Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích nét tài hoa của tố hữu trong việc sử dụng cặp đại từ MÌNH TA để giúp học sinh cảm nhận thêm cái hay, cái đẹp của bài thơ việt bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.43 KB, 20 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một hoạt động sáng tạo. Môn Ngữ văn trong nhà trường là một
mơn học mang tính nghệ thuật nên càng địi hỏi người thầy phải tìm tịi, sáng tạo
những cách thức để giúp học sinh tiếp cận và khám phá tác phẩm văn học một
cách hiệu quả nhất.
Trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng (THPT) nói chung và
chương trình Ngữ văn lớp 12 nói riêng, các tác phẩm thơ chiếm một số lượng
đáng kể. Đó đều là những tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cho nền thơ ca dân tộc và
thế giới qua mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển và mỗi khuynh hướng tư
tưởng thẩm mĩ và nghệ thuật. Mỗi tác phẩm là một sự sáng tạo độc đáo của các
thi nhân trong việc thể hiện những xúc cảm trước thiên nhiên, cuộc sống, con
người và thời đại.
Tố Hữu là một nhà thơ lớn của văn học dân tộc, là lá cờ đầu của thơ ca
Cách mạng Việt Nam. Thơ ông mang đậm phong cách trữ tình chính trị, thể hiện
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn rất đặc trưng của thời đại, đặc biệt
là rất giàu tính dân tộc cùng với một điệu thơ rất ngọt ngào, tha thiết. Bài thơ
Việt Bắc được in trong tập thơ cùng tên là một tác phẩm đỉnh cao, tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật và những giá trị nội dung, tư tưởng và cảm xúc của tác
giả, là bản trường ca và là bản tình ca về cuộc kháng chiến trường kỳ của nhân
dân chống Pháp, là khúc hát tâm tình của những người cách mạng. Một trong
những nét đặc sắc tạo nên cái hay, cái đẹp của bài thơ chính là nghệ thuật sử
dụng cặp đại từ "mình - ta" quen thuộc trong tiếng nói hằng ngày và trong ca
dao của người Việt, được tác giả sử dụng hết mực tài hoa.
Với những lí do cơ bản trên cùng với những kinh nghiệm của bản thân, và với
mong muốn sẽ tơi xin được trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Phân tích nét tài
hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ "mình - ta" để giúp học sinh cảm
nhận thêm cái hay, cái đẹp của bài thơ Việt Bắc.

1



1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ việc phân tích nét tài hoa của Tố Hữu
trong nghệ thuật sử dụng cặp đại từ "mình - ta" để giúp học sinh cảm nhận thêm
về cái hay, cái đẹp mang tính đặc sắc của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghệ thuật sử dụng cặp đại từ "mình ta" trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là văn bản bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
(phần trích học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008).
1.4. Phương phám nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi thường sử dụng chủ yếu các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê - phân loại;
- Phương pháp phân tích - tổng hợp;
- Phương pháp thực nghiệm;
- Phương pháp diễn giải;
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp nêu ví dụ…
Ngồi ra, chúng tơi cịn vận dụng kết hợp một số phương pháp khác.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tố Hữu là một nhà thơ lớn với một phong cách thơ độc đáo và rõ nét. Một
trong những đặc điểm nỏi bật nhất tạo nên sức sống và sức hấp dẫn nhất của thơ
Tố Hữu là tính dân tộc đậm đà. Đó là sự kế thừa và phát huy của nhà thơ từ
những nét đặc sắc của văn học dân tộc mà chủ yếu là trong ca dao, dân ca. Cái
đặc sắc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu không phải là những đổi mới tân kỳ mà là

ở tính dân tộc, "ơng đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền
thống của dân tộc (…) mang sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển" [4 - tr.98]
và "thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc" [4 tr.99]. Bài thơ Việt Bắc không chỉ vận dụng rất nhuần nhuyễn thể thơ lục bát mà
còn vận dụng rất thành cơng cách nói hơ - ứng của ca dao, đặc biệt là cặp đại từ
nhân xưng mình - ta.
Tiếng Việt rất giàu và đẹp, và một trong những đặc trưng rất nổi bật là tính
đa nghĩa: một từ có thể mang nhiều nghĩa hoặc có thể biểu đạt nhiều đối tượng
hay nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau. Từ ta và mình trong Tiếng Việt vốn là
những đại từ nhân xưng thường được trong các xưng hô ở ngôi thứ nhất, nhưng
khi đi vào trong ca dao thì nó đã có những cách sử dụng rất linh hoạt. Kế thừa nét
đặc sắc đó, Tố Hữu đã vận dụng rất sáng tạo và tài hoa cặp đại từ này trong bài
thơ Việt Bắc để diễn tả tình cảm và những kỉ niệm giữa người cách mạng miền
xuôi với đồng bào Việt Bắc trong cuộc chia tay lịch sử sau mười năm trường kỳ
kháng chiến của dân tộc.
Ca dao là thơ trữ tình dân gian, là những khúc hát tâm tình của người bình
dân xưa. Về nghệ thuật, ca dao có những đặc trưng rất độc đáo và là một kho
tàng vô giá về ngôn ngữ và thể thơ. Trong mảng ca dao trữ tình, nhất là ở chủ đề
tình cảm gia đình và tình u đơi lứa, ca dao thường sử dụng cặp đại từ "mình ta" và lối nói hơ - ứng đối đáp như một tín hiệu thẩm mĩ riêng trong việc diễn
đạt các mức độ tình cảm trong các mối quan hệ bạn tình, bạn đời thân thiết.
Việc vận dụng, phát huy và sáng tạo những tinh hoa văn học dân tộc,
trong đó có văn học dân gian vào trong các sáng tác của các tác giả văn học hiện
3


