượn cổ Lucy

Người tối cổ Gia va


Người Tinh khôn 12


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Ơ thơng tin
(1. Sự xuất hiện của loài người
- Ở chặng đầu của quá trình hình thành lồi người, có một lồi vượn cổ, sống
khoảng 6 triệu năm trước đây, đã có thể đi và đứng bằng hai chân, dung tay để cầm
nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm
thấy ở Đơng Phi, Tây Á và cả ở Việt Nam.
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ
khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt được tìm thấy ở Đơng Phi, Giava, Bắc Kinh,
Việt Nam (Thanh Hóa).
- Người tối cổ hầu như hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân, tay được tự do sử
dụng công cụ, kiếm thức ăn, trán thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, hộp sọ đã
lớn hơn so với vượn cổ, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
- Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã
là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu
tiên của lịch sử lồi người.
* Ở Việt Nam
- Cách đây 30- 40 vạn năm, đã xuất hiện dấu tích của Người Tối cổ. Hóa
thạch tìm thấy được tại Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước....
- Họ sống thành bầy, săn bắt hái lượm làm nguồn sống.
2. Sự xuất hiện của người tinh khôn
- Đến cuối thời đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây, con người hoàn thành quá
trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành Người

tinh khơn (Người hiện đại), có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.
- Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ vượn cổ thành người.
- Xuất hiện những màu da khác nhau, chia thành da vàng, đen, trắng.
=> Ba chủng tộc lớn, kết quả của sự thích ứng lâu dài của con người với
những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau).
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử Nhà xuất bản Giáo dục)
13


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Phiếu học tập
Nội dung

Vượn cổ

Người tối cổ

Người tinh khơn

Niên đại
Đặc điểm
Nơi tìm thấy di cốt
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thơng tin, thảo luận nhóm để hồn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.

- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả, phản hồi cho HS qua bảng thông
tin.
- GV nhận xét, chốt ý sau đó đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết người nguyên
thủy có xuất hiện ở Việt Nam không ? Ở khu vực nào ?
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về
những địa điểm khảo cổ đã tìm thấy xương cốt của người nguyên thủy như: Lạng
Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai...
* Tìm hiểu về đời sống của người nguyên thủy
Bước 1: Tương tự tôi chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát
videoclip, hình ảnh, đọc đoạn thơng tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
- HS tự nghiên cứu thơng tin, động não, thảo luận nhóm và điền thơng tin vào
phiếu học tập số 2.

Đồ đá cũ

Rìu tay đá cũ Núi Đọ

Hậu kì đá cũ
14


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Biết sử dụng lửa


Công cụ đá mới

Mũi lao bằng đá

Ơ thơng tin
(Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy
* Người tối cổ:
- Biết chế tác công cụ - đồ đá cũ (sơ kì).
- Giữ lửa và tạo ra lửa. Đây là phát minh lớn mà nhờ nó , cải thiện căn bản đời
sống con người.
- Phương thức kiếm sống: săn bắt hái lượm.
- Ở: hang động, mái đá, lều (bằng cành cây, da thú).
* Người tinh khôn:
- Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc
cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao  chế tạo cung
tên. Đây là thành tựu lớn trong q trình chế tạo cơng cụ và vũ khí.
=> Hiệu quả và an tồn.
- Thức ăn tăng lên đáng kể, đặc biệt là từ khi có cung tên.
- Rời hang động, ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư
trú “nhà cửa”.
- Khoảng một vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới.
=> Công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài
nhẵn thành hình công cụ.
- Đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, làm đồ
gốm và đun nấu…
- Thời đá mới là một cuộc cách mạng. Săn bắn, hái lượm, đánh cá  trồng
trọt, chăn nuôi.
15



“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- Có óc sáng tạo, biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của
mình.
- Làm sạch da thú để che thân cho ấm)
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiếu học tập
Giai đoạn

Đời sống vật chất

Đời sống tinh thần

Phát minh
quan trọng

Người tối cổ
Người tinh khôn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và chuẩn bị ý kiến để trao đổi nhóm.
- Nhóm trao đổi thống nhất câu trả lời.
- GV quan sát về ý thức thái độ, tinh thần làm việc và hỗ trợ các nhóm (nếu
cần).
Bước 3. Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi nhận xét lẫn nhau. Điều chỉnh nội
dung chưa chính xác.
Bước 4. Đánh giá kết quả.

