Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường trung học phổ thông anh sơn i, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An
Thuộc lĩnh vực: Quản lý

Tác giả: Nguyễn Trần Đức
Năm học thực hiện: 2020 - 2021

Anh Sơn, tháng 3 năm 2021

1


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua cùng với sự chung sức của cả hệ thống chính trị, ngành
giáo dục đã triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban
Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ÐT, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Đối với các nhà trường THPT, bên cạnh việc
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả giáo dục tồn diện học sinh thì việc phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu là nhiệm vụ rất quan trọng. Việc bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu có tác động tích cực đến q trình dạy
và học, tạo động lực, làm nịng cốt trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; kích
thích ý chí vươn lên, chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của mỗi học sinh. Thực hiện hiệu
quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào


tạo của nhà trường, đánh giá trình độ, năng lực, nghiệp vụ chun mơn của cán bộ,
giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Việc quản lý, chỉ đạo và hiệu quả của
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề được các ban ngành, nhiều cán bộ quản
lý, thầy cô giáo, học sinh và phụ huynh học sinh quan tâm, vì đó là điều kiện để
giáo viên nâng cao tay nghề, thể hiện năng lực và khơi dậy sự đam mê học tập của
học sinh, là tiền đề để các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT
hàng năm, sẽ góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lương cao, bồi dưỡng nhân tài
cho địa phương nói riêng và cho xã hội nói chung.
Trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An đóng tại huyện miền núi Anh Sơn,
song trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục các mặt của nhà trường được
giữ vững và từng bước được nâng lên; hàng năm số học sinh đạt giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, tỷ lệ học sinh được công nhận TN THPT, số học sinh đạt điểm cao trong
xét tuyển vào các trường Đại học đều đều xếp vị thứ cao so với các trường THPT
trong tỉnh.
Là một cán bộ làm công tác quản lý giáo dục và trực tiếp giảng dạy tại
trường THPT Anh Sơn I bản thân luôn quan tâm về thực trạng công tác quản lý
cũng như hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của nhà
trường; có nhận thức đầy đủ, sự cần thiết phải đổi mới trong quản lý, đổi mới trong
dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường... Hơn nữa, bản
thân tự nhận thấy chất lượng giáo dục tại đơn vị mình cơng tác trong những năm
gần đây tuy đã có những thay đổi theo hướng tích cực, song cịn nhiều vấn đề tồn
tại cần quan tâm giải quyết. Trách nhiệm và mong muốn của bản thân lúc này là
phải cùng với tập thể lãnh đạo đơn vị, tìm những giải pháp hữu hiệu, thiết thực để
thực hiện đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường nối chung và chất lượng giáo dục mũi nhọn nói riêng.

2


Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, từ thực tế về công tác quản

lý, chỉ đạo việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh hàng năm và hiệu quả đạt được, bản thân muốn trao đổi cùng đồng
nghiệp một số giải pháp về quả lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thông
qua đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi
dưỡng học sinh giỏi tại trường trung học phổ thông Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học - bồi dưỡng HSG cấp tỉnh từ
năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021 tại trường THPT Anh Sơn I.
Đối tượng: Là cán bộ quản lý, giáo viên và Đội tuyển học sinh tham gia dự
thi chọn HSG cấp tỉnh hàng năm.
Một số trường vận dụng nghiên cứu: Trường THPT Anh Sơn 2; Trường
THPT Anh Sơn 3...
1.3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn trong cơng tác quản lý dạy học - bồi dưỡng
học sinh giỏi, đề tài đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học - bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm tại trường THPT Anh Sơn I.
1.4 Tính mới của đề tài, đóng góp của đề tài
Từ sự vận dụng thành công các giải pháp, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm của mình trao đổi với đồng nghiệp trong công tác quản lý dạy học - bồi
dưỡng HSG. Kinh nghiệm này dựa chủ yếu vào thực tế hoạt động quản lý của bản
thân tại trường THPT Anh Sơn I mà các đồng nghiệp khác, nhà nghiên cứu, viết
sách chưa đề cập đến.
Đề tài đã đưa ra các giải pháp cụ thể, từ việc chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên
môn, giáo viên lập kế hoạch, xây dựng nội dung, phân phối chương trình bồi
dưỡng, phát hiện và lựa chọn học sinh để bồi dưỡng... nhằm giúp cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh chủ động trong việc thực hiện công tác bồi dưỡng, ôn tập
chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt kết quả cao.

3



PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về hoạt động dạy học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động dạy học, theo GS.VS
Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục: “Dạy học là một chức năng
xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ
được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực
cá nhân”.
Có thể khẳng định rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối
tất cả các hoạt động khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận
lợi nhất để giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động
và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành
những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi về nhận thức và hành động của
học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng u tổ quốc, u
CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động
của học sinh.
Do vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng
xã hội, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là
cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy
học gồm hai mặt của q trình đó là dạy và học luôn đi kèm biện chứng với nhau.
* Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động
dạy với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho
học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng vào thực tiễn, hình thành
phẩm chất, năng lực.

* Hoạt động học của học sinh
Học là q trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học của
học sinh biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản thân, học
sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các giá trị tinh
thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới, dưới sự điều
khiển sư phạm của giáo viên. Đó là q trình tự điều khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách toàn diện.

4


Như vậy, hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương
tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học
sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan
khoa học và những phẩm chất của nhân cách
2.1.1.2 Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý nhà trường:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng

trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay
thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì
vậy muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác
quản lý các hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
* Quản lý hoạt động dạy học:
Chúng ta đã biết quản lý giáo dục là một hoạt động có ý thức của nhà quản
lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội bằng những hành động của mình biến các
mục tiêu đó thành hiện thực. Quản lý hoạt động dạy - học là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần vào sự hình thành
và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng, của
BGH trong nhà trường, như vậy chất lượng GD của một nhà trường có được là do
yếu tố dạy và học quyết định, do vậy quản lý hoạt động dạy và học giữ vai trò
trung tâm trong các hoạt động GD của nhà trường, bởi đây là hoạt động tổ chức
5