đại là một hiện tượng phổ biến. Trên thực tế, có rất nhiều nhà thơ đã thể hiện sự
tiếp thu những vốn quý trong kho tàng nghệ thuật của ông cha vào trong sáng
tác một cách rất thành công. Tố Hữu có thể được xem là nhà thơ đã thể hiện
được dấu ấn dân tộc một cách đạm đà nhất trong thơ. Bài thơ Việt Bắc là một tác
phẩm điển hình, và cặp đại từ mình - ta cùng lối nói hơ - ứng đối đáp là một biểu
hiện rõ nét.

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng việc dạy của giáo viên
Có một thực tế là khơng phải giáo viên Ngữ văn nào khi dạy bài thơ Việt
Bắc cũng chú ý đến việc định hướng cho học sinh phân tích, khám phá để thấy
rõ cái hay, cái đẹp của nghệ thuật mang tính dân tộc trong tác phẩm nói chung,
và nhất là ở cách vận dụng cặp đại từ mình - ta nói riêng. Một trong những cách
dạy phổ biến của giáo viên là định hướng cho học sinh phân tích bài thơ theo
từng phần để khai thác những nội dung biểu đạt cụ thể tương ứng trong mỗi
đoạn. Việc phân tích nghệ thuật thường được lồng ghép vào với phân tích nội
dung và sau đó khái qt lại nét đặc sắc chung như một phần nội dung của mục
"Ghi nhớ".
Riêng với cặp đại từ mình - ta, phần lớn giáo viên chủ yếu là định hướng
để học sinh phân tích chúng như một từ được sử dụng theo thủ pháp lặp (điệp từ)
trong hệ thống các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bài thơ. Có rất ít
giáo viên định hướng cho học sinh phân tích nét đặc sắc và tài hoa của Tố Hữu
trong việc vận dụng cặp đại từ này như một nội dung độc lập của bài học.
2.2.2. Thực trạng việc học của học sinh
Xuất phát từ thực trạng việc dạy của giáo viên mà đa số học sinh chủ yếu là
học để nắm được nội dung của từng phần thơ chứ khơng có được những cảm nhận
tổng thể về cảm xúc, tình cảm và tư tưởng của toàn bài. Rất nhiều học sinh không
thể thuộc và nhở nổi một đoạn thơ chứ chưa nói đến việc cảm nhận được cái hay,
cái đẹp của nghệ thuật ngơn từ. Vì vậy, việc cảm nhận cái đặc sắc trong các chi tiết
nghệ thuật cụ thể của bài thơ là một điều gì đó rất xa vời đối với một phần đông
học sinh hiện nay.
4


Trên thực tế thì có một bộ phận khơng nhỏ học sinh hiện nay rất thiếu và
yếu về ngôn ngữ Tiếng Việt. Sự nghèo nàn về vốn từ tiếng mẹ đẻ đã ảnh hưởng
rất nhiều đến khả năng cảm thụ và tiếp nhận tác phẩm văn chương, nhất là đối với

thơ ca; đồng thời nó cũng hạn chế rất nhiều đến năng lực diễn đạt của các em
trong làm văn nghị luận. Cùng với đó, rất nhiều học sinh hiện nay khơng có nhiều
kiến thức về văn học dân gian, dù đã được học nhiều ở các lớp dưới. Có những
em học sinh không nhớ nổi một câu ca dao, dù đã được học, được đọc hoặc được
nghe nhiều lần. Việc cảm nhận cái hay, cái đẹp của nghệ thuật mang tính dân tộc
trong một bài thơ hiện đại đối với học sinh hiện nay là một hạn chế rất lớn.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Thống kê, phân loại cặp đại từ mình - ta trong bài thơ
Bài thơ Việt Bắc (phần trích học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD,
2008, tr 109 - 113) gồm có 90 câu, 45 cặp thơ lục bát; nếu tính tồn văn tác phẩm
thì có tổng cộng 150 câu, 75 cặp lục bát. Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ tập
trung nghiên cứu phần văn bản thơ được trích học trong chương trình Ngữ văn lớp
12 hiện hành.
Việc thống kê - phân loại, học sinh sẽ được hướng dẫn để thực hiện trong
phần chuẩn bị bài ở nhà và được định hướng theo các thiêu chí cụ thể như: số lần
sử dụng của mỗi từ, ngôi nhân xưng và chủ thể nhân xưng của mỗi từ. Trên cơ sở
thống kê - phân loại của học sinh, tôi định hướng đến kết quả như sau:
Thứ nhất, thống kê tổng số lần sử dụng:
- Tổng số từ mình: 19 lần;
- Tổng số từ ta: 17 lần.
Theo đó ta thấy tần xuất sử dụng của tác giả đối với hai đại từ này gần
tương đương nhau. Từ mình được sử dụng nhiều hơn 2 đơn vị so với từ ta trong
cùng một số lượng câu thơ là bởi có những câu mà từ mình được sử dụng đến 3
lần (Mình đi, mình có nhớ mình/ Mình đi, mình lại nhớ mình); số câu thơ sử
dụng 2 lần từ mình và 2 lần từ ta là bằng nhau (3 câu).
Thứ hai, thống kê - phân loại theo ngôi nhân xưng:
- Đối với từ mình:
5