GV nhận xét về kết quả của các nhóm; chỉnh sửa nội dung chưa đạt yêu cầu; động
viên các nhóm có kết quả làm việc hiệu quả (có thể cho điểm đánh giá).
* Tìm hiểu sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
Tôi yêu cầu từng cặp HS đọc đoạn thông tin dưới đây thảo luận và sắp xếp
các ý trong phiếu học tập theo thứ tự cho phù hợp với logic của chủ đề là: Sự xuất
hiện của kim loại và sự tan rã của xã hội ngun thủy.
Ơ thơng tin
(- Khoảng 5500 năm trước đây, cư dân Tây Á, Ai cập biết sử dụng đồng sớm
nhất, thoạt tiên là đồng đỏ. Khoảng 4000 năm trước đây, nhiều cư dân trên trái đất
biết dùng đồng thau.Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu là
những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao
động vượt xa thời đồ đá. Đặc biệt là cơng cụ bằng sắt thì khơng có một cơng cụ đá
nào có thể so sánh được.
16


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

- Suốt thời đồ đá, con người từ chỗ sống bấp bênh tiến tới đủ sống. Vào buổi
đầu của thời đại kim khí, con người sản xuất khơng những đủ sống ở mức cịn thấp
của hàng nghìn năm trước, mà cịn tạo ra được một lượng sản phẩm thừa thường
xuyên.
- Trong xã hội nguyên thủy, cơng bằng và bình đẳng là “ngun tắc vàng “
nhưng khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không thể đem chia đều cho mọi người.
- Trong xã hội, mỗi thành viên có những chức phận khác nhau. Ban đầu, một
số người được cử chỉ huy dân binh, chuyên trách về lề nghi hoặc điều hành các

công việc chung của thị tộc, bộ lạc (xây đền, làm nhà, làm đường, đắp
đê,…).Những người này lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội
cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung. Chẳng bao lâu, họ có nhiều của
cải hơn những người khác. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện. Quan hệ cộng đồng bắt
đầu bị phá vỡ. Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ơng làm các việc nặng nhọc, nên
đã có vai trị trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình. Con cái lấy theo
họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện trong long thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân
biệt giàu - nghèo.
- Xã hội nguyên thủy hay còn gọi là xã hội thị tộc, bộ lạc, bị rạn vỡ. Con
người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ
đại.}
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiếu học tập
1. Công cụ bằng kim loại xuất hiện
2. Quan hệ gia đình thay đổi
3. Tư hữu xuất hiện
4 . Con người tích trữ được sản phẩm thừa
5. Góp phần làm năng suât lao động gia tăng
6. Giai cấp xuất hiện
7. Xã hội nguyên thủy tan rã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ.
GV quan sát và hỗ trợ nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận
GV yêu cầu các cặp HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau.
17


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực

học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức.
Ví dụ 2: Chủ đề các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây Hy-lạp
và Rơ-ma.
- Nội dung tìm hiểu: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế của các quốc
gia cổ đại phương Đông và phương Tây
- Mục tiêu:
+ Năng lực: Góp phần rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư
liệu phù hợp và phân tích tư liệu.
+ Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm
+ Kiến thức:
Trình bày được quá trình hình thành nhà nước ở phương Đông và phương
Tây. Liên hệ với các quốc gia cổ đại ở Việt Nam.
Phân tích được kết cấu xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại
phương
Đông và phương Tây
- Cách tổ chức:
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, kết hợp các hình ảnh, đọc đoạn
thơng tin dưới đây để hồn thành phiếu học tập.
* Điều kiện tự nhiên
- Tôi chia HS thành các nhóm nhỏ. u cầu từng nhóm đọc đoạn thơng tin
dưới đây kết hợp với quan sát các hình để hồn thành phiếu học tập .
Ơ thơng tin:
(Vào cuối thời ngun thủy, cư dân ở lưu vực những dịng sơng lớn như sông
Nin ở Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát và sông Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông
Hằng ở Ấn Độ, sơng Hồng Hà và sơng Trường Giang ở Trung Quốc... ngày càng