điều khiển học sinh hình thành các phẩm chất năng lực, hình thành trí tuệ, hình
thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và sự phát
triển nhân cách nói chung.Như vậy người Hiệu trưởng nhà trường cần phải xây
dựng được kế hoạch năm học chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đầy đủ các nội
dung chương trình học, đúng về thời gian, tiến độ, đảm bảo về chất lượng, đảm bảo
tính tồn diện giữa các bộ môn, đảm bảo đúng kiến thức chương trình của các bộ

mơn,vừa mang tính cơ bản và tính hiện đại đáp ứng được mục tiêu của GD đề ra,
và yêu cầu đổi mới hiện nay. Bồi dưỡng học sinh giỏi bằng con đường dạy học các
mơn.Chính vì thể quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG cũng là một nhiệm vụ trong
hoạt động quản lý trong nhà trường THPT.
2.1.1.3 Vai trò của việc quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi trong các
nhà trường
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn “Đảng và Nhà nước ta phải luôn coi
trọng việc chăm lo cho giáo dục, đặc biệt là việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng
của thế hệ trẻ, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ được phát huy tài năng, sức lực của
mình vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc”. Trong bài viết của mình đăng trên
báo Cứu quốc, ngày 20-11-1946 bác Hồ đã cho rằng cho rằng: “Chính phủ và mọi
người cần phải trọng dụng người hiền năng… Nơi nào có người tài đức, những
việc ích nước lợi dân thì phải báo ngay cho Chính phủ biết”.
Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Tổng bí thư Trung ương Đảng đã từng nói
về nhân tài “Một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài, đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện
trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân
tài là người có trí tuệ sắc bén và những người có bàn tay vàng có những kỹ năng
đặc biệt".
Luật giáo dục của nước ta cũng khẳng định: “Việc bồi dưỡng học sinh đạt
kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số
môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thơng tồn diện”. Chiến lược phát triển
giáo dục Việt nam đến năm 2020 nêu rõ: “Đảm bảo cả yêu cầu về số lượng, chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng toàn diện học
sinh, sinh viên diện đại trà, cần mở rộng diện đào tạo bồi dưỡng học sinh, sinh viên
tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, thạo ngoại ngữ, đủ sức cạnh
tranh trong khu vực và thế giới ”.
Đảng ta xem việc chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan trọng
trong quốc sách phát triển con người, điều đó được thể hiện qua việc chỉ đạo dạy
và học trong các nhà trường. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Việc bồi

dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà trường đặc biệt
quan tâm và mọi giáo viên đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”.
Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi nhằm: “Động viên khích
lệ những học sinh và giáo viên trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến,
6


nâng cao chất luợng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp
tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”. Như vậy,
Nhân tài, học sinh giỏi là yếu tố tiên quyết, không thể thiếu được đối với bất kỳ
một dân tộc, một quốc gia nào. Vì vậy quá trình phát hiện và tổ chức bồi dưỡng
nhân tài, bồi dưỡng học sinh giỏi đang được đặt gia và tiến hành trong các nhà
trường và trường THPT Anh Sơn I cũng khơng nằm ngồi qui luật đó.
2.1.1.4 Quản lý dạy học – bồ dưỡng HSG ở trường THPT
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển và nâng cao vị thế của nhà trường qua đó khẳng định được về trình độ
năng lực của giáo viên trong nhà trường, khẳng định vai trò học tập và rèn luyện
của học sinh và sự đóng góp của nhà trường trong cơng tác giáo dục.
a) Vai trò của người Quản lý trong dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong luật Giáo dục có nêu rõ cán bộ quản lý các nhà trường (hiệu trưởng và
phó hiệu trưởng) là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm. Trong Điều lệ trường THPT cũng
nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
Vai trị của người hiệu trưởng rất quan trọng, là người đứng đầu chịu trách
nhiệm của mình trước cấp trên, trước nhân dân, trước sự phát triển về sự nghiệp
giáo dục trong một nhà trường, là người chèo lái con thuyền của sự nghiệp Giáo
dục trong một cơ quan, mọi quyết định của hiệu trưởng đều là chính sách, chiến
lược là sự sinh tồn trong một nhà trường. Với những nhiệm vụ, và điều kiện tiên
quyết như vậy hiệu trưởng cịn có những vai trị rất quan trọng là: Tư vấn và hướng
dẫn chuyên môn cho các giáo viên, cho các nhà giáo dục ngoài nhà trường; tư vấn

cho phụ huynh học sinh nhà trường; là nhà nghiên cứu, ứng dụng triển khai các
hoạt động khoa học phục vụ dạy học; là người đi đầu trong mọi hoạt động đổi mới
nội dung dạy học, phương pháp dạy học; chăm lo các điều kiện, phương tiện phục
vụ đổi mới phương pháp dạy học; đánh giá, kịp thời động viên, khen thưởng, tạo
động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Xây dựng bộ máy
nhà trường, bao gồm ra các quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó về chun mơn
và văn phịng, thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ năm học, đề xuất các thành viên
trong Hội đồng trường. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, quản lý học
sinh, thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên hợp đồng trong nhà trường.
Quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tổ chức triển khai
đánh giá và xếp loại giáo viên, nhân viên hàng năm theo các quy định về chuẩn
giáo viên, nhân viên. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất, các trang thiết bị giáo dục
trong nhà trường. Nâng cao trình độ lý luận trong đội ngũ giáo viên của nhà trường
về việc nhận thức và thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên được tham gia trong quá trình
quản lý của nhà trường. Sự phát triển của đội ngũ nhà giáo trong một nhà trường
về trình độ chun mơn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên được đi đào tạo bồi
7


dưỡng các kiến thức nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình qua các
lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Trong giai đoạn hiện nay trước sự phát
triển về công nghệ, trước sự phát triển về kinh tế và sự hội nhập quốc tế trên tất cả
các lĩnh vực, vậy vai trò của người Hiệu trưởng lại càng phải năng động hơn, quyết
sách hơn trong các chính sách chiến lược của một nhà trường.Giáo dục đang trong
giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện mà đã được Đảng ta đã xác định ở Nghị
quyết TW 29. Đổi mới từ phương pháp, đến cách dạy, cách học, và cách thi cử
Như vậy Giáo dục chúng ta đang được thay đổi một cách toàn diện. Đứng trước
những yêu cầu đó Hiệu trưởng phải là người có tâm, có tầm và có đủ khả năng,
năng lực đáp ứng những yêu cầu đổi mới của ngành, của sự hội nhập quốc tế trong

việc xây dựng và phát triển các nguồn nhân lực để từ đó có những chính sách động
viên khuyến khích nhằm thu hút những nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự
nghiệp giáo dục của nhà trường nơi mình đảm nhiệm trách nhiệm. Xây dựng các
chính sách chiến lược và xây dựng tầm nhìn đối với sự phát triển của một nhà
trường, một cơ sở Giáo dục, mà trong đó chất lượng giáo dục được đặt lên hàng
đầu của một nhà trường. Như vậy để xác định được tầm nhìn chiến lực người Hiệu
trưởng phải xây dựng được lực lượng nịng cốt đó là chất lượng của đội ngũ giáo
viên có trình độ chun mơn nghiệp đạt chuẩn và trên chuẩn, xây dựng và phát
triển được nòng cốt về chất lượng học tập chất lượng cao mà ở đó khơng thể thiếu
đó là đội ngũ học sinh giỏi, và việc thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi trong trường THPT.
Phó hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc
trong nhà trường do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động của nhà trường
khi được hiệu trưởng ủy quyền. là người trực tiếp giúp hiệu trưởng và cùng hiệu
trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước nhân dân về mọi hoạt động của nhà
trường.
b) Nội dung quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Trong giai đoạn hiện nay đất nước của chúng ta đang đứng trước một xã hội
tương lai: Xã hội thông tin và xã hội học tập, mà ở đó mỗi một con người phải xác
định cho mình một tương lai trên cơ sở của một nền giáo dục tốt, để từ đó hình
thành nên những năng lực, phẩm chất tốt đẹp của một người cơng dân xứng đáng
là là vị trí trung tâm của sự phát triển. Mục tiêu của việc quản lý hoạt động dạy học
- bồi dưỡng HSG ở các nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng là tạo ra
một kết quả tốt, tạo ra những con người có tư duy trí tuệ cao, do vậy nhà quản lý
phải có sự đầu tư ban đầu về đội ngũ, về chương trình bồi dưỡng, về CSVC và
trang thiết bị dạy học, và biết kết hợp hài hòa các điều kiện bên trong và bên ngoài
nhà trường để tạo ra một sức mạnh tổng hợp mới có thể đạt được kết quả tốt trong
hoạt động dạy học - bồi dưỡng HSG. Các nội dung cần quản lý bao gồm:
+ Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG.

