Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

SKKN xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “động học chất điểm” vật lí 10 ban cơ bản theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.33 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG
THỰC TẾ CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT
LÍ 10 BAN CƠ BẢN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH


Mơn/lĩnh vực: Vật lí
Họ và tên: Đinh Viết Lộc
Tổ

: Khoa học tự nhiên

Năm thực hiện : 2020, 2021

Năm học 2020 – 2021


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu ..…………………………………………………………..

1

1.

Lý do chọn đề tài ………………………………..………….………...



1

2.

Mục tiêu đề tài ………………………………………………….……

1

3.

Đối tượng nghiên cứu …………………………………………….…..

1

4.

Phương pháp nghiên cứu …………………………………………......

1

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………….………..

1

6.

Đóng góp của đề tài ……………………………………………..…..


2

Phần 2: Nội dung…………………………………………………………..

3

Cơ sở lí luận việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học
vật lí …………………………………………………………………

3

Bài tập có nội dung thực tế …………………………………………

3

1.1.1 Khái niệm …………………………………………………….

3

1.1.2 Phân loại ………………………………………………………

3

1.1.3 Vai trò của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí

3

1.1.4 Xây dựng bài tập có nội dung thực tế …………………………


4

1.1.5 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế …………………….

4

1.2 Tổ chức hoạt động nhận thức theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí ………………………………...

5

1.2.1 Rèn luyện tính tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh

5

1.2.2 Sử dụng bài tập có nội dung thực tế theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh …………………………………

6

1.

1.1

2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học
vật lí …………………………………………………………………………

7

3. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chương Động học chất

điểm vật lí 10 ban cơ bản ……………………………………………………

8


4. Thiết kế một số hoạt động trong tiến trình dạy học chương Động học
chất điểm có sử dụng bài tập có nội dung thực tế ………………………….

16

4.1 Hoạt động khởi động ……………………………………………

16

4.2 Hoạt động hình thành kiến thức ………………………………..

16

4.3 Hoạt động luyện tập …………………………………………….

17

4.4 Hoạt động vận dụng …………………………………………….

19

4.5 Hoạt động mở rộng, tìm tịi sáng tạo ……………………………

22


5. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương Động học chất điểm có sử
dụng bài tập có nội dung thực tế …………………………………………

24

6. Thực nghiệm sư phạm ………………………………………………...

30

6.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm ………………………………..

30

6.2 Nội dung thực nghiệm …………………………………………..

30

6.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ………………………………..

30

6.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………..

31

6.4.1 Kết quả về mặt định tính ……………………………………...

31

6.4.2 Kết quả về mặt định lượng ……………………………………


31

Phần 3: Kết luận …………………………………………………………...

34

Tài liệu tham khảo …………………………………………………………

35

Phụ lục: Đề kiểm tra chương 1 ……………………………………………


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do chọn đề tài

Nước ta đã bắt đầu áp dụng “chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra”
nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống cuộc
sống và nghề nghiệp.
Trong dạy học vật lí, bài tập vật lí đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng
kiến thức mới, ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thói quen làm việc chủ
động tự lực sáng tạo. Tuy nhiên hệ thống bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập vật
lí thường thiếu tính hệ thống để có thể giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ
năng cần thiết. Mặt khác số lượng bài tập có nội dung thực tế cịn ít, trong q trình

dạy học giáo viên ít tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những tri thức của mình để
giải quyết vấn đề có liên quan tới vật lí trong đời sống và sản xuất mà thường đi quá
sâu vào những bài tập có tính đánh đố, biến học sinh thành những thợ giải bài tập
nhưng lại lúng túng khi phải vận dụng hoặc lựa chọn những kiến thức vật lí vào giải
quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống.
Để hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng nhu cầu đầu ra của chương
trình giáo dục, khi dạy học các phần, các chương phải xây dựng được hệ thống các bài
tập có nội dung thực tế và tổ chức hoạt động phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh. Góp phần giải quyết vấn đề trên tôi viết sáng kiến kinh nghiệm: Xây
dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “Động học chất điểm” vật lí
10 ban cơ bản theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2. Mục tiêu đề tài
- Xây dựng các bài tập có nội dung thực tế chương “Động học chất điểm” và tổ
chức hoạt động dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức các kiến
thức vật lý và tạo niềm tin, hứng thú, say mê trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào
giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học chương “Động học chất điểm” vật lí 10 ban cơ bản, sử
dụng bài tập có nội dung thực tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế
trong q trình dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức học sinh.

- Nghiên cứu nội dung chương Động học chất điểm vật lí 10 ban cơ bản.
- Xây dựng bài tập có nội dung thực tế chương Động học chất điểm, vật lí 10 Ban
cơ bản.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức, bài tập chương Động học chất điểm
với việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí.
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí.
- Xây dựng 18 bài tập có nội dung thực tế chương Động học chất điểm vật lí 10 ban
cơ bản.
- Thiết kế 6 hoạt động dạy học ở các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học .
- Thiết kế một tiến trình dạy học chương Động học chất điểm có sử dụng bài tập có
nội dung thực tế theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí
1.1 Bài tập có nội dung thực tế
Khái niệm
Bài tập có nội dung thực tế: là những bài tập có nội dung khoa học vật lí
(những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn, đời sống hàng ngày. Quan trọng
nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết
một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.1.2 Phân loại
1.1.1

Phân loại bài tập có nội dung thực tế dựa vào tính chất của bài tập vật lí gồm có 2

loại:
- Bài tập có nội dung thực tế định tính: là những bài tập mà khi giải, học sinh
khơng cần thực hiện các phép tính phức tạp, mà chỉ phải làm những phép tính đơn
giản, có thể thực hiện tính nhẩm được, đồng thời phải thực hiện phép suy luận logic
cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí và nhận biết được những
biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.
- Bài tập có nội dung thực tế định lượng: Là những bài tập muốn giải được yêu
cầu học sinh phải thực hiện một loạt các phép tính để tìm quy luật mối liên hệ giữa
các đại lượng vật lí. Các bài tập thực tế định lượng đề cập đến những số liệu liên quan
trực tiếp tới đối tượng trong đời sống, kĩ thuật.
1.1.3