đơng. Ở đây có những điều kiện thiên nhiên thuận lợi như : đồng bằng ven sông
rộng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ấm nóng... Điều kiện trên thích hợp cho việc gieo
trồng các loại cây lương thực. Do gần sông nên hàng năm cư dân phải đương đầu
với thiên tai, lũ lụt. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những
quốc gia cổ đại phương Đơng đầu tiên đã hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ
và Trung Quốc ngày nay.
Nhìn trên bản đồ thế giới, ta sẽ thấy ở miền Nam Âu có hai bán đảo nhỏ vươn
dài ra Địa Trung Hải. Đó là các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a. Địa hình được tạo
18


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

nên bởi các ngọn núi bao quanh các cánh đồng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh thổ là đồi
núi, đất đai khơ cằn khó canh tác. Vào khoảng thế kỉ VIII TCN, các quốc gia cổ đại
phương Tây Hi Lạp và Rơ-ma đã ra đời).

Hình1. Lược đồ các quốc gia cổ đại điển hình trên thế giới

Hình 2. Sơng Nin ở Ai Cập

Hình 3. Sơng Hồng Hà ở Trung Quốc

Hình 4. Sơng Hằng ở Ấn Độ

Hình 5. Bản đồ các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải
19



“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

* Về kinh tế
- GV yêu cầu HS đọc đoạn thông tin dưới đây và kết hợp quan sát hình 6, 7
để trao đổi, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau:
Đất ven sông màu mỡ nên dễ trồng trọt.
Nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển
và trở thành ngành kinh tế chính. Ngồi ra, cư
dân cịn kết hợp chăn ni gia súc, làm đồ gốm,
dệt vải,... Cư dân phương Đông cổ đại biết làm
thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn
nước vào ruộng.

Hình 6. Trồng lúa ở Ai Cập

Đất đai khơ cằn, chủ yếu là đồi núi, nên cư
dân Hi Lạp và Rơ-ma chủ yếu trồng lúa mì, ơ
liu, nho. Các nghề thủ công nghiệp như luyện
kim, đồ gốm, nấu rượu nho, làm dầu ô liu,...
phát triển. Bờ biển Hi Lạp, Rôma có nhiều cảng
tốt nên thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương
rất phát triển.

Hình 7.
Hải Cảng Pirê của Hi Lạp
- Qua việc quan sát các hình 6, 7, học sinh hãy miêu tả những hoạt động kinh
tế chủ yếu ở Ai Cập và Hi Lạp. Nền kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại

khác nhau như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó.
Học sinh thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập
Tiêu chí

Phương Đơng cổ đại

Phương Tây cổ đại

Tên quốc gia
Thời gian hình thành
Địa bàn xuất hiện
20


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Thuận lợi
Khó khăn
Kinh tế
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hồn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả.

* Tìm hiểu về cơ cấu giai cấp và thể chế chính trị trong xã hội cổ đại
phương Đơng và phương Tây
- Giáo viên giới thiệu :do sự phát triển của kinh tế dẫn đến sự sự phát triển
của xã hội. Ở phương Đông nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển
tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, q tộc và
bình dân, trên cơ sở đó giai cấp và nhà nước gia đời rất sớm. Khác với phươnng
Đông, ở phương Tây do nền kinh tế công thương là chủ yếu nên xã hội xuất hiện
mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ là chủ yếu. Vậy cơ cấu giai cấp và chế độ chính
trị của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây như thế nào?
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài liệu và quan sát
các hình sau và trả lời các câu hỏi của từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 8 để trình bày về cơ cấu giai
cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Ở phương Đông, quý tộc và quan lại
là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế.
Là giai cấp thống trị. Đứng đầu tầng lớp
này là một ông vua nắm quyền hành.
Nơng dân là tầng lớp đơng đảo nhất và
có vai trò chủ yếu trong sản xuất, họ nhận
ruộng đất để canh tác và nộp tơ thuế. Nơ
Hình 8.
lệ là tầng lớp hầu hạ, phục dịch tầng lớp
Nông dân Lưỡng Hà thu hoạch lúa quý tộc, có thân phận thấp kém.
21


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong mơn Lịch sử
lớp 10 THPT”


Nhóm 2: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 9 để trình bày cơ cấu giai cấp
của các quốc gia cổ đại phương Tây.