8


+ Quản lý về kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng trên cơ sở đã được
tổ chuyên môn xây dựng.
+ Quản lý về hồ sơ, giáo án bồi dưỡng.
+ Quản lý về việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, và tiến độ thực hiện kế
hoạch. kiểm tra đánh giá về việc thực hiện chương trình bồi dưỡng và báo cáo kết
quả thực hiện.
+ Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng HSG.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1 Tình hình giáo dục ở huyện Anh Sơn
Huyện Anh Sơn được thành lập từ tháng 4 năm 1963, tách ra từ huyện lớn
Anh Sơn theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 1963 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng. Huyện được cấu thành từ 20 xã và 1 thị trấn có diện tích
60.299.91 ha.
- Là một huyện miền núi thuộc miền Tây Nghệ An, trải dọc theo đôi bờ sông
Lam và Quốc lộ 7, phía Đơng giáp với huyện đồng bằng Đơ Lương, phía Bắc giáp
với huyện miền núi Tân Kỳ và huyện vùng cao quỳ Hợp, phía Tây giáp với huyện
vùng cao Con Cng và nước bạn Lào, phía Nam giáp với huyện miền núi Thanh
Chương. Cách thành phố Vinh 100km về phía Tây. Vùng đất Anh Sơn địa hình đồi
núi có 41.416 ha, chiếm 80% diện tích tự nhiên. Phần cịn lại là ruộng và đất bãi
ven sông.
- Theo thống kê đến thời điểm 31/12/2018, huyện Anh Sơn có gần 29.120 hộ
với hơn 132.060 nhân khẩu. Có 252 thơn, bản. Trong đó có 23 bản, làng dân tộc
thiểu số. Có 20 xã và 1 thị trấn (Trong đó 8 xã có đồng bào dân tộc thiểu số với
gần 1652 hộ và gần 7.151 khẩu).
Nhân dân Anh Sơn cần cù, ham học, có truyền thống cách mạng, là huyện
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: Cơng tác Quốc phịng trong những năm
qua được giữ vững, an ninh đảm bảo tốt; Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng

đời sống văn hóa phát triển rộng khắp; công tác Y tế và đặc biệt là công tác Giáo
dục - Đào tạo ngày càng được củng cố và phát triển.
Anh Sơn là địa phương còn khó khăn về nhiều mặt, trong đó có cơng tác
giáo dục nhưng với sự nỗ lực và tâm huyết, những cán bộ làm công tác quản lý
giáo dục huyện Anh Sơn ln ý thức hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa
huyện nhà trở thành gương tiêu biểu trong phong trào giáo dục. Trong những năm
gần đây ngành giáo dục và đào tạo huyện Anh Sơn có nhiều đổi mới về cả nội
dung và phương pháp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. Cơ sở
vật chất trong các nhà trường được quan tâm, trang thiết bị dạy học được bổ sung.
Toàn huyện 48/66 trường đạt chuẩn Quốc gia. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao chất lượng.

9


Chất lượng giáo dục khá đồng đều ở các vùng miền trong toàn huyện, chất
lượng giáo dục toàn diện ngày một nâng cao, chất lương giáo dục mũi nhọn được
chú trọng. Nhiều năm liền tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh được công nhận tốt nghiệp
THPT, học sinh thi THPT QG, TN THPT đạt điểm cao... nằm trong tốp đầu của
tỉnh.
Trong năm học 2020-2021, ngành giáo dục và đào tạo huyện Anh Sơn tiếp
tục triển khai đề án kế hoạch thực hiện chương trình hành động Nghị quyết 29 của
Ban chấp hành trung ương về việc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; đồng thời
triển khai đề án sắp xếp mạng lưới trường lớp trên địa bàn. Tập trung đổi mới nâng
cao hiệu quả công tác quản lý cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, xây dựng môi trường trao đổi chuyên môn tương ứng từng cấp học. Tiếp
tục duy trì nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học; đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Ở cấp học THPT huyện Anh Sơn có 3 trường gồm THPT Anh Sơn I, THPT Anh
Sơn 2 và THPT Anh Sơn 3.

2.1.2.2. Tình hình giáo dục ở trường THPT Anh Sơn I
a) Đội ngũ, quy mô phát triển trường lớp
Trường THPT Anh Sơn I (tên gọi trước đay là trường cấp 3 Anh Sơn ) được
tách ra từ trường cấp 3 Đô Lương năm 1965. Ngày đầu mới thành lập trường chỉ
có 4 lớp, 13 cán bộ giáo viên, gần 200 học sinh; đến năm 1977 trường có 24 lớp,
1150 học sinh, tách ra thành 1 phân hiệu nay là trường THPT Anh Sơn 2.
Tai thời điểm hiện tại trường có 34 lớp, 88 CBGV,NV và hơn 1400 học
sinh; trong kế hoạch phát triển của nhà trường được UBND huyện Anh Sơn, Sở
GD&ĐT Nghệ An dự kiến ổn định là 36 lớp.
Thành tích đạt được:
Năm học 1991 - 1992: Huân chương lao động hạng ba
Năm học 2000 - 2001: Huân chương lao động hạng hai
Năm 2010 - 2011: Huân chương lao động hạng nhất
Năm học 2009-2010: Trường đạt chuẩn quốc gia;
Năm 2011 được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cơng nhận đơn vị Văn
hóa cấp tổng liên đồn....
Năm học 2007-2018: Trường được công nhận lại trường THPT đạt chuẩn
QG;
Năm học 2017 - 2018 Trường được Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An công
nhận đạt tiêu chuẩn CLGD cấp độ 3.