Vai trị của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí

- Thơng qua giải bài tập có nội dung thực tế học sinh hiểu kĩ hơn các khái niệm,
định luật vật lí; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức,
mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối
lượng kiến thức của học sinh.
- Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực phát triển và
năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế đời sống. Rèn luyện và phát triển các
kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống có vấn đề
thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác sáng tạo
trong học tập và quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập giúp học sinh thấy rõ lợi ích việc học mơn vật lí từ đó
tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tị mị, óc quan sát, sự ham hiểu biết làm

7



tăng hứng thú học mơn vật lí và từ đó có thể làm cho học sinh say mê nghiên cứu
khoa học cơng nghệ giúp học sinh có những định hướng nghề nghiệp tương lai.
- Bài tập vật lí thực tiễn cịn cung cấp cho học sinh những hiện tượng lí thú của kĩ
thuật, những kết quả mới về phát minh, vấn đề khoa học giúp học sinh hịa mình vào
sự phát triển khoa học kĩ thuật mà thời đại mình đang sống.
1.1.4

Xây dựng bài tập có nội dung thực tế

- Để xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tế hay và phù hợp với tiến trình dạy
học, giáo viên tìm hiểu tham khảo nhiều tài liệu sách, báo, internet…… Bài tập có nội
dung thực tế có thể xây dựng từ 3 nguồn sau:
+ Lựa chọn từ các bài tập đã được biên soạn và giới thiệu trong sách giáo khoa,
sách bài tập, sách tham khảo.
+ Từ quan sát và vốn hiểu biết của giáo viên đối với các sự vật hiện tượng vật lí
trong đời sống có liên quan đến nội dung dạy học.
+ Khai thác các kênh thơng tin khác như: báo, internet….
1.1.5 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế
- Giải bài tập có nội dung thực tế gồm có các bước

sau:

Bước 1: Đọc kĩ đề
Để giải một bài tập có nội dung thực tế trước hết học sinh đọc kĩ đề bài, xác định
ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, các từ khóa. Tóm tắt đầy đủ các giả thiết và nêu bật
câu hỏi chính của bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lí có trong bài
Mỗi bài tập có nội dung thực tế chứa những hiện tượng vật lí khác nhau, do đó
học sinh phải phân tích kỹ các hiện tượng vật lí xảy ra ., nghiên cứu các dữ kiện ban
đầu của bài tập (những hiện tượng gì ? sự kiện gì ? những tính chất nào của vật thể ?

những trạng thái nào của hệ ?....)
Bước 3: Chỉ ra các dữ kiện và ẩn số
Mỗi bài tập đều có dữ kiện cho và cái phải tìm. Vì thế học sinh phải xác định được
hai loại dữ kiện này để từ đó tìm được mối liên hệ giữa chúng.
Bước 4: Huy động các kiến thức liên quan
Sau khi phân tích kĩ các hiện tượng vật lí xảy ra và chỉ ra được các dữ kiện, ẩn số.
Học sinh huy động các kiến thức liên quan đến bài tập mà ca em đã học hoặc đã biết
từ kinh nghiệm cuộc sống. Các kiến thức mà học sinh huy động thường là các định
nghĩa, định luật, các quy tắc vật lí….bằng cách tự nhớ lại hoặc qua tài liệu, qua trao
đổi với bạn bè, thầy cô.
Bước 5: Lập luận giải
8


-

Đối chiếu các dữ kiện cho và cái phải tìm, để xác định các định luật, quy tắc vật
lí liên quan.
Xác lập các mối liên hệ cụ thể giữa các dữ kiện và cái cần tìm, từ đó vận dụng
vào để giải quyết các yêu cầu của bài tập.

+ Đối với những bài tập có nội dung thực tế định tính: Thực hiện những suy luận
logic cần thiết để có thể giải thích dự báo các hiện tượng vật lí. Khi suy luận cần chú
ý tới bản chất vật lí của hiện tượng.
+ Đối với những bài tập có nội dung thực tế định lượng: Thực hiện biến đổi, tính
tốn, rút ra các đại lượng cần tìm. Khi tính tốn chú ý đến đơn vị, thứ nguyên của các
đại lượng đã cho và bản chất vật lí của hiện tượng khảo sát.
Bước 6: Chính xác hóa lời giải
Sau khi tìm ra được con đường giải bài tập, học sinh sẽ tiến hành giải một cách chi
tiết thực hiện đầy đủ các bước để tìm ra kết quả chính xác và vận dụng các kiến thức

cần thiết để kiểm tra lại.
1.2

Tổ chức hoạt động nhận thức theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học vật lí

1.2.1 Rèn luyện tính tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh
Tích cực hóa một hoạt động nhận thức nhằm làm chuyển biến vị trí của người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh:
Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập chúng ta
cần phải chú ý đến một số biện pháp như: Tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong
lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho học sinh; giải phóng sự lo sợ của học
sinh... Bởi chúng ta khơng thể tích cực hóa trong khi học sinh vẫn mang tâm lý lo sợ,
khi các em khơng có động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu khơng khí dạy
học. Do đó với vai trị của mình, thầy giáo phải là người góp phần quan trọng trong
việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển.
Tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra môi trường thuận lợi
cho việc học tập và phát triển của trẻ. Trong môi trường đó học sinh dễ dàng bộc lộ
những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào q trình dạy học, vì khi
đó tâm lý các em rất thoải mái.
Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho học sinh. Trước mỗi tiết học tư duy
của học sinh ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước hết thầy giáo phải tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh ngay từ khâu đề xuất vấn đề học tập nhằm vạch ra trước
mắt học sinh lý do của việc học và giúp các em xác định nhiệm vụ học tập. Đây là
bước khởi động tư duy nhằm đưa học sinh vào trạng thái sẵn sàng học tập, lơi kéo học
sinh vào khơng khí dạy học. Khởi động tư duy chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng
9