+ Từ mình ở ngơi thứ nhất số ít: 4 lần. Tơi quan niệm trong các trường
hợp sau, từ mình được sử dụng ở ngơi thứ nhất số ít:
- Mình đi, mình lại nhớ mình.
- Mình về, mình lại nhớ ta.
Trong hai câu thơ trên, các từ mình thứ nhất và thứ hai là ngơi thứ nhất, vì
nó là lời chủ thể phát ngơn (lời của người đi). Cịn từ mình thứ ba ở câu trên là
rất khó xác định được ngôi xưng hô; từ ta ở câu dưới là chỉ "chúng ta" (cả người
đi - kẻ ở).
+ Từ mình ở ngơi thứ hai số ít: 13 lần. Trong tổng số 19 từ mình được sử
dụng trong bài thơ thì 13 lần nó là ngơi thứ hai số ít, nghĩa là để chỉ người đối
diện trong quan hệ nhân xưng với chủ thể. Có hai lần mà từ mình được sử dụng
rất khó xác định rạch rịi về ngơi thứ, đó là các từ mình thứ ba trong hai câu sau:
- Mình đi, mình có nhớ mình;
- Mình đi, mình lại nhớ mình.
- Đối với từ ta:
+ Từ ta ở ngơi thứ nhất số ít: 11 lần.
+ Từ ta ở ngôi thứ nhất số nhiều: 6 lần.
Trong việc sử dụng từ ta, tác giả chủ yếu dùng nó ở ngơi thứ nhất trong
lời nói của các chủ thể phát ngơn. Khi ở ngơi số ít, nó được dùng để chỉ người
nói (lúc thì là lời của người ở lại, lúc thì là lời của người ra đi); khi ở ngơi số
nhiều, nó được dùng với ý nghĩa "chúng ta", nghĩa là để chỉ cả đồng bào Việt
Bắc và những người cách mạng miền xuôi.
Thứ ba, thống kê - phân loại theo chủ thể nhân xưng. Như trên đã nói, cặp
đại từ mình - ta khơng phải được sử dụng ở một ngơi duy nhất mà chúng ln có sự
chuyển hóa trong cách nói hơ ứng của người đi - kẻ ở, lúc thì để chỉ người ở lại, khi
thì để nói về người ra đi. Theo cách phân loại này, chúng ta có kết quả như sau:
- Đối với từ mình:
+ Dùng để chỉ người ở lại: 4 lần. Đây là những trường hợp từ mình được
sử dụng trong phát ngôn của người đi là những người cách mạng về xi, nói
với người ở lại là đồng bào Việt Bắc.

6


+ Dùng để chỉ người ra đi: 13 lần. Phần lớn từ mình trong trường hợp này
được dùng trong lời nói của người ở lại nói với người ra đi, xuất hiện chủ yếu
trong phần đầu của bài thơ; có 4 lần từ nó được sử dụng trong lời của chính
người đi ở cặp câu cuối cùng:
- Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.
- Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.
- Đối với từ ta:
+ Dùng để chỉ người ở lại: 1 lần. Chỉ duy nhất một lần tác giả sử dụng từ
ta với ý nghĩa nói về người ở lại, đó chính là trong câu hỏi đầu tiên mà người ở
lại hướng đến người ra đi.
+ Dùng để chỉ người ra đi: 11 lần. Có 11 lần từ ta được dùng làm chủ thể
nhân xưng trong lời đáp của người ra đi nói với người ở lại.
+ Dùng để chỉ cả người đi - kẻ ở: 6 lần. Cũng trong lời đáp của người ra
đi, tác giả sử dụng 6 lần từ ta để nói về cả đồng bào Việt Bắc và những người
cách mạng với ý nghĩa là "chúng ta", ý nghĩa cộng đồng.
Như vậy, dựa trên những thống kê - phân loại như trên, ta có bảng sau:
Từ