10


Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Anh Sơn 1 trong 3 năm từ
2018-2019 đến năm học 2020-2021)
Tổng Nữ

Trình độ - Năng lực CM


Đảng
viên

ĐH

Th.sỹ

GVG
trường

GVG
Tỉnh

Năm học

Số
lớp

2018-2019

34

85

47

56

65


20

26

32

2019-2020

33

84

47

57

63

21

26

32

2020-2021

34

84


47

58

61

23

30

41

(Nguồn: Thống kê đội ngũ trường THPT Anh Sơn 1)

Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên của nhà trường đã đảm bảo về
số lượng, cơ cấu bộ môn và chất lượng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục
của nhà trường mà trọng tâm là HĐ dạy học, bồi dưỡng HSG. Cùng với sự phát
triển quy mô trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường luôn đảm bảo
đúng biên chế quy định của bậc học.
Ðội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trình
độ chun mơn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt;
vững vàng về chun mơn, nghiệp vụ, có ý thức vươn lên học tập để nâng cao trình
độ tay nghề, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội.
b) Thực trạng về Quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Anh Sơn I
Hàng năm vào đầu mỗi năm học BGH nhà trường thực hiện nghiêm túc việc
quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Nghệ An đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh toàn trường;
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn BGH nhà trường đã xây dựng kế
hoạch tổng thể về quản lý HĐDH trong nhà trường, chỉ đạo các tổ, nhóm chun

mơn thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra, cụ thể là:
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Căn cứ Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày
27/8/2020 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
THCS, THPT; Thông tư 26/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT…. Nhà
trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với tình hình thực tế
nhà trường, địa phương; đảm bảo nội dung, thời lượng… Kế hoạch được Sở
GD&ĐT thẩm định và phê duyệt. Căn cứ vào các biên bản thẩm định của Sở nhà
trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chun mơn họp thảo luận, thống nhất và điều
chỉnh kịp thời.
11


+ Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học: Các tổ, nhóm chun mơn căn cứ
vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, khung PPCT, hướng dẫn nội dung giảm tải
của Bộ; tình hình thực tế của nhà trường, địa phưởng, tổ chun mơn…, rà sốt nội
dung SGK, tinh giảm những nội dung dạy học vượt quá mức cần đạt về kiến thức,
kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng
lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật nhưng thông
tin mới phù hợp thay cho những thông tin lạc cũ, lạc hậu, sắp xếp lại SGK thành
một số bài học, chủ đề… Chủ động xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục môn
học - phân phối chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của của nhà trường và
bộ mơn, thể hiện tính linh hoạt, sáng tạo và khả thi.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục môn học - phân
phối chương trình các tổ, nhóm chun mơn đã chú ý các yêu cầu: triển khai rà
soát, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng
chương trình GDPT mới 2018, phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
của chương trình GDPT hiện hành. Bố trí đủ thời lượng dạy học (cả dạy học tự

chọn và chương trình địa phương); có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập,
thực hành, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, đảm bảo thời điểm kết thúc học kỳ I, kết thúc
năm học thống nhất theo Kế hoạch thời gian quy định; thống nhất giữa các môn
học và các hoạt động giáo dục; thời lượng khơng ít hơn thời lượng theo quy định
của Bộ; nội dung, chương trình học tự chọn, giáo dục STEM, hoạt động trải
nghiệm được lồng gép trong Kế hoạch giáo dục - PPCT bộ mơn;
Các tiết dạy thực hành, thí nghiệm đã quy định cụ thể (theo đặc thù bộ môn),
bài kiểm tra thường xuyên, gi]ã kỳ, cuối kỳ được quy định cụ thể về thời gian, thời
lượng, hình thức kiểm tra... Riêng môn GD QP-AN các tiết học lý thuyết được xếp
theo TKB các mộ học vào buổi sáng, các tiết thực hành được xếp theo buổi, học
vào các buổi chiều trong thời gian phù hợp;
Trước 20 tháng 8 năm 2020 các tổ đã hoàn thành việc xây dựng dự thảo kế
hoạch giáo dục môn học - PPCT, thảo luận thống nhất trong tổ, nhóm… để nộp về
Sở. Căn cứ vào biên bản thẩm định của Sở, trước ngày 10/9/2020 đã hoàn thành
việc điều chỉnh kế hoạch GD môn học – PPCT, kế hoạch giáo dục của nhà trường
theo hướng dẫn, trình Hiệu trưởng ký phê duyệt để thực hiện.
+ Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm CM: Thực hiện nghiêm
túc theo Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chun mơn nhà trường; Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường
xuyên của nhà trường và là một trong những hình thức bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội
dung, hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh
của lớp/trường. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Hình thức,
nội dung sinh hoạt chuyên môn bao gồm:
12


- Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: được tổ chức định kỳ 2 lần/tháng

theo Điều lệ nhà trường. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và
do chính giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực
hiện;
- Sinh hoạt chuyên mơn theo chủ đề, báo cáo chun đề, ngoại khóa… được
tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kỳ hoặc cả năm. Sinh hoạt CM hướng tập
trung vào trao đổi, thảo luận CM giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao CMNV, xây dựng
chủ đề dạy học, đổi mới PPDH, KTĐG, SH tổ CM theo hướng NCBH; báo cáo
chuyên đề, bồi dưỡng GV năng lực NCKH và đúc rút SKKN, và hướng dẫn HS tự
học, chọn một số mặt chỉ đạo để làm khâu đột phá.
+ Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Chỉ đạo thực hiện đầy đủ về
thời lượng, nội dung. Lồng ghép vào các môn học Lịch Sử, Địa lí, GDCD theo
hướng dẫn của Sở.
+ Đổi mới về kiểm tra đánh giá: Tất cả các bài kiểm tra định kỳ (giữa kì,
cuối kì) được quy định cụ thể trong kế hoạch giáo dục môn học - PPCT về hình
thức, thời lượng, thời gian ... (tự luận/ tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan).
Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn,
lớp, thống nhất khung thời gian, đảm bảo số điểm kiểm tra thường xuyên tối thiểu
theo quy định, điểm kiểm tra định kỳ, hình thức cho các bài kiểm tra (tự luận/tự
luận kết hợp trắc nghiệm khách quan). Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, thống nhất
ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra định kỳ. Căn cứ vào ma trận đề kiểm tra
đã được tổ/nhóm chun mơn xây dựng, giáo viên biên soạn đề kiểm tra cho từng
lớp được phân công giảng dạy. Đối với bài kiểm tra học kỳ có thể xây dựng đề
kiểm tra chung cho toàn khối hoặc xậy dựng đề kiểm tra riêng cho từng lớp rồi bắt
thăm ngẫu nhiên. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc
nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học
bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng
trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết đế giải quyết các tình huống, vấn đề trong học
tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
thành cơng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao

(vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới,
khơng giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn, đưa ra những phản
hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống).
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và tình hình thực tế của học
sinh, các tổ nhóm chun mơn xác định tỉ lệ cho từng mức độ trong các bài kiểm
tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các
câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng, vận dụng cao (khoảng 50 - 60% cho các mức
nhận biết và thông hiểu; 40-50% cho vận dụng và vận dụng cao). Đề kiểm tra có
thể tự luận hoặc kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm
khách quan (nếu kết hợp cả hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan thì phần
13


tự luận chiếm tối thiểu 30%), giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong
các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực
tiễn.Tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với
các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình
về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận
xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học
sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu KHKT, báo cáo kết
quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,
video...) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Tùy đặc thù môn học, sau khi
thống nhất trong tổ, nhóm chun mơn giáo viên có thể sử dụng các hình thức
đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra thường xuyên.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh, coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc
xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào,

có biết vận dụng khơng.
Đề kiểm tra và HDC được giáo viên thể hiện rõ trong giáo án; đề kiểm tra
phải bảo đảm yêu cầu ma trận; bài kiểm tra phải chấm khách quan, cẩn thận, sửa
chữa sai sót và ghi nhận xét chỉ ra được mặt mạnh, mặt còn tồn tại cua học sinh để
học sinh nắm và kịp thời điều chỉnh, khắc phục.
+ Quản lý chặt chẽ các hoạt động tổ chuyên môn:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch của tổ CM và các hoạt
động giáo dục khác của nhà trường;
- Xây dựng và thực hiện KHGD môn học - PPCT, kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục;
- Kiểm tra, rà sốt TBDH bộ mơn, căn cứ tình hình thực tế để đề xuất mua
bổ sung các TBDH cần thiết; đôn đốc giáo viên trong tổ sử dụng có hiệu quả.
- Đăng ký và phân công giáo viên chuẩn bị và thực hiện các hoạt động đổi
mới chuyên môn ngay từ đầu năm học, Đăng ký các danh hiệu thi đua, đề tài
SKKN.
- Đề ra các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
- Tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của
các thành viên trong tổ. Mỗi tổ CM tổ chức tự kiểm tra về hồ sơ, việc thực hiện kế
14


hoạch của giáo viên trong tổ ít nhất 04 lần,; BCM kiểm tra 2 lần vào cuối học kỳ 1,
cuối năm học. Hồ sơ tổ chuyên môn và hồ sơ cá nhân nộp và lưu tại VP tổ vào cuối
năm học.
+ Quản lý chặt chẽ các hoạt động của giáo viên:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục môn học, kế

hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu KHSP ứng dụng;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương
pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ do nhà trường, tổ chuyên môn phân công;
Thực hiện tốt kỷ luật lao động và quy chế chun mơn.
- Chuẩn bị và thực hiện có hiệu quả nội dung đổi mới chuyên môn đã đăng
ký hoặc được phân công.
- Thực hiện nghiêm túc KH chuyên môn của nhà trường, của tổ CM;
- Chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn, hồ sơ công tác kiêm nhiệm
theo quy định;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng
mơi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
Nhờ việc thực hiện nghiêm túc việc quản lý, chỉ đạo HĐDH mà chất lượng
giáo dục đại trà, chất chất lượng giáo dục mũi nhọn luôn được giữ vững và từng
bước được nâng cao.
Bảng 2.2: Số lớp, học sinh, chất lượng giáo dục văn hoá trường THPT Anh Sơn 1 trong 3
năm từ 2018-2019 đến nay
Năm học

Số lớp


Số học
sinh

Xếp loại Văn hóa
Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

2018-2019

34

1352

284

802

262

4

0


2019-2020
2020-2021

33

1351

311

795

236

9

0

34

1436

271

813

322

30

0

15


Năm học

Số lớp

Số học
sinh

Xếp loại Văn hóa
Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

HK1
(Nguồn: Báo cáo kết quả giáo dục và rèn luyện hàng năm)
Bảng 2.3: Kết quả TN THPT trường THPT Anh Sơn 1 từ năm 2018-2019 đến nay

Năm học

Số HS
lớp 12


Số học
sinh dự
thi

Đậu

Hỏng

Tỷ lệ

Tỷ lệ HS vào các
trường ĐH

2018-2019

479

479

472

7

98.54

220/472 (46,6%)

2019-2020

521


521

519

2

99.62

233/519 (44,9%)

Kết quả

2020-2021

(Nguồn: Báo cáo kết quả thi THPT QG, thi TN THPT hàng năm)

Hàng năm trường THPT Anh Sơn I đều có học sinh thi THPT QG, TN
THPT đạt điểm cao ở các khối xét tuyển sinh ĐH, được UBND tỉnh, UBND huyện
Anh Sơn biểu dương, khen thưởng. Từ đó có thể thấy rằng: tỷ lệ học sinh trường
THPT Anh Sơn I trúng tuyển vào các trường Đại học khá cao, đây là tỷ lệ mà
nhiều trường THPT đang đặt ra để phấn đấu. Phải nói thêm rằng, với tỷ lệ này,
trường THPT Anh Sơn 1 đã được xếp vào vị trí tốp cao của bậc GD THPT Nghệ
An
c) Thực trạng về quản lý dạy học - bồi dưỡng HSG tại trường THPT Anh Sơn I
Việc tổ chức dạy học, hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG tại trường THPT
Anh Sơn 1 trước đây bước đầu đã có kế hoạch, chương trình cụ thể; có sự phối
hợp khá đồng bộ giữa các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên tuy nhiên việc tổ chức,
quản lý chưa bài bản, chưa thật phù hợp...
Một số giáo viên chưa thực sự hiểu đúng vai trò, tầm quan trọng của việc tổ

chức, quản lý hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG cho học sinh mà xem đó như là
hoạt động chỉ của giáo viên trực tiếp dạy trên lớp phải làm, phải chịu trách nhiệm
trước tổ, nhóm CM, trước nhà trường...
Chưa có kế hoạch tổng thể chung cho các khối, toàn trường mà việc tổ chức,
thực hiện chủ yếu theo từng giai đoạn, do các giáo viên lồng ghép trong các tiết
dạy chính khóa, các buổi học thêm nên khơng đồng đều giữa các giáo viên, các
môn, các lớp, các học sinh; tạo sự chồng chéo, nhiều lúc tạo áp lực cho học sinh.
Nội dung, PPCT, kế hoạch hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng chưa được bàn bạc
thống nhất trong tổ, nhóm, giáo viên giữa các mơn trong lớp nên giáo viên bị động

16


trong việc bố trí thời gian, chuẩn bị giáo án, chuẩn bị bài..., học sinh bị động trong
việc học bài, làm bài ở nhà.
Tuy vậy, trong những năm gần đây hiệu quả của công tác quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả học sinh đạt giải
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm đã được xếp vào tốp các trường
đậu cao của tỉnh, song kết quả này chưa thật ổn định, chưa đồng đều giữa các mơn.
Mặt khác nhà trường chưa có kế hoạch tổng thể phù hợp, chưa thật mạnh dạn để
giao nhiệm vụ chính, nhiệm vụ trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển cho các giáo viên trẻ,
giáo viên có ít năm cơng tác do vậy mà chưa đảm bảo được tính ổn định, tính kế
thừa lâu dài.
Bảng 2.4: Kết quả thi chọn HSG cấp tỉnh trường THPT Anh Sơn 1 các năm học từ 20152016 đến 2017-2018