Hình 9. Chợ nơ lệ ở Roma

Ở các nước phương Tây, chủ nơ là tầng
lớp có thế lực chính trị và giàu có. Họ là
những chủ xưởng, chủ các thuyền bn hay
trang trại giàu có, sở hữu nhiều nơ lệ. Chủ nô
chỉ làm việc trong những lĩnh vực nghệ thuật,
khoa học hay chính trị. Nơ lệ: là tầng lớp
chiếm số đơng trong xã hội, là lực lượng lao
động chính trong xã hội. Số lượng nô lệ ở Hi
Lạp và Rôma rất đông đảo. Nô lệ phải làm
những công việc cực nhọc ở các trang trại,
trong các xưởng thủ công, khn vác hàng
hóa... Tầng lớp bình dân: là những người dân
tự do, có nghề nghiệp và chút tài sản riêng để
tự sinh sống bằng lao động của chính mình.

Nhóm 3: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 10 để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu,
có quyền lực tối cao và một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành. Vua:nắm cả pháp
quyền và thần quyền. Vua tự coi mình là
người đại diện của thần thánh ở dưới trần
gian, người chủ tối cao của đất nước, tự
quyết định mọi chính sách và cơng việc.

Vua trở thành vua chuyên chế. Ở mỗi quốc
Hình 10. Tượng Nhân sư – biểu gia, vua có những tên gọi khác nhau: Ai
hiện quyền lực và sức mạnh của cập gọi là Pharaôn; Lưỡng Hà gọi là Enxi
và Trung Quốc gọi là Thiên tử...
các Pharn – Aai Cập
Nhóm 4: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 11, để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Tây.

Hình 11. Hơi đồng đại biểu 500 người

“Ở vị trí tối cao là Nhà nước
Athens, được điều hành bởi một hội
đồng gồm 500 đại biểu, quản lí Nhà
nước này chính là đại hội nhân dân, ở
đó mọi cơng dân Athens đều có quyền
tham gia và biểu quyết….”
22


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thơng tin, thảo luận nhóm để hồn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.

Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả.
Hộp kiến thức của hoạt động tìm hiểu: Xã hội các quốc gia cổ đại
Phương Đông và phương Tây.
Nội
dung

Tầng
lớp

- Quý tộc.

Phương
Đông
cổ đại

Phương
Tây cổ
đại

Nguồn gốc
- Xuất thân từ những
người đứng đầu các
thị tộc, bộ lạc. Gồm
vua, quan lại vàtăng
lữ.

Nông - Thành viên của
dân cơng cơng xã nơng thơn.
xã.


Vai trị
- Giữ chức vụ tơn giáo hoặc
quản lí bộ máy nhà nước, địa
phương, có nhiều của cải và
quyền thế.
- Nhận ruộng canh tác, nộp
thuế, đi lính và lao dịch → ni
sống xã hội.

- Nơ lệ.

- Là những tù binh bị - Làm việc nặng nhọc, hầu
bắt, nông dân bị nợ.
hạ tầng lớp quý tộc.

- Chủ
nô.

- Chủ xưởng, chủ
thuyền bn, chủ
trang trại.

- Có thế lực về kinh tế và
chính trị, sống sung sướng,
bóc lột sức lao động nơ lệ.

- Người dân tự do,
có nghề nghiệp và
chút tài sản riêng.


- Thích an nhàn, sống nhờ
trợ cấp xã hội hoặc phụ
thuộc vào chủ nơ giàu có,
khinh miệt lao động chân
tay.

- Tù binh bị bắt
trong chiến tranh.

- Làm việc nặng nhọc, ni
sống xã hội, bị khinh bỉ.

- Bình
dân.

- Nơ lệ.

23


“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Với việc vận dụng phương pháp trực quan kết hợp với phân tích tư liệu tôi
nhận thấy: thông qua quan sát, miêu tả tranh ảnh và đọc tư liệu học sinh được rèn
kỹ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, lựa chọn thông tin, từ đó họ sinh tự lĩnh hội
tri thức. Đồng thời qua quan sát tranh ảnh lịch sử luyện cho học sinh thói quen
quan sát và khả năng quan sát các vật thể một cách sinh động, khoa học, có phân
tích giải thích một cách khái quát, rút ra những kết luận lịch sử.