Tổng
số

Mình 19 lần
Ta
17 lần


Ngơi nhân xưng
Ngơi 1 số Ngơi
Ngơi
ít
1 số
2 số ít
nhiều
4 lần
11 lần

6 lần

13 lần
0

Khơng
xác
định
2 lần
0

Chủ thể nhân xưng
Người Người Cả kẻ
Không
ở lại
ra đi

xác
người
định

đi
4 lần
13 lần
0
2 lần
1 lần
12 lần
4
0

Từ bảng thống kê - phân loại, tôi định hướng cho học sinh đưa ra những
nhận xét, kết luận về cách sử dụng cặp đại từ mình - ta như sau: từ mình chủ
yếu được sử dụng ở ngơi thứ thứ hai, từ ta chủ yếu được sử dụng ở ngơi thứ
nhất; cả từ mình và từ ta đều chủ yếu được dùng để chỉ người đi (lúc là chủ thể,
khi là khách thể trong quan hệ nhân xưng). Các từ mình - ta được sử dụng luân
phiên trong quan hệ đối đáp hơ - ứng: có lúc mình là người ra đi, có lúc là người
ở lại, và cũng tương tự như thế điió với từ ta.
7


2.3.2. Phân tích cặp đại từ mình - ta trong Tiếng Việt và trong ca dao
Sau khi hướng dẫn học sinh thống kê - phân loại, tôi định hướng phân tích
cách sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta trong Tiềng Việt nói chung và trong
ca dao của người Việt nói riêng, vừa giúp học sinh thấy được đặc điểm của
chúng trong ngôn ngữ dân tộc vừa làm tiền đề để phân tích cách thức sử dụng
của Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc. Các bước cụ thể được tiến hành như sau:
2.3.2.1. Phân tích cách sử dụng cặp đại từ mình - ta trong Tiếng Việt
Ở thao tác này, tôi định hướng để học sinh thấy rõ ý nghĩa của các từ
mình và ta trong các giao tiếp đời sống và trong sáng tác văn học nói chung
(khơng tính ca dao) bằng những ví dụ và những phân tích cụ thể.

- Trong giao tiếp đời sống, cặp đại từ mình - ta đều có ý nghĩa tương
đương với từ tơi, nghĩa là nó được sử dụng ở ngơi thứ nhất, cả số ít và số nhiều.
+ Ở ngơi thứ nhất số ít: các từ mình và ta khơng phổ biến như từ tơi
nhưng có ý nghĩa biểu đạt tương đương. Chúng thường được sử dụng trong các
tình huống cụ thể và trong một số mối quan hệ nhất định.
++ Từ ta ở ngơi thứ nhất số ít thường được sử dụng trong cách xưng hơ
mang tính quan cách giữa người trên với kẻ dưới, chủ yếu trong cách nói truyền
thống (cách nói của người xưa). Ví dụ: Ta nói với các người; Ta nói cho anh
biết; Nhà anh nghe ta nói đây. vv…
++ Từ mình ở ngơi thứ nhất số ít thường được sử dụng trong cách xưng
hơ mang tính bình đẳng giữa người có mối quan hệ ngang vai (hoặc người nnois
chủ động ngang vai với người nghe) và có sắc thái lịch sự, nó thường đi liền với
từ cậu, bạn hay gọi tên của người nghe trong giao tiếp (thường là trong mối
quan hệ bạn bè). Ví dụ: Mình có việc muốn nhờ cậu; Mình hẹn các bạn ở trường
nhé; An cho mình mượn cuốn sách. vv…
+ Ở ngôi thứ nhất số nhiều: các đại từ mình - ta thường biểu thị cho ý
nghĩa tập thể, dộng đồng: rộng thì là quốc gia dân tộc, hẹp thì là địa phương, cơ
quan, đồn thể, hẹp hơn nữa là gia đình hay một nhóm người… Chúng có thể đi
kèm với các phụ từ chỉ số nhiều như chúng, bọn hoặc các từ chỉ đơn vị như
nước, tỉnh, làng, lớp, nhà… Ví dụ: chúng ta, bọn mình, nước ta, tỉnh ta, ngành
ta, nhà mình, lớp mình. vv… Trong những trường ghợp trên, cả từ mình và từ ta
đều có chung nghĩa biểu đạt và nghĩa tình thái.

8


- Trong giao tiếp văn học (sáng tác văn học nói chung), từ ta và từ mình
nhìn chung đều biểu thị ý nghĩa như trong giao tiếp đời sống, nghĩa là chúng đều
được sử dụng ở ngôi thứ nhất với cả ý nghĩa số ít và số nhiều. Một số ví dụ cho
thấy điều đó:

+ Từ ta ở ngơi thứ nhất số ít:
Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như căt, nước mắt
đầm đìa (Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn)
+ Từ ta ở ngôi thứ nhất số nhiều:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
(Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi)
+ Từ mình ở ngơi thứ nhất số ít:
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
+ Từ mình ở ngơi thứ nhất số nhiều
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa ni chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung khơng chê thung nghèo đói
(Nói với con, Y Phương)
Từ những phân tích trên, tơi định hướng để học sinh có những kết luận,
những nhận thức làm tiền đề để so sánh cặp đại từ mình - ta trong Tiếng Việt với
ca dao và trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
2.3.2.2. Phân tích cách sử dụng cặp đại từ mình - ta trong ca dao
Từ những hiểu biết về cách thức sử dụng cặp đại từ mình - ta trong Tiếng
Việt, tôi tiến hành định hướng để học sinh phân tích cách sử dụng và ý nghĩa của
chúng trong ca dao (chủ yếu là ca dao trữ tình) của người Việt.
9


Bước 1. Dẫn nêu ví dụ: T ơi cho học sinh tìm một số ví dụ về những câu ca

dao có sử dụng cặp đại từ mình - ta. Có thể chọn một số câu tiêu biểu như sau:
- Mình về có nhớ ta chăng?
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
- Đường xa thì mặc đường xa
Nhờ mình làm mối cho ta một người,
Một người mười tám đôi mươi,
Một người vừa đẹp vừa tươi như mình.
- Qua đình ngả nón trơng đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.
vv…
Học sinh có thể tìm và kể ra được rất nhiều những câu ca dao có sử dụng
cặp đại từ mình - ta trong kho tàng ca dao trữ tình của người Việt, diễn tả nhiều
cung bậc cảm xúc khác nhau trong tâm hồn của người bình dân xưa.
Bước 2. Hướng dẫn học sinh nhận xét. Từ những ví dụ trên, tơi gợi ý để
học sinh nhận xét trên các khía cạnh sau:
- Đề tài của mảng ca dao sử dụng cặp đại từ mình - ta: Chủ yếu là những
bài ca dao tình nghĩa thể hiện quan hệ tình cảm lứa đơi, quan hệ bạn đời, bạn tình
thân thiết.
- Ngơi sử dụng của cặp đại từ mình - ta: Từ mình được sử dụng ở ngơi
thứ hai, từ ta được sử dụng ở ngôi thứ nhất, cả hai từ đều ở ngơi số ít trong một
mối quan hệ hơ - ứng rất hài hịa.
- Sự thể hiện sắc thái tình cảm: Nhìn chung, các bài ca dao sử dụng cặp
đại từ mình - ta thường thể hiện những sắc thái tình cảm rất thân mật, gần gũi.
Bước 3. Kết luận. Từ những ví dụ và phân tích trên, tơi định hướng học
sinh đến với kết luận như sau: Trong ca dao trữ tình của người Việt, cặp đại từ
mình - ta được sử dụng chủ yếu trong những bài ca dao nói về tình cảm lứa đơi,
tình cảm vợ chồng. Đó là lĩnh vực tình cảm cá nhân rất thiêng liêng và được
diễn tả với nhiều sắc thái, nhiều cung bậc, nhưng nhìn chung là sự yêu thương
trìu mến khi nghĩ về nhau, sự nhớ nhung da diết khi xa nhau, sự vấn vương bịn
rịn khi phải chia tay… Tất nhiên cũng có những ốn trách, giận hờn, song cái

chủ đạo vẫn là yêu thương. Nói cách khác, chỉ trong những mối quan hệ rất thân
thiết, gần gũi, gắn bó thì ca dao mới sử dụng cặp đại từ mình - ta để diễn tả tình
cảm của chủ thể trữ tình.
10


2.3.3. Phân tích cặp đại từ mình - ta trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Từ những thống kê - phân loại cặp đại từ mình - ta trong bài thơ và việc
phân tích cách thức sử dụng cũng như ý nghĩa của chúng trong Tiếng Việt và
trong ca dao, tơi định hướng để học sinh phân tích việc vận dụng cặp đại từ này
của Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc. Và từ việc phân tích này, học sinh sẽ thấy
được nét tài hoa của tác giả trong việc vận dụng nghệ thuật dân tộc cũng như ý
nghĩa của nó trong việc thể hiện tình cảm giữa đồng bào Việt Bắc với những
người cách mạng miền xuôi trong buổi chia tay lịch sử.
2.3.3.1. Phân tích từ mình
Kết quả thống kê - phân loại cho thấy, từ mình được sử dụng trong bài thơ
19 lần. Trong đó có 4 lần ở ngơi thứ nhất số ít, 13 lần ở ngơi thứ hai số ít và 2
lần khơng thể xác định rõ ràng được ngơi xưng hơ. Có 4 lần từ mình được sử
dụng để chie người ở lại, 13 lần để chỉ người ra đi và 2 lần không xác định được
một cách rõ ràng. Dựa trên kết quả thống kê - phân loại ấy, tôi định hướng học
sinh phân tích như sau:
- Thứ nhất, từ mình ở ngơi thứ nhất số ít. Có 4 lần từ mình được dùng
theo ngơi xưng hơ này, đó là các từ thứ nhất và thứ hai trong các câu thơ sau:
- Mình đi mình lại nhớ mình;
- Mình về mình lại nhớ ta.
Trong các trường hợp này, tôi định hướng để học sinh hiểu được đây là lời
của người cách mạng miền xi nói với đồng bào Việt Bắc, nghĩa là từ mình
được dùng để nói về người ra đi và có ý nghĩa tương đương với tơi.
- Thứ hai, từ mình ở ngơi thứ hai số ít. Đây là ngơi xưng hơ được sử dụng
nhiều nhất của từ mình. Trong 13 lần ở ngơi nhân xưng này thì có tới 9 lần từ nó