Năm học

Số HS
lớp 12

Số học

sinh dự
thi

Đậu

Hỏng

Tỷ lệ %

2015-2016

28

28

19

9

67.86

1 giải nhất, 4 giải 2,
4 giải 3 và 7 gải KK

2016-2017

28

28


22

6

78.57

8 giải 2, 9 giải 3 và 5
giải KK

2017-2018

28

28

21

7

75. 0

5 giải 2, 10 giải 3 và
6 giải KK

Kết quả
Ghi chú

(Nguồn: Thông báo kết quả thi chọn HSG cấp tỉnh hàng năm)

Hàng năm trường THPT Anh Sơn I có kết quả học sinh đạt giải học sinh giỏi

cấp tỉnh các môn văn hóa lớp 11 khá cao; đây là tỷ lệ mà nhiều trường THPT đang
đặt ra để phấn đấu. Nhưng đối với tiềm lực của đội ngũ giáo viên, năng lực của
học sinh, nguyện vọng, yêu cầu của học sinh, phụ huynh, truyền thống hiếu học
của địa phương và sự quan tâm về giáo dục của nhân dân trong khu vực thì chưa
thực sự tương xứng.
2.1.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả dạy học – bồi dưỡng HSG ở trường THPT
Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An trước năm học 2018 – 2019
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng về các giải pháp đã thực hiện, hiệu quả,
chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục mũi nhọn tại trường THPT Anh
Sơn I, tỉnh nghệ An, cho thấy việc quản lý dạy học – bồi dưỡng HSG của nhà
trường có những ưu điểm và hạn chế sau đây:
a) Ưu điểm
Cán bộ quản lý, đa số giáo viên đã nhận thức đúng về công tác quản lý nhà
17


trường, trong đó hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, là tiền đề để tổ chức
các hoạt động khác. Nhà trường đã từng bước làm tốt công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, nâng cao nhận thức mọi mặt cho CBGV, NV và HS. Các hệ thống nội quy,
quy chế, tiêu chí thi đua được xây dựng cụ thể, chi tiết phù hợp với các nội dung
thi đua.
Bước đầu nhà trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế
hoạch, nội dung, PPCT…; thành lập ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ rõ ràng,
cụ thể cho các thành viên; phân công giáo viên bồi dưỡng khá hợp lý. Nhà trường
đã tập trung quản lý, chỉ đạo dạy học – bồi dưỡng HSG để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cũng như chất lượng mũi nhọn. Việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ đội ngũ được quan tâm đúng mực.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng văn hố nhà trường, mơi trường sư
phạm, phát huy khối đoàn kết dân chủ trong nhà trường.
b) Hạn chế

Chưa có sự thống nhất đồng bộ, chưa phát huy tối đa năng lực, trí tuệ GV
trong hoạt động dạy học, hướng dẫn ơn tập, bồi dưỡng HSG;
Tuy đã có nhiều chuyển biến tốt trong công tác xây dựng đội ngũ song đội
ngũ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục đào tạo của địa phương, của ngành; đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn chưa đồng đều giữa các mơn, tính kế thừa về chun mơn giữa các thế hệ giáo
viên chưa cao, vẫn còn giáo viên còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu
tự học, tự bồi dưỡng; ngại đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực sử dụng
thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học.
Vẫn còn nhiều học sinh chưa chăm ngoan, tự giác trong học tập và rèn
luyện; chưa xác định rõ mục tiêu của việc học; việc phối hợp quản lý học sinh giữa
nhà trường và gia đình, giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và GVCN chưa
tốt. Hiệu quả một số hoạt động còn thấp; chất lượng giáo dục đại trà cũng như giáo
dục mũi nhọn chưa thực sự ổn định.
Công tác quản lý, chỉ đạo dạy học - bồi dưỡng HSG chưa đồng bộ, chưa có
kế hoạch tổng thể phù hợp, rõ ràng nên cịn có sự chồng chéo giữa các mơn, kết
quả chưa cao và chưa thật sự ổn định.
c) Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác quản lý chưa thực sự nhạy bén trong điều kiện mới. Việc áp dụng
các biện pháp quản lý chưa đồng bộ, cán bộ quản lý cấp tổ chưa được qua đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
Chưa có chính sách hỗ trợ đúng mực về mặt vật chất cho giáo viên đi học
nâng cao trình độ, giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG... Trong bố trí cơng việc
chưa thực sự thoả đáng nguyện vọng, sở trường GV, chưa tạo được nhiều động lực
cho GV và HS phấn đấu. Ý thức tự giác của một số giáo viên về nhận và thực hiện
18


các nhiệm vụ, kể cả nhiệm vụ hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG cấp trường, cấp
tỉnh chưa cao;

Quyền lợi của giáo viên trong xét thi đua khen thưởng hàng năm chưa được
quan tâm đúng mực. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác thi đua, khen
thưởng thay đổi thường xun và vẫn cịn có nhiều bất cập, chưa có ưu tiên cho
giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao… đã làm hạn chế tính tự giác,
phấn đấu của giáo viên được giao nhiệm vụ bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất - trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và nâng cao
chất lượng dạy học cịn hạn chế, kinh phí phục vụ cho việc bổ sung mua sắm cịn
ít, cơng tác quản lý, khai thác sử dụng chưa tốt. Việc quản lý cơ sở vật chất - thiết
bị phục vụ cho hoạt động dạy học các nhà trường cịn thiếu tính đồng bộ.
Do trường đóng ở khu vực trung du miền núi, hiểu biết, đời sống của nhân
dân cịn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận nhân dân cịn trơng chờ, khốn trắng
cho nhà trường, thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em họ. Chưa có những
chính sách thỏa đáng để thu hút nguồn HS giỏi trong số những em HS đã đath
thành tích cao ở bậc học THCS trong vùng tuyển sinh và vùng lân cận.
2.2 Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi dưỡng
HSG ở trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An
2.2.1 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
phụ huynh
Hoạt động dạy học – bồi dưỡng HSG là một trong những hoạt động trọng
tâm của mỗi nhà trường, kết quả dạy học, kết quả thi HSG cấp trường, cấp tỉnh
hàng năm là một trong những thước đo để kiểm định chất lượng giáo dục của một
nhà trường, địa phương, một đơn vị. Tập thể lãnh đạo trường THPT Anh Sơn I và
cán bộ giáo viên đều hiểu rất rõ rằng: Để có thể nâng cao chất lượng dạy học – bồi
dưỡng HSG trước hết phải có quyết tâm cao, phải nỗ lực hết mình, phải cùng
chung ý chí trong mọi thành viên Hội đồng sư phạm nhà trường.
Chính vì vậy, hàng năm vào đầu năm học, nhà trường duy trì việc tổ chức hội
nghị triển nhiệm vụ năm học; triển khai chủ đề năm học. Tổ chức quán triệt cho
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhà nước
về giáo dục; các văn bản hướng dẫn của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, các nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá, những điểm mới trong các

kỳ thi…; xây dựng, thống nhất, học tập quy chế hoạt động của nhà trường, quy chế
hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường … chú trọng đến những liên
quan trực tiếp đến vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo trong việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong đó quan tâm nhiều
đến việc bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, cấp trường; hướng dẫn ôn thi TN THPT. Mọi
thành viên trong trường đều phải tự gắn trách nhiệm dù là trực tiếp hay gián tiếp
các nhiệm vụ chung của trường trong đó đặc biệt là công tác dạy học.
19