hơn là phải tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong suốt giờ học. học sinh càng hứng
thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của các em càng chủ động tích cực
bấy nhiêu. Ngồi ra cũng cần chú ý tới logic của bài giảng. Một bài giảng gồm các
mắt xích nối với nhau chặt chẽ, phần trước là tiên đề cho việc nghiên cứu phần sau,
phần sau bổ sung làm rõ phần trước. Có như vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học
tập và quá trình nhận thức của học sinh mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị
ngắt quãng.
Khai thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt
chú trọng tới các phương pháp dạy học tích cực. Việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá trình trình
dạy học của thầy giáo. Bỡi vậy trong tiến trình dạy học thầy giáo cần phải lựa chọn và
sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả như: Dạy học giải quyết vấn đề,
phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình... Có như vậy mới khuyến khích
tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập
1.2.2 Sử dụng bài tập có nội dung thực tế theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh trong các giai đoạn của tiến trình dạy học
- Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong phần đặt vấn đề, tạo tình huống
học tập:
Bài tập có nội dung thực tế sử dụng trong nghiên cứu tài liệu mới thường là những
bài tập sử dụng các tình huống có vấn đề. Với những kiến thức đã có người học chưa
giải được hoặc mới chỉ giải được một phần bài tập. Tuy nhiên khi sử dụng giáo viên
cần chọn lựa một số bài tập thực tiễn có nội dung gần gũi với kinh nghiệm sống của
học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Ở phần mở bài, giáo viên nên chọn bài tập thực tiễn được trình bày dưới dạng tình
huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú, tạo nhu cầu cần phải nghiên cứu, giải
quyết. Yêu cầu bài tập thực tiễn lúc này phải là ngắn gọn mang yếu tố tình huống thực
tiễn và hướng vào nội dung kiến thức cơ bản của bài.
- Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới
Khi tổ chức nghiên cứu kiến thức mới, có thể tăng cường sử dụng bài tập theo

hướng phát triển năng lực cho học sinh bằng cách chia nội dung kiến thức cần nghiên
cứu thành những đơn vị kiến thức nhỏ. Để hình thành các đơn vị kiến thức đó có thể
sử dụng các bài tập có nội dung thực tế tương ứng để vừa giải quyết vấn đề đặt ra vừa
gợi mở tư duy sáng tạo cho học sinh.
Tổ chức cho học sinh trao đổi thảo luận theo nhóm nhỏ để đồng thời rèn luyện kĩ
năng trao đổi thông tin với bạn học trong nhóm, trong lớp và cả với giáo viên. Giáo
viên cần sử dụng các câu hỏi định hướng, trợ giúp để học sinh thảo luận trả lời.
10


- Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong giai đoạn vận dụng, cũng cố kiến
thức
Sử dụng những bài tập có nội dung thực tế nhằm giải quyết các tình huống đặt ra ở
đầu bài học. Từ những kiến thức cơ bản của bài giáo viên sử dụng bài tập thực tiển
tổng hợp có tính sáng tạo để học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập thực tiễn sử dụng cho giai đoạn này không giới hạn mức độ nhận thức của
học sinh. Bài tập thực tiễn đủ các mức nhưng thường sử dụng ở mức 3,4. Các bài tập
thực tiển không chỉ nhằm tái hiện kiến thức mà quan trọng hơn là giúp cho học sinh
biết sử dụng linh hoạt phối hợp các kiến thức với nhau khi giải bài tập thực tiễn. Từ
việc giải các bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực cho học sinh đồng thời khắc
sâu kiến thức, kĩ năng.
Bài tập thực tiễn rất phù hợp cho kiểu bài này nhất là khi làm bài tập ở nhà. Học
sinh có nhiều thời gian để suy ngẫm, trao đổi với nhau hoặc người có kinh nghiệm về
vấn đề được nêu trong bài tập.
2.

Cơ sở thực tiển việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học
vật lí

- Qua trao đổi với một số giáo viên ở các trường phổ thông trên địa bàn mà tôi đang

công tác, tôi đã rút ra một số nhận xét sau:
Trong q trình dạy học cịn nhiều giáo viên thực hiện theo lối dạy truyền thống, ít
chú trọng đến các bài tập có nội dung thực tế. Do đó học sinh ít tích cực trong giờ
học, ít có cơ hội được vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Đa số giáo viên chú trọng đến bài tập tính tốn thuần túy vận dụng cơng thức mà ít
chú trọng tới các bài tập có nội dung thực tế. Trong khi đa số học sinh đều cảm thấy
thú vị và hứng thú trong các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về kiến thức vật lí, vận
dụng kiến thức để giải các tình huống trong thực tế.
-Trong thời điểm hiện nay số lượng các bài tập vật lí có nội dung thực tế trong sách
giáo khoa, sách bài tập đang cịn ít. Trong những năm gần đây trong các đề thi học
sinh giỏi, thi trung học phổ thông quốc gia đã xuất hiện các bài tập có nội dung thực
tế nhưng số lượng chưa nhiều. Với xu hướng kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thì
số lượng bài tập có nội dung thực tế sẽ tăng lên trong các đề thi, để bắt kịp với xu thế
trên thì mỗi giáo viên cần có sự đầu tư chun mơn nghiên cứu tìm tịi xây dựng được
hệ thống các bài tập có nội dung thực tế đáp ứng nhu cầu dạy học.
3.

Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chương Động học chất điểm
vật lí 10 ban cơ bản

Bài 1: Chuyển động cơ
Câu 1: Một cột mốc trên đường quốc lộc 1A có ghi Vinh 40 km. Em hãy cho biết ý
nghĩa số ghi trên cột mốc ?
11


Mục tiêu bài tập:
- Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết: vật làm mốc, thước đo.
- Học sinh vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề trong thực tế hàng ngày.
Gợi ý sử dụng bài tập:

- Bài tập nên sử dụng trong hoạt động khởi động hoặc hoạt động hình thành kiến
thức mới.
Bảng giờ tàu
Hà Nội
19 giờ 00 phút
Nam Định
20 giờ 56 phút
Thanh Hóa
22 giờ 31 phút
Vinh
0 giờ 53 phút
Đồng Hới
4 giờ 42 phút
Đông Hà
6 giờ 44 phút
Huế
8 giờ 05 phút
Đà Nẵng
10 giờ 54 phút
Tam ký
12 giờ 26 phút
Quảng Ngãi
13 giờ 37 phút
Diêu Trì
16 giờ 31 phút
Tuy Hòa
18 giờ 25 phút
Nha Trang
20 giờ 26 phút
Tháp Chàm

22 giờ 05 phút
Sài Gòn
4 giờ 00 phút
Câu 2 . Cho bảng giờ tàu Thống Nhất Bắc Nam như hình vẽ. Bỏ qua thời gian tàu đỗ
lại ở các ga.
a.
b.

Hãy cho biết đoàn tàu chạy từ ga Hà Nội đến ga Vinh trong bao lâu?
Nếu lấy mốc thời gian là thời điểm tàu xuất phát từ ga Hà Nội. Xác định thời
điểm tàu đến Huế.

12


Mục tiêu bài tập:
- Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết: thời điểm, thời gian, mốc
thời gian.
Gợi ý sử dụng bài tập:
- Bài tập nên sử dụng sau khi đã hình thành kiến thức về mốc thời gian, thời điểm,
thời gian, dùng trong khâu cũng cố, vận dụng.
Câu 3: Một truyện dân gian kể rằng: khi chết một phú ông để lại cho người con một
hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy ghi: đi về phía đơng 23
bước chân, sau đó rẽ phải 4 bước chân, đào sâu 3 m. Hỏi với chỉ dẫn này người con có
tìm được hũ vàng khơng ? Vì sao ?
Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh thấy được tầm quan trọng vật làm mốc.
Học sinh vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề trong thực tế hàng ngày.

Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết: xác định vị trí hũ vàng
trước tiên xác định được vật làm mốc.
Vận dụng lí thuyết vật làm mốc để trả lời tình huống khác trong cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
- Bài tập nên sử dụng sau khi đã hình thành kiến thức về vật làm mốc dùng trong
khâu luyện tập.
Bài 2: Chuyển động thẳng đều
Câu 4: Năm 1946 các nhà khoa học đã đo khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trăng
bằng kỹ thuật phản xạ rada. Tín hiệu rada phát đi từ Trái đất truyền với tốc độ c =
3.108 m/s phản xạ trên bề mặt của Mặt trăng và trở lại Trái đất. Tín hiệu phản xạ ghi
nhận được sau 2,5 giây kể từ lúc truyền. Coi Trái đất và Mặt trăng có dạng hình cầu
bán kính lần lượt là Rđ = 6400 km, Rt = 1740 km. Tính khoảng cách giữa hai tâm của
Trái đất và Mặt trăng.
Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh rèn kĩ năng, thu thập, xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện đúng vấn đề giải quyết: xác định khoảng cách từ bề mặt trái
đất đến bề mặt mặt trăng.
Vận dụng cơng thức tính quảng đường trong chuyển động thẳng đều để giải
quyết bài toán.

13


-

Vận dụng lí thuyết về chuyển động thẳng đều để giải quyết các tình huống khác
trong cuộc sống.


Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được dùng để cũng cố, vận dụng sau khi học xong bài chuyển động
thẳng đều.
Câu 5: Nam đi xe đạp từ nhà đến trường. Khi đi được 6 phút thì chợt nhớ mình quên
mang hộp bút màu. Rồi quay trở về nhà lấy sau đó đi đến trường. Do vậy thời gian
chuyển động của người đó bằng 1,5 lần thời gian đến trường nếu như không quên hộp
bút màu. Biết thời gian lên xe và xuống xe không đáng kể và vận tốc là như nhau
khơng đổi và bằng 14km/h. Tính qng đường từ nhà đến trường và thời gian đến
trường nếu không quên hộp bút chì màu.
Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh rèn kĩ năng, thu thập, xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện đúng vấn đề giải quyết: xác định khoảng thời gian đi từ nhà
đến trường trong các trường hợp, khoảng cách từ nhà đến trường.
Vận dụng cơng thức tính quảng đường trong chuyển động thẳng đều để giải
quyết bài tốn.
Vận dụng lí thuyết về chuyển động thẳng đều để giải quyết các tình huống khác
trong cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được dùng để cũng cố, vận dụng sau khi học xong bài chuyển động
thẳng đều.
Câu 6: Một người đứng ở A cách đường quốc lộ BH một
đoạn h = 80 m nhìn thấy 1 xe ơ tơ vừa đến B cách mình d
= 400 m đang chạy trên đường với vận tốc v = 54 km/h
(hình vẽ). Hỏi người đó phải chạy theo hướng nào với vận
tốc nhỏ nhất là bao nhiêu để đón được ơ tơ ?
Mục tiêu bài tập :

-

Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết. Xác định hướng người
chạy để gặp xe bus với vận tốc nhỏ nhất.
Vận dụng lí thuyết tốc độ trung bình, cơng thức tính quảng đường trong chuyển
động thẳng đều.

Gợi ý sử dụng bài tập :
-

Sử dụng để củng cố vận dụng sau khi học xong bài chuyển động thẳng đều
hoặc giao bài tập về nhà.