được phát ngơn bởi lời nói của người ở lại và có 4 lần là lời của người ra đi. Ở
ngơi thứ hai số ít, từ mình biểu thị người bạn đời, bạn tình tha thiết trong quan
hệ tình cảm lứa đơi, vợ chồng. Theo đó, học sinh sẽ thấy được cái hay của Tố
Hữu trong việc vận dụng cách nói của ca dao để diễn đạt mức độ tình cảm của
đồng bào Việt Bắc đối với cách mạng cũng như tình nghĩa của cách mạng đối
với đồng bào. Đó là tình cảm gắn bó mật thiết, u thương, trìu mến và đầy nhớ
11


nhung như tình cảm của những người yêu nhau dành cho nhau. Cái hay, cái đặc
sắc là tác giả đã dùng cách nói diễn đạt tình cảm lứa đơi để thể hiện tình cảm
đồng bào, tình cảm lớn, ân tình lớn một cách rất tự nhiên, không chút gượng ép.
- Thứ ba, từ mình ở ngơi khơng xác định. Đây là một sáng tạo rất mực tài
hoa của Tố Hữu. Nó được thể hiện ở các từ mình thứ ba trong hai câu thơ sau:
- Mình đi, mình có nhớ mình;
- Mình đi mình lại nhớ mình.
Trong phần phân tích này, tôi cho học sinh thử thử thay thế từ mình bằng
các từ thuộc các ngơi xưng hơ khác nhau. Ví dụ, ở câu thứ nhất:
+ VD1. Anh đi, anh có nhớ tơi;
+ VD2. Anh đi, anh có nhớ (chính) anh;
+ VD3. Anh đi, anh có nhớ (chúng) ta v.v..
Ở câu thứ hai:
+ Ví dụ 1. Tơi đi, tơi lại nhớ anh;
+ Ví dụ 2. Tơi đi, tơi lại nhớ tơi;
+ Ví dụ 3. Tơi đi, tơi lại nhớ (chúng) ta. vv…
Từ những ví dụ trên, học sinh có thể thấy từ mình ở đây có thể biểu thị
cho cả kẻ ở và người đi, cũng có khi là biểu thị đồng thời cho cả hai, nghĩa là nó
có thể là ngơi thứ nhất, ngơi thứ hai số ít hoặc cả ngơi thứ nhất số nhiều. Việc
khó xác định một cách rạch rịi về ngơi thứ và chủ thể như thế có một ý nghĩa
hết sức độ đáo, nó diễn tả một tình cảm ở mức độ khăng khít, hịa quện rất khó

tách rời: mình là ta mà ta cũng là mình, mình ở trong ta và ta ở trong mình, ta
với mình tuy hai mà là một. Tình cảm ấy, dù ở gần hay xa thì cũng khơng bao
giờ có thể nào qn nhau.
2.3.3.2. Phân tích từ ta
Cũng theo kết quả thống kê - phân loại, từ ta được sử dụng trong bài thơ
17 lần. Trong đó có 11 lần ở ngơi thứ nhất số ít, 6 lần ở ngơi thứ nhất số nhiều,
1 lần trong lời nói của người ở lại, 16 lần trong lời nói của người ra đi (có 12 lần
là biểu thị cho người đi và 4 lần biểu thị cho cả người đi - kẻ ở, nghĩa là "chúng
ta"). Trên cơ sở thống kê - phân loại, tơi định hướng học sinh phân tích như sau:
12


- Thứ nhất, từ ta ở ngôi thứ nhất số ít. Đây là ngôi xưng hô được sử dụng
nhiều nhất của từ ta, chủ yếu là trong lời nói của người ra đi, chỉ một lần dùng
trong những câu hỏi mở đầu của người ở lại. Nhưng dù là trong lời nói của ai thì
cũng như từ mình, từ ta ở đây được dùng trong mối quan hệ tình cảm thân thiết
như những người bạn đời, bạn tình, nghĩa là nó thể hiện tình cảm cách mạng qua
các diễn đạt tình cảm lứa đơi.
- Thứ hai, từ ta ở ngơi thứ nhất số nhiều. Phần lớn từ ta ở ngôi số nhiều
đều được dùng trong những đoạn nói về Việt Bắc kháng chiên, từ ngày đầu gian
nguy đến những ngày toàn thắng. Chẳng hạn ở các câu:
- Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá, ta cùng đánh Tây.
- Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng. vv…
Trong những câu thơ ấy, từ ta mang ý nghĩa là "chúng ta", nghĩa là nói về
sức mạnh đoàn kết giữa đồng bào và cách mạng, sức mạnh đoàn kết dân tộc.
Trong ý nghĩa chúng ta" ấy, có cả "ta" và "mình". Cái hay của Tố Hữu trong sự
vận dụng từ ta trong những trường hợp này là đã nói lên được cái chung trong
cái riêng, cái riêng trong cái chung, và ở đó khơng có sự phân biệt giữa "ta" với