Tập thể lãnh đạo nhà trường phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng
định vai trò quan trọng của hoạt động đạy học – bồi dưỡng HSG gắn liền với
thương hiệu và sứ mạng của trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường
đối với sự phát triển của địa phương.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục để mọi cán bộ giáo viên công
nhân viên, học sinh và phụ huynh nhà trường hiểu sâu sắc truyền thống nhà
trường gần 60 năm xây dựng và phát triển. Động viên cán bộ, giáo viên quyết tâm
thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua của Ngành, phong
trào thi đua "Dạy tốt- học tốt"; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng
tạo…” và đặc biệt, đẩy mạnh việc thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh" thường xuyên , liên tục, có chiều sâu thực sự.
Quán triệt cho học sinh, tuyên truyền cho phụ huynh về nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo Điều lệ trường THPT và các nội quy của nhà trường đối với các
hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Tầm quan trọng trong việc phấn đấu đạt
các danh hiệu cao, định hướng nghề nghiệp theo sở trường, năng lực của bản thân.
2.2.2. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo
Như chúng ta đã biết thầy, cơ chính là những người thắp sáng ngọn lửa đam
mê môn học cho học sinh, dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực, biết chấp
nhận khó khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay

thành công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Muốn làm được điều đó người
thầy phải chứng tỏ năng lực thực sự của mình trong mọi mặt, nhất là về chun
mơn và phẩm chất đạo đức. Người Thầy, cô phải là tấm gương soi bằng một quá
trình miệt mài phấn đấu học hỏi, tìm tịi, sáng tạo, say mê, hy sinh bền bỉ, bằng uy
tín của mình trước học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. Để nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, nhà trường đã thực hiện các giải pháp sau:
- Thường xuyên tuyên truyền, động viên cán bộ, giáo viên tinh thần tự giác
học tập nâng cao trình độ chun mơn, năng lực công tác. Từng bước điều chỉnh,
phân công nhiệm vụ công bằng, khách quan đúng với năng lực, sử trường và đóng
góp của mỗi cá nhân.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các lớp, các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức, triển
khai tập huấn lại nghiêm túc, kịp thời tại đơn vị. Xây dựng kế hoạch hành động và
thực hiện các nội dung sau tập huấn;
- Tổ chức thi giáo dạy giỏi cấp trường, cum trường; chỉ đạo tham gia thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh: Hàng năm phối hợp với các trường THPT trên địa bàn
huyện Anh Sơn, Con cuông tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo cụm để
có sự đánh giá trong nội bộ nhà trường, giữa các trường trong cụm… tạo động lực
cho các giáo viên cố gắng. Năm học 2019-2020 trường có 13 giáo viên tham gia
hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, trong đó có 9/13 giáo viên đạt, nâng tổng số

20


giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh lên 41 người, chiếm tỉ lệ gần 50% tổng số giáo viên của
nhà trường.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn: Chỉ đạo việc thực
hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: Thực hiện nghiêm túc theo Công văn
Số 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chun mơn nhà trường; Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn theo hướng phát

huy tính tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học;
sinh hoạt chun mơn theo chủ đề, báo cáo chuyên đề, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học …
2.2.3 Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiêm túc kế hoạch giáo dục nhà trường theo
các văn bản chỉ đạo của ngành, phù hợp với điều kiện thực tế tại trường
THPT Anh Sơn I
Quán triệt các văn bản: Với mỗi năm học BGH nhà trường thực hiện nghiêm
túc việc quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của
Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Nghệ An đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh toàn trường;
Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường; chỉ đạo các tổ, nhóm chun
mơn thực xây dựng kế hoạch giáo dục môn học và các hoạt động giáo dục phù hợp,
đảm bảo về thời lượng, nội dung...
Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm CM, thực hiện nghiêm
túc theo Cơng văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chun mơn nhà trường; Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương;
Đổi mới về kiểm tra đánh giá...
Quản lý chặt chẽ các hoạt động tổ chuyên môn, giáo viên: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá
nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục môn học, phân phối chương trình và các
hoạt động giáo dục đã được phê duyệt; Tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ...
2.2.4 Thành lập tổ chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên hướng
dẫn, bồi dưỡng phù hợp
Vào đầu mỗi năm học Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ được
phân cơng, tình hình thực tế của đơn vị, lựa chọn, ra quyết định thành lập tổ quản
lý, chỉ đạo hoạt động dạy học – bồi dưỡng HSG do Phó Hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn làm tổ trưởng; các thành viên là các tổ trưởng, nhóm trưởng chun
mơn, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác hướng dẫn ôn tập, bồi

dưỡng HSG đã được khẳng định thông qua hiệu quả hàng năm.

21


Tổ chỉ đạo có sẽ xây dựng và triển khai kế hoạch về hướng dẫn ôn tập – bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp trong đó trọng tâm là bồi dưỡng học sinh tham gia thi
chọn HSG cấp tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, theo dõi đôn đốc việc hướng dẫn ôn tập, bồi
dưỡng của giáo viên và học sinh;
Tháng 8 hàng năm tổ chỉ đạo sẽ chỉ đạo các tổ, các nhóm chun mơn triển
khai tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả đạt được trong cơng tác
của nhóm năm học liền kề trước, kết quả giáo dục toàn diện, kết quả thi TN THPT,
kết quả thi HSG cấp trường, cấp tỉnh... Đồng thời căn cứ vào năng lực, kinh
nghiệm sở trường công tác của đội ngũ giáo viên trong nhóm, dự kiến phân cơng
nhiệm vụ giáo viên dạy chính khóa ở các khối lớp, hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng
HSG… việc phân công nhiệm vụ cần chú trọng các giáo viên trẻ, tính kế thừa...
Nhóm chuyên môn nộp biên bản và danh sách dự kiến phân công cho Ban giám
hiệu nhà trường;
Tổ chỉ đạo căn cứ vào biên bản, danh sách dự kiến phân công của các tổ,
nhóm chun mơn; các điều kiện khác và tình hình thực tế của nhà trường để lựa
chọn, lập danh sách và phân cơng chính thức giáo viên bồi dưỡng, giáo viên hỗ trợ
trong công tác bồi dưỡng. Các căn cứ để lựa chọn:
- Danh sách đề nghị của các tổ chuyên môn;
- Phẩm chất năng lực của giáo viên;
- Uy tín, trách nhiệm của giáo viên;
- Khối lớp được phân cơng giảng dạy chính khóa trong năm;
- Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của những năm trước;
- Chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ kế cận, đảm bảo tính kế thừa và ổn định
lâu dài
Danh sách giáo viên bồi dưỡng học sinh lớp 11 tham gia thi chọn HSG cấp