14


Câu 7: Một người đứng quan sát chuyển động của đám mây đen từ một khoảng cách
an toàn. Từ lúc người đó nhìn thấy tia chớp đầu tiên phát ra từ đám mây, phải sau thời
gian t1 = 20s mới nghe thấy tiếng sấm tương ứng của nó. Tia chớp thứ hai xuất hiện
sau tia chớp thứ nhất khoảng thời gian T 1 = 3 phút và sau khoảng thời gian t2 = 5s kể
từ lúc nhìn thấy tia chớp thứ hai, mới nghe thấy tiếng sấm của nó. Tia chớp thứ 3 xuất
hiện sau tia chớp thứ hai khoảng thời gian T2 = 4 phút và sau khoảng thời gian t3 = 30s
kể từ lúc nhìn thấy tia chớp thứ ba, mới nghe thấy tiếng sấm của nó. Cho rằng đám
mây đen chuyển động không đổi chiều trên một đường thẳng nằm ngang với vận tốc
không đổi. Biết vận tốc âm thanh trong khơng khí là u = 330m/s, vận tốc ánh sáng c =
3.108m/s. Tính khoảng cách ngắn nhất từ đám mây đen đến người quan sát và tính vận
tốc của đám mây đen.
Mục tiêu bài tập:
-


Học sinh rèn kĩ năng, thu thập, xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện đúng vấn đề giải quyết: xác định khoảng thời gian tia sét,
tiếng sấm truyền đến người quan sát.
Vận dụng cơng thức tính quảng đường trong chuyển động thẳng đều, kiến thức
hình học phẳng để giải quyết bài tốn.
Vận dụng lí thuyết về chuyển động thẳng đều để giải quyết các tình huống khác

Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được sử dụng để bồi dưỡng học sinh khá giỏi sau khi học xong bài
chuyển động thẳng đều.
Câu 8: Trong một buổi tập luyện trước Seagame 28, hai cầu thủ
Cơng Phượng và Văn Tồn đứng tại vị trí C và V trước một bức
tường thẳng đứng như hình vẽ (Hình 1). Cơng Phượng đứng cách
tường 20 m, Văn Tồn đứng cách tường 10 m. Cơng Phượng đá quả
bóng lăn trên sân về phía bức tường. Sau khi phản xạ, bóng sẽ
chuyển động đến chỗ Văn Tồn đang đứng. Coi sự phản xạ của quả
bóng khi va chạm vào bức tường giống như hiện tượng phản xạ của
tia sáng trên gương phẳng. Cho AB = 30 m, vận tốc của bóng khơng
đổi và bằng 6 m/s. Em hãy xác định:
a.

Góc tạo bởi phương chuyển động của quả bóng và bức tường.

b.

Thời gian bóng lăn từ Cơng Phượng đến chân Văn Toàn

Mục tiêu bài tập:
-


Học sinh rèn kĩ năng, thu thập, xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện đúng vấn đề giải quyết: xác định khoảng thời gian quả bóng
chuyển động, sự phản xạ của bóng tại điểm va chạm với tường.
Vận dụng cơng thức tính quảng đường trong chuyển động thẳng đều, kiến thức
hình học phẳng để giải quyết bài toán.
15


-

Vận dụng lí thuyết về chuyển động thẳng đều để giải quyết các tình huống khác
trong cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được sử dụng để bồi dưỡng học sinh khá giỏi sau khi học xong bài
chuyển động thẳng đều.
Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều
Câu 9: Một hành khách muốn đi từ thành phố Hồ Chí Minh về Vinh thơng tin các
chuyến bay được cho ở hình ảnh các hãng hàng khơng như sau:

Biết khoảng cách Thành phố Hồ Chí Minh đến Vinh là 1200 Km. Coi máy bay
tăng tốc trong 10 phút đầu và sau đó bay với vận tốc khơng đổi và 10 phút cuối giảm
tốc độ để hạ cánh. Hãy tính vận tốc lớn nhất của máy bay khi bay.
Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh rèn kĩ năng, thu thập, xử lí thơng tin.
Học sinh phát hiện đúng vấn đề giải quyết: Xác định chuyển động máy bay chia
làm 3 giai đoạn: nhanh dần đều, đều, chậm dần đều.

Vận dụng cơng thức tính quảng đường, thời gian, vận tốc trong chuyển động
thẳng đều, thẳng biến đổi đều để giải quyết bài toán.

Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được sử dụng để bồi dưỡng học sinh khá giỏi sau khi học xong bài
chuyển động thẳng biến đổi đều.
Câu 10: Hãy tưởng tượng bạn là người chứng kiến cuộc tranh luận giữa cảnh sát giao
thông và lái xe. Cảnh sát giao thông, theo dõi sự tuân thủ quy tắc giao thông của các
lái xe, đo tốc độ một chiếc xe hơi đi ngang qua bằng một thiết bị đặc biệt. Trên màn
hình thiết bị anh ấy nhìn thấy số 70, tương ứng với tốc độ 70 km/h. Chiếc gậy cảnh
sát được giơ lên. Chiếc xe hơi dừng lại. Anh cảnh sát tự giới thiệu về mình, cáo buộc
người lái xe vượt quá tốc độ cho phép. Người lái xe không đồng ý. Tài xế rời thành
phố lúc 7h sáng, đồng hồ chỉ bây giờ là 9h 30 phút và đã đi được 120 km.
16


a.
b.
c.
d.

Ai đúng và tại sao ? Chứng minh bằng quan điểm của mình.
Cảnh sát giao thơng đã xác định tốc độ như thế nào ?
Tài xế đã xác định tốc độ của xe như thế nào?
Thiết bị nào gắn trên xe được sử dụng để đo tốc độ.