"mình" khơng có ranh giới giữa đồng bào Việt Bắc với người cách mạng miền
xi. Đó chính là sự hài hịa, hịa hợp khơng thể tách rời.
Tóm lại, xuyên suốt bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đã vận dụng rất linh hoạt và
sáng tạo cách nói hô ứng của ca dao và cặp đại từ nhân xưng mình - ta, đạt hiệu
quả diễn đạt rất cao trong việc thể hiện tình cảm giữa đồng bào Việt Bắc và
những người cách mạng miền xuôi sau mười lăm năm gắn bó. Với cặp đại từ
nhân xưng ấy, Tố Hữu đã kế thừa và phát huy những giá trị đặc sắc của nghệ
thuật thơ ca dân tộc, nhất là trong kho tàng ca dao của người Việt. Cặp đại từ
nhân xưng mình - ta đã góp phần quan trọng trong việc thể hiện tình cảm gắn bó
keo sơn, tấm lòng thủy chung son sắt của những người đã cùng đồng cam cộng
khổ, chia ngọt sẻ bùi qua những năm tháng gian khổ mà sâu nặng nghĩa tình.
Việc định hướng cho học sinh phân tích ý nghĩa của cặp đại từ này không chỉ
13


giúp các em hiểu rõ và hiểu sâu hơn giá trị nội dung - tư tưởng của tác phẩm mà
còn cảm nhận được rõ hơn nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của nhà thơ
cũng như sự sáng tạo tài hoa của ông trong việc vận dụng nghệ thuật ngôn ngữ
thơ ca dân tộc.
2.3.4. Một số lưu ý
Khi vận dụng việc phân tích cặp đại từ mình - ta trong bài thơ Việt Bắc,
chúng tơi có một số lưu ý sau:
Thứ nhất, không nên áp đặt vận dụng một cách máy móc, rập khn như
nhau đối với mọi đối tượng học sinh. Phải tùy thuộc vào đặc điểm tiếp nhận và
nhu cầu tiếp nhận của từng lớp, từng đối tượng học sinh mà vận dụng linh hoạt và
phù hợp.
Thứ hai, việc phân tích cặp đại từ mình - ta khi dạy học bài thơ Việt Bắc
cần có sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng về bài học đối với cả thầy và trò, nhất là
việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của học sinh. Vì giới hạn của thời gian bài
học trên lớp nê không phải thao tác nào trong q trình phân tích cũng được

thực hiện ở lớp nên cần có sự chuẩn bị tốt nhất của học sinh.
Thứ ba, việc phân tích cặp đại từ mình - ta khơng được tách rịi với việc
phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ qua từng đoạn, từng phần. Những
phân tích riêng về cặp đại từ này cần được thực hiện ở đầu bài học để làm tiền
đề cho học sinh cảm nhận nội dung của các phần thơ qua việc phân tích các chi
tiết nghệ thuật. Việc phân tích cặp đại từ mình - ta góp phần để học sinh hiểu
thêm về sự sáng tạo tài hoa của Tố Hữu nhưng nó khơng phải là tất cả những
đặc sắc nghệ thuật của tác giả trong bài thơ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả vận dụng đối với hoạt động giáo dục của bản thân
Chúng tôi đã thực hiện việc áp dụng cách làm này trong nhiều năm với
những mức độ khác nhau giữa các lớp trong cùng một khoá học hoặc giữa các
lớp ở các khoá học khác nhau. Kết quả thể hiện trong các bài kiểm tra về tác
phẩm Việt Bắc nói chung và về những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của Tố Hữu
trong bài thơ nói riêng, như sau:
14


So sánh giữa 4 lớp 12 trong hai khóa học tại trường THPT Đào Duy Từ:
- Lớp 12 A1 (năm học 2017 - 2018) và lớp 12B6 (năm học 2019 - 2020):
Khơng áp dụng phân tích. Kết quả bài kiểm tra về bài thơ Việt Bắc: học sinh
nắm được những kiến thức có bản về thế giới kỉ niệm, về tâm trạng của kẻ ở người đi trong hoàn cảnh chia tay, cảm nhận được ân tình thủy chung của đồng
bào Việt Bắc với cách mạng. Tuy nhiên, đa số học sinh chưa cảm nhận hết được
mức độ sâu nặng, tình cảm gắn bó keo sơn, khăng khít và chưa đánh giá được
những đặc sắc nghệ thuật mang tính dân tộc của tác giả, nhất là sự sáng tạo
trong việc vận dụng cặp đại từ mình - ta.
- Lớp 12 A6 (năm học 2017 - 2018) và 12 B5 (năm học 2019 - 2020); Áp
dụng phân tích cặp đại từ mình - ta. Kết quả: học sinh nắm vững và toàn diện về
tác phẩm , về thế giới kỉ niệm Việt Bắc, về tâm trạng kẻ ở - người đi, về mức độ
tình cảm sâu nặng, khăng khít giữa đồng bào với cách mạng. Đặc biệt, đa số học