Nhờ những việc làm thường xuyên như vậy mà các thao tác tư duy được rèn
luỵên, khả năng phát huy trí thơng minh, sáng tạo của học sinh ngày càng nâng
cao.
2.2 Phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử
2.2.1 . Mục tiêu:
- Góp phát phát triển tư duy phản biện cho học sinh. Học sinh được tự do
tranh luận, phản bác ý kiến của người khác, bảo vệ ý kiến của mình, cũng như
những thắc mắc dưới dạng câu hỏi.
- Gây hứng thú trong học tập cho học sinh từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2.2. Nội dung:
Bộ môn lịch sử THPT nội dung tranh luận gồm:
- Sự kiện lịch sử: đây là nền tảng cơ bản để học sinh nhận thức lịch sử. Có
nhiều sự kiện, biến cố ảnh hưởng lớn đến lịch sử và gây nhiều tranh cãi, ý kiến trái
chiều.
- Nhân vật lịch sử: thường xảy ra với nhân vật lịch sử có những việc làm gây
tranh cãi
* Lưu ý: Yêu cầu khi sử dụng
- Lựa chọn vấn đề tranh luận:
+ GV có hiểu biết sâu sắc về vấn đề tranh luận.
+ GV lựa chọn vấn đề tranh luận phù hợp với năng lực và gây hứng thù cho
học sinh.
- Tổ chức giờ học:
+ Lên kế hoạch, mục tiêu tranh luận.
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong q trình tranh luận ( thời gian,
khơng khí, các phản ứng của học sinh...)
+ GV phải là người có kĩ năng điều khiển tốt: GV đóng vai trị như trọng tài,
là người gợi mở các vấn đề, giải đáp các thắc mắc, động viên, khích lệ học sinh và
góp phần là cho khơng khí tranh luận trở nên sơi nổi.
- Đánh giá hiệu quả tranh luận:
24



“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử
lớp 10 THPT”

Vấn đề học sinh đưc ra có thu hút được HS hay khơng ? Khơng khí lớp học
trong giờ thảo luận ra sao? HS tranh luận như thế nào ? Nó các tác dụng gì về mặt
kiến thức, kĩ năng, thái độ cho các em ? GV có thể đưa ra đánh giá kết quả qua
việc theo dõi quá trình tranh luận, đưa ra bài tập, bài kiểm tra hay không?
2.2.3. Cách thực hiện.
Bước 1: GV nêu nội dung vấn đề cần tranh luận, nội dung đó phải đảm bảo
yêu cầu của phương pháp tranh luận là phải chứa xung đột.
Bước 2: GV phải giải thích cho HS sơ lược vấn đề cần tranh luận, chỉ ra hai
hoặc nhiều luồng ý kiến để học sinh lựa chọn luồng ý kiến mà học sinh đồng tình.
Bước 3: Dựa trên thời gian, độ khó của vấn đề cần tranh luận thì giáo viên sẽ
lựa chọn hình thức tranh luận khác nhau như: Tranh luận cá nhân; tranh luận theo
nhóm.
Bước 4: Sau khi cá nhân, các nhóm thu thập được những luận điểm để chứng
minh cho quan điểm của mình thì bắt đầu cuộc tranh luận.
Ví dụ 1: Áp dụng trong chủ đề: Xã hội nguyên thủy
Áp dụng trong hoạt động khởi động
- Nội dung tranh luận: Quan điểm về nguồn gốc của loài người.
- Mục tiêu: Tăng sự thu hút, hứng thú học tập cho học sinh trước khi vào dạy
nội dung.
- Cách thức thực hiện:
Bước 1: GV nêu vấn đề tranh luận: Quan điểm về nguồn gốc của loài người
Bước 2: GV chỉ ra hai quan điểm phổ biến về nguồn gốc của loài người
Quan điểm thứ 1 ( Quan điểm duy tâm ) cho rằng: Con người là do giới siêu
nhiên sinh ra.

Quan điểm thứ 2 cho rằng: Con người là do một loài vượn cổ tiến hóa thành.
Bước 3: GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về hai quan điểm vừa nêu,
sau đó giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn theo những học sinh có cùng quan
điểm.
Bước 4: Học sinh hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những luận
điểm để chứng minh cho quan điểm của mình.
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong thời
gian khoảng 2 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến thức của
mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến khích HS tăng
cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở.
- Dự kiến sản phẩm:
25


×