Mục tiêu bài tập
Để giải quyết bài tập này không những yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái
niệm vật lí như tốc độ trung bình, vận tốc tức thời, thời điểm, thời gian….mà còn phải
nắm kiến thức thực tiễn như kiến thức thiết bị đo tốc độ gắn trên ô tô và thiết bị của

cảnh sát giao thông… đồng thời bài tập có tác dụng giáo dục học sinh về ý thức chấp
hành luật lệ giao thông. Khi làm việc với dạng bài tập này học sinh có thể phát triển
các năng lực như năng lực tái hiện, năng lực tính toán, năng lực quan sát, năng lực
hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực sử dụng ngơn ngữ vật lí, năng
lực ứng dụng cơng nghệ, năng lực hệ thống hóa, năng lực thu thập thơng tin…
Gợi ý sử dụng bài tập:
Bài tập trên được sử dụng để cũng cố, vận dụng hoặc ra bài tập về nhà sau khi học
xong bài chuyển động thẳng biến đổi đều.
Bài 4: Rơi tự do
Câu 11: Từ vách núi một người bng rơi một hịn đá xuống vực sâu. Từ lúc bng
đến lúc nghe tiếng hịn đá chạm đáy vực hết 6,5 s. Lấy g = 10 m/s 2; vận tốc truyền của
âm là 340 m/s. Tính khoảng cách từ vách núi tới đáy vực.
Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh vận dụng kiến thức về chuyển động thẳng đều và rơi tự do để xác định
chiều sâu của vách núi.
Học sinh vận dụng kiến thức rơi tự do để giải quyết các tình huống khác trong
cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này trong giai đoạn cũng cố, vận dụng khi học
bài Rơi tự do.
Câu 12: Năm 1939 Joe Sprinz thuộc câu lạc bộ bóng chày San Francisco định phá kỉ
lục bắt quả bóng chày thả từ độ cao lớn nhất. Những cầu thủ của đội Cleveland Sprinz
đã dùng một khí cầu nhỏ ở độ cao 250 m. Giả sử quả bóng rơi ở độ cao 250 m và bỏ
qua lực cản của không khí.
-

a.

b.

Hãy tìm thời gian rơi của quả bóng.
Ngay trước lúc quả bóng bị bắt vận tốc của nó là bao nhiêu?

17


Câu 13: Tại một chung cư ở Hà Nội, chiều ngày 28/2/2021 một em bé 3 tuổi rơi từ
tầng 12 xuống. Anh Nguyễn Ngọc Mạnh đứng trên mái tôn tầng 1 đỡ em bé một cách
an toàn. Bỏ qua sức cản của khơng khí.
a.
b.

Hãy tìm thời gian rơi của em bé.
Tìm vận tốc của em bé ngay trước khi anh Mạnh đỡ em.

Mục tiêu bài tập 12,13:
-

Học sinh vận dụng kiến thức về rơi tự do để xác định thời gian rơi và vận tốc.
Học sinh vận dụng kiến thức rơi tự do để giải quyết các tình huống khác trong
cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
-

Giáo viên có thể sử dụng bài tập này trong giai đoạn cũng cố, vận dụng khi học
bài Rơi tự do.


Bài 5: Chuyển động tròn đều
Câu 14: Khi đi dưới trời mưa hoặc đường ướt, để các tia nước không thể bắn lên
người đi xe hoặc người ngồi phía sau phía dưới Đờ bu ta thường gắn những cái chắn
bùn. Ta phải gắn những cái chắn bùn như thế nào để phát huy tác dụng của nó.
Mục tiêu bài tập:
- Hiểu được cấu tạo, đặc điểm kĩ thuật của xe.
- Học sinh vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều để giải quyết vấn đề.
- Học sinh vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều để giải quyết vấn đề khác
trong cuộc sống.
Gợi ý sử dụng bài tập:
- Giáo viên có thể sử dụng bài tập này trong hoạt động tìm hiều đặc điểm vận tốc
trong chuyển động tròn đều.
Câu 15: Cách đây 64 năm, vào ngày
4/10/1957, kỷ nguyên không gian bắt đầu
khi các nhà khoa học Nga (Liên Xơ cũ)
phóng Sputnik – vệ tinh nhân tạo đầu tiên
đã được phóng đi từ Kazakhstan. Vệ tinh
nhân tạo đầu tiên của lồi người chỉ có kích
cở bằng quả bóng rổ, nặng khoảng 83,6 kg
và mất khoảng 98 phút để bay hết 32187 km
vòng quanh trái đất. Vệ tinh được trang bị
với máy phát radio làm việc trên tần số
40002 MHz.
a.

Tính tốc độ dài và tốc độ góc của vệ
tinh.
18



b.

Tính gia tốc hướng tâm của vệ tinh.

Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều để tính tốc độ dài, tốc độ
góc và gia tốc hướng tâm của vệ tinh.
Vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều để giải quyết các vấn đề khác trong
cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
Giáo viên sử dụng bài tập trong giai đoạn cũng cố, vận dụng hoặc giao bài tập
về nhà sau khi học xong bài chuyển động trịn đều.
Câu 16: An ngồi làm bài văn cơ giáo cho về nhà. Khi An làm xong bài thì thấy vừa
lúc hai kim đồng hồ đã đổi chỗ cho nhau. Hỏi An làm bài văn hết bao nhiêu phút.
-

Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều về chu kì, tốc độ góc để xác
định vị trí vật chuyển động trịn đều.
Vận dụng kiến thức chuyển động tròn đều để giải quyết các vấn đề khác trong
cuộc sống.

Gợi ý sử dụng bài tập:
-


Giáo viên sử dụng bài tập trong giai đoạn cũng cố, vận dụng hoặc giao bài tập
về nhà sau khi học xong bài chuyển động trịn đều.

Bài 6: Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc.
Câu 17: Một toa tàu đang chuyển động vận tốc 45 km/h, người ngồi trong toa tàu thả
một vật xuống đường được minh họa bằng hình vẽ bên. Hãy cho biết:
a.

b.

Người ngồi trong toa tàu sẽ
chuyển động như thế nào
đối với toa tàu và đối với
người đứng bên đường ?
Người ngồi trong toa tàu và
người đứng bên đường sẽ
thấy vật rơi theo quỹ đạo
nào ?