tỉnh năm học 2018 – 2019
ST
T

Môn

Giáo viên trực tiếp bồi
dưỡng

Ghi chú

1

Tốn

Võ Trọng Trí

GV có nhiều kinh nghiệm

2

Vật lý

Nguyễn Cơng Cường

3

Hóa học

Đồn Văn Cường


GV có nhiều kinh nghiệm

4

Sinh học

Hồng Thị Hải Yến

GV có nhiều kinh nghiệm

5

Ngữ văn

Nguyễn Thị Thanh

GV bồi dưỡng lần đầu

6

Lịch Sử

Nguyễn Thị Huê

7

Địa lý

Nguyễn Thị Dung

22


ST
T

Môn

Giáo viên trực tiếp bồi
dưỡng

Ghi chú

8

GDCD

Phạm Thị Thu Dung

GV bồi dưỡng lần đầu

9

Tiếng Anh

Phan Thị Hảo

GV bồi dưỡng lần đầu

10


Tin học

Lê Xuân Trường

Danh sách giáo viên bồi dưỡng học sinh lớp 12 tham gia thi chọn HSG cấp
tỉnh năm học 2020 – 2021
ST
T

Mơn

Giáo viên trực tiếp bồi
dưỡng

Ghi chú

1

Tốn

Hồ Văn Ngọc

GV có nhiều kinh nghiệm

2

Vật lý

Đặng Đình Hợp


3

Hóa học

Trần Bá Phương

4

Sinh học

Phạm Thị Thanh Thái

GV có nhiều kinh nghiệm

5

Ngữ văn

Hồng Thị Liên Hương

GV bồi dưỡng lần đầu

6

Lịch Sử

Đặng Quỳnh Hoa

7


Địa lý

Nguyễn Thị Luận

8

GDCD

Dương Thị Hằng

GV bồi dưỡng lần đầu

9

Tiếng Anh

Bùi Quang Lệ

GV có nhiều kinh nghiệm

10

Tin học

Nguyễn Thị Tuyết

2.2.5 Phân tích cấu trúc đề - xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng
Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong
những yếu tố quan trọng để người giáo viên xác định được nhiệm vụ của mình dạy

cho học sinh nội dung gì và dạy như thế nào.
Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên cần căn cứ vào kế hoạch của Sở
GD&ĐT, kế hoạch, nhiệm vụ của nhà trường về công tác dạy học - bồi dưỡng học
sinh giỏi; khung chương trình và cấu trúc đề thi do Sở GD&TTD ban hành để xây
dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cho đúng trọng tâm kiến thức.
Cụ thể, với kinh nghiệm của nhiều năm qua, bản thân tôi đã chỉ đạo tất cả 10
môn đều xây dựng cụ thể nội dung, chương trình bồi dưỡng. Nội dung, chương
trình bồi dưỡng được thảo luận, góp ý, thống nhất trong tồn tổ, nhóm chun mơn
vào đầu mỗi năm học.

23


Ví dụ:
CẤU TRÚC ĐỀ THI MƠN TỐN LỚP 11
NĂM HỌC 2018 - 2019
Đề thi gồm 5 câu hỏi về các nội dung: Đại số - Giải tích, Hình học.
1. Đại số - Giải tích: 12,0 – 14,0 điểm
- Phương trình, phương trình lượng giác, hệ phương trình: 6,0 – 7,0 điểm;
- Dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân: 2,0 – 3,0 điểm;
- Tổ hợp; xác suất; công thức nhị Niu Tơn; bất đẳng thức; giá trị nhỏ nhất, lớn
nhất: 3,0 - 5,0 điểm.
2. Hình học: 6,0 – 8,0 điểm
- Hình học khơng gian: 3 – 5 điểm;
- Hình học giải tích: 2,0 – 5,0 điểm;
Chương trình:
- Đại số - giải tích lớp 11: Hết phần giới hạn của dãy số;
- Hình học lớp 11: hết phần đường thẳng vng góc với mắt phẳng.
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HSG MƠN TỐN LỚP 12
NĂM HỌC 2018 – 2019 (30 buổi)


TT

TÊN CHUYÊN ĐỀ - BÀI DẠY

Thời
lượng

Ghi chú

(Buổi)
1

Chuyên đề 1: Phương trình lượng
giác

2

2

Chun đề 2: Hệ phương trình

2

3

Chun đề 3: Bài tốn tọa độ

2


4

Chuyên đề 4: Các bài toán tổ hợp

2

5

Chuyên đề 5: Xác suất

3

6

Chuyên đề 6: Quan hệ song song,
quan hệ vng góc trong khơng gian

3

7

Chun đề 7: Phương trình vơ tỉ, bất
phương trình vơ tỉ

3

24


8


Chuyên đề 8: Giới hạn dãy số, giới
hạn hàm số

3

9

Chuyên đề 9: Phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng

3

10

Chuyên đề 10: Bất đẳng thức

2

11

Rèn luyện kỹ năng làm bài

5

TỔNG

30
CẤU TRÚC ĐỀ THI MƠN TỐN LỚP 12
NĂM HỌC 2020 - 2021


1. Giới hạn chương trình:
- Đại số - giải tích lớp 12: Hết phần giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số;
- Hình học lớp 12: hết phần khối đa diện;
- Đề thi gồm 5 câu hỏi về các nội dung: Đại số - Giải tích, Hình học.
2. Cấu trúc đề thi
a) Đại số - Giải tích: 12,0 – 14,0 điểm
- Phương trình, phương trình lượng giác, hệ phương trình: 6,0 – 7,0 điểm;
- Dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân: 2,0 – 3,0 điểm;
- Tổ hợp; xác suất; công thức nhị Niu Tơn; bất đẳng thức; giá trị nhỏ nhất, lớn
nhất: 3,0 - 5,0 điểm.
2. Hình học: 6,0 – 8,0 điểm
- Hình học khơng gian: các bài tốn chứng minh các tính chất hình học; tính các
đại lượng; bất đẳng thực, cực trị hình học thuộc phạm vi kiến thức quan hệ song
song; quan hệ vuông góc; khối đa diện;
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HSG MƠN TỐN LỚP 12
NĂM HỌC 2020 – 2021 (20 buổi)

TT

TÊN CHUYÊN ĐỀ - BÀI DẠY

Thời
lượng

Ghi chú

(Buổi)
1


Chuyên đề 1: Phương trình lượng
giác

1

2

Chuyên đề 2: Xác suất

2
25


×