Mục tiêu bài tập:
-

Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết
Học sinh vận dụng tính tương đối vận tốc, tính tương đối quỹ đạo để trả lời câu
hỏi.
Sau khi hồn thành bài tập học sinh có thể đánh giá giải pháp là đúng hay sai và
vận dụng để giải quyết các vấn đề khác trong cuộc sống.
19



Gợi ý sử dụng bài tập:
- Giáo viên sử dụng bài tập để tạo tình huống đặt vấn đề vào bài “Tính tương đối
của chuyển động. Cơng thức cộng vận tốc”.
- Giáo viên cũng có thể dùng để xây dựng kiến thức về tính tương đối của
chuyển động.
Câu 18: Đi xe máy trong mưa, ta thường có cảm giác các giọt mưa rơi nghiêng (hắt
vào mặt chúng ta) ngay cả khi trời lặng gió. Lẽ ra khi lặng gió các giọt nước mưa rơi
thẳng đứng và không hắt vào mặt ta được. Hãy giải thích điều dường như vơ lí đó ?
Mục tiêu bài tập:
- Học sinh phát hiện và hiểu đúng vấn đề cần giải quyết: Tại sao nước mưa vẫn
hắt vào mặt ta khi trời lặng gió?
- Học sinh vận dụng công thức cộng vận tốc để trả lời câu hỏi và áp dụng vào
giải quyết các tình huống khác trong cuộc sống.
Gợi ý sử dụng bài tập:
- Giáo viên sử dụng bài tập cũng cố cho học sinh sau khi học xong phần “Cộng
vận tốc”.
4.
4.1

Thiết kế một số hoạt động trong tiến trình dạy học chương Động học chất
điểm có sử dụng bài tập có nội dung thực tế.
Hoạt động khởi động

Bài 1: Chuyển động cơ
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế
cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp,
năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi.

Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Chiếu hình ảnh cột mốc
- Quan sát
PHẦN I: CƠ HỌC
trên đường quốc lộc 1A.
- Suy nghĩ
CHƯƠNG I: ĐỘNG
Trên cột mốc có ghi Vinh
- Dự kiến câu trả lời:
HỌC CHẤT ĐIỂM
40 km. Số ghi trên cột mốc
Số ghi cho biết cột Tiết 1 – Bài 1:
cho biết điều gì ?
mốc cách Vinh 40
CHUYỂN ĐỘNG CƠ
Nhận xét: Ta đã chọn một
km.
cột cây số ở Vinh làm mốc.
Vậy vật làm mốc có đặc
điểm gì ? và vai trị của nó
Hs định hướng ND
như thế nào ? Mời các em
nghiên cứu vào bài học hôm
20


nay.
Hoạt động: Hình thành kiến thức

Bài 6: Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức: Tính tương đối của chuyển động
Mục tiêu: Hình thành kiến thức tính tương đối của quỹ đạo, tính tương đối của vận
tốc
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình.
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử
lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi.
4.2

Hoạt động của Giáo viên
-

-

Hoạt động của học sinh

Tổ chức hoạt động
nhóm
Phát phiếu học tập
Quan sát, định
hướng học sinh

-

Nhận xét, đánh giá

-

- Yêu cầu học sinh rút ra

kết luận về tính tương đối
của quỹ đạo và tính tương
đối của vận tốc, lấy một số
ví dụ khác trong thực tế.

-

-

Nội dung

Thảo luận nhóm
Tổng hợp ý kiến cá
nhân, thống nhất
Trả lời
Nhóm khác nhận xét,
bổ sung.

I. Tính tương đối của
chuyển động
1. Tính tương đối của
Nêu tính tương đối
quỹ đạo
của quỹ đạo, tính
Hình dạng quỹ đạo của
tương đối của vận tốc chuyển động trong các
hệ quy chiếu khác nhau
Nêu ví dụ
thì khác nhau
2. Tính tương đối của

vận tốc
Vận tốc của vật
chuyển động đối với các
hệ quy chiếu khác nhau
thì khác nhau.

PHIẾU HỌC TẬP
Một toa tàu đang chuyển động vận tốc 45 km/h, người ngồi trong toa tàu thả một
vật xuống đường được minh họa bằng hình vẽ bên. Hãy cho biết:
a. Người ngồi trong toa tàu và người đứng bên đường sẽ thấy vật rơi theo quỹ đạo
nào ?
21


b.Người ngồi trong toa tàu sẽ
chuyển động như thế nào đối với
toa tàu và đối với người đứng
bên đường ?

4.3

Hoạt động luyện tập
Bài 1: Chuyển động cơ

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập
Mục tiêu: Luyện tập củng cố kiến thức vật làm mốc, thời điểm, thời gian.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; kĩ thuật khăn trải bàn.
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử
lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng

tạo
Hoạt động của Giáo viên
- Tổ chức hoạt động
nhóm
- Phát phiếu học tập
- Quan sát, định
hướng học sinh
- Câu hỏi định hướng:
+ Bảng giờ tàu cho biết
tàu chạy theo hướng
nào ? xuất phát ở đâu?
+ Thời gian liên hệ với
thời điểm như thế nào ?
+ Mốc thời gian ứng
với thời điểm nào ?
+ Để xác định vị trí của
vật ta làm thế nào ?
Trong câu hỏi trên xác
định vị trí hũ vàng đã
biết rõ các đại lượng
chưa?

-

Nhận xét, đánh giá

Hoạt động của học sinh
- Thảo luận nhóm
-


-

Nội dung

Câu 1:
Tổng hợp ý kiến cá a.Thời gian tàu chạy từ
nhân, thống nhất
ga Hà Nội đến ga Vinh
Δt = tvinh – t Hà Nội
= 4h53 phút
Trả lời
b. Thời gian tàu chạy từ
Nhóm khác nhận xét, Hà Nội đến Huế
bổ sung.
Δt = tHuế – t Hà Nội
= 12h05 phút
Chọn gốc thời gian ở hà
Nội
Thời điểm tàu đến Huế
t = 12h05’
Câu 2: Người con khơng
tìm được hũ vàng. Do
khơng biết vật làm mốc
(bắt đầu đi từ đâu)
Nhận xét: Khi xác định
22


vị trí việc chọn vật làm
mốc là rất quan trọng.

PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1 . Cho bảng giờ tàu Thống Nhất Bắc Nam như hình vẽ. Bỏ qua thời gian tàu đỗ
lại ở các ga.
a.
b.

Hãy cho biết đoàn tàu chạy từ ga Hà Nội đến ga Vinh trong bao lâu?
Nếu lấy mốc thời gian là thời điểm tàu xuất phát từ ga Hà Nội. Xác định thời
điểm tàu đến Huế.

Bảng giờ tàu
Hà Nội
19 giờ 00 phút
Nam Định
20 giờ 56 phút
Thanh Hóa
22 giờ 31 phút
Vinh
0 giờ 53 phút
Đồng Hới
4 giờ 42 phút
Đông Hà
6 giờ 44 phút
Huế
8 giờ 05 phút
Đà Nẵng
10 giờ 54 phút
Tam ký
12 giờ 26 phút
Quảng Ngãi

13 giờ 37 phút
Diêu Trì
16 giờ 31 phút
Tuy Hòa
18 giờ 25 phút
Nha Trang
20 giờ 26 phút
Tháp Chàm
22 giờ 05 phút
Sài Gòn
4 giờ 00 phút
Câu 2: Một truyện dân gian kể rằng: khi chết một phú ông để lại cho người con một
hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy ghi: đi về phía đơng 23
bước chân, sau đó rẽ phải 4 bước chân, đào sâu 3 m. Hỏi với chỉ dẫn này người con
có tìm được hũ vàng khơng ? Vì sao .

4.4

Hoạt động vận dụng

Bài 4: Rơi tự do
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
Mục tiêu: Vận dụng các công thức rơi tự do để giải các bài tập cơ bản.
23


Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; kĩ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bàn
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử
lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng
tạo

Hoạt động của Giáo viên
- Tổ chức hoạt động
nhóm
- Phát phiếu học tập
- Quan sát, định
hướng học sinh
- định hướng học sinh
Bước 1: Tóm tắt đề
Bước 2: Xác định mối
quan hệ dữ kiện và đại
lượng cần tìm:
+ Xác định tính chất
chuyển động của vật
+ Rút ra mối quan hệ thời
gian rơi, vận tốc với độ cao
h như thế nào ?
Bước 3: Rút ra kết quả cần
tìm
+ Từ các mối liên hệ đã
xác lập, ta có thể biến đổi
tính tốn như thế nào để
rút ra đại lượng cần tìm ?
Bước 4: Kiểm tra, nhận
xét kết quả
+ Kiểm tra xem đã trả lời
hết câu hỏi chưa, xét hết
các trường hợp chưa ?
+ Tính tốn có đúng
khơng, có phù hợp với
thực tế khơng ?

- Giáo viên nhận xét,
đánh giá

Hoạt động của học sinh

Nội dung
Tóm tắt
h = 250 m
Vật rơi tự do g = 9,8 m/s2
Tính
a. tr = ?

-

-

b. v = ?
Thảo luận nhóm theo Giải
định hướng của giáo
a. Thời gian rơi
viên
t = = 7,14 s
b. Vận tốc ngay khi
Tổng hợp ý kiến cá
bắt
nhân, thống nhất
v = g.t = 70 m/s
= 252 km/h

-


Nhận xét: Có thể thấy
vận tốc rất lớn. Bằng
Nhóm khác nhận xét, chứng là khi Sprinz bắt
bóng bằng găng tay thì
bổ sung.
quả bóng đã hất văng cái
găng tay của anh và đập
vào mặt khiến anh vỡ 12
chỗ hàm trên, gãy 5 cái
răng và ngất tại chỗ.
Trả lời

PHIẾU HỌC TẬP
Năm 1939 Joe Sprinz thuộc câu lạc bộ bóng chày San Francisco định phá kỉ lục
bắt quả bóng chày thả từ độ cao lớn nhất. Những cầu thủ của đội Cleveland Sprinz
đã dùng một khí cầu nhỏ ở độ cao 250 m. Giả sử quả bóng rơi ở độ cao 250 m và bỏ
24


qua lực cản của khơng khí.
a.
b.

Hãy tìm thời gian rơi của quả bóng.
Ngay trước lúc quả bóng bị bắt vận tốc của nó là bao nhiêu?

Bài 5: Chuyển động trịn đều
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
Mục tiêu: Vận dụng các cơng thức chuyển động trịn đều để giải các bài tập cơ bản.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; hoạt động cá nhân, phương pháp thuyết
trình;
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử
lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng
tạo
Hoạt động của Giáo viên
- Tổ chức hoạt động
nhóm
- Phát phiếu học tập
- Quan
sát,
định
hướng học sinh
- định hướng học sinh
Bước 1: Tóm tắt đề
Bước 2: Xác định mối
quan hệ dữ kiện và đại
lượng cần tìm:
Nêu đặc điểm quỹ đạo vệ
tinh (tâm, bán kính quỹ
đạo).
Đại lượng cần tìm là đại
lượng nào ? Đại lượng đó
có thể tính theo những
cách nào và có mối quan
hệ với đại lượng đã cho
như thế nào ?
Bước 3: Rút ra kết quả cần
tìm
+ Từ các mối liên hệ đã

xác lập, ta có thể biến đổi
tính tốn như thế nào để
rút ra đại lượng cần tìm ?
Bước 4: Kiểm tra, nhận

Hoạt động của học sinh
- Thảo luận nhóm theo
định hướng của giáo
viên
- Tổng hợp ý kiến cá
nhân, thống nhất

-

Nội dung
Tóm tắt
m = 83,6 kg
ΔS = 32187 km =
32187000 m
Δt = 98 phút = 5880 s
f = 40002 MHz
Tính
a. v =? ω = ?
b. aht = ?

Trả lời
Nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
Giải
a. Chất điểm chuyển

động tròn đều
r = = 5125318 m
tốc độ dài
v= = 5474 m/s
Tốc độ góc
ω = 2πf
= 251212,6 rad/s

b. Gia tốc hướng tâm
aht = r.ω2 = 3,234.1017
m/s2

25


×