sinh nắm vững và đánh giá được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác giả và ý
nghĩa thể hiện nội dung tình cảm của nghệ thuật đó trong bài thơ, nhất là đã nói
được giá trị biểu đạt của cặp đại từ mình - ta và chỉ ra được nét tài hoa, độc đáo
của Tố Hữu trong việc vận dụng chúng.
Bảng so sánh cụ thể:
Lớp
12A1
(2017 – 2018)
12B6
(2019 – 2020)
12A6
(2017 – 2018)
12B5
(2019 – 2020)

Sĩ số

Kết quả bài kiểm tra nghị luận về bài tho Việt Bắc
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm
Điểm
trung bình
yếu, kém

48

SL
3


%
6.25

SL
19

%
39.58

SL
24

%
50.00

SL
%
2 4.17

48

5

21

43.75

21

43.45


1

48

19

25

52.08

4

8.34

0

42

18

10.4
2
39.5
8
42.8
6

19


45.29

5

11.85

0

2.08

Qua những so sánh trên, ta có thể thấy rằng việc phân tích cặp đại từ nhân
xưng "mình- ta" trong bài thơ Việt Bắc đã góp phần quan trọng và phát huy hiệu

15


quả rõ rệt. Kết quả này còn được thể hiện với những mức độ khác nhau ở hầu
hết các lớp 12 mà chúng tôi đã dạy trong những năm qua.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của tổ
chuyên môn và nhà trường
Chúng tôi đã đưa đề tài này ra tổ để trao đổi, thảo luận và rút kinh
nghiệm. Đa số các đồng nghiệp trong tổ đã đánh giá cao và vận dụng có hiệu
quả, tạo được hứng thú cho học sinh và giúp các em hiểu sâu, nắm vững hơn về
sự sáng tạo độc đáo, tài hoa của Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc, nhất là những
sáng tạo nghệ thuật mang tính dân tộc nói chung cũng như lối nói hơ ứng đối
đáp và cặp đại từ nhân xưng mình - ta nói riêng. Và cho đến nay, những kinh
nghiệm của tơi đã được tổ thừa nhận là có tính thực tiễn và tính khả thi. Hiện
nay, chúng tơi đã vận dụng rộng rãi đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và áp dụng
một cách hiệu quả trong phạm vi trường THPT Đào Duy Từ .


16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Phân tích nghệ thuật là một trong những phương diện quan trọng việc đọc
hiểu tác phẩm thơ trữ tình. Việc phân tích các yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm
thơ cần được thực hiện nghiêm túc, tránh hiện tượng phân tích qua loa, hời hợt,
làm mất đi giá trị và những vẻ đẹp nghệ thuật mà người nghệ sĩ đã sáng tạo nên
trong tác phẩm.
Cặp đại từ nhân xưng mình - ta cùng với lối đối đáp hơ ứng nói riêng và
nghệ thuật thơ mang tính dân tộc nói chung được Tố Hữu vận dụng trong bài thơ
Việt Bắc là một sáng tạo độc đáo và rất tài hoa. Đó khơng đơn thuần là sáng tạo
nghệ thuật mà cịn là hình thức thể hiện nội dung, góp phần quan trọng trong
làm nổi bật giá trị tư tưởng và tình cảm của tác phẩm. Việc phân tích cặp đại từ
mình - ta nói riêng và những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Việt Bắc nói chung
là một yêu cầu đối với mỗi giáo viên khi dạy học tác phẩm.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi không khẳng định đây là
cách làm riêng, độc đáo mang tính đột phá mà chỉ đơn thuần là một kinh nghiệm
của bản thân đã được vận dụng và kiểm chứng trong thực tế dạy học. Chúng tôi
rất mong nhận được và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để chúng ta cùng trao đổi, học hỏi để có thể tích lũy được ngày càng
nhiều những kinh nghiệm cần thiết trong việc dạy học môn Ngữ văn trong
trường phổ thông, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng, cải thiện tình trạng
học văn của học sinh hiện nay.
3.2. Kiến nghị
Đối với tổ chuyên môn: Chúng tôi mong rằng mỗi thành viên trong tổ
luôn phát huy tinh thần học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu, thường xun có những giải
pháp sáng kiến kinh nghiệm hay, thiết thực và hiệu quả để cả tổ cùng vận dụng,
góp phần nâng cao chất lượng lượng dạy học mơn Ngữ văn nói riêng và chất

lượng dạy học của nhà trường nói chung.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Chúng tơi mong có những cơ chế để
nhân rộng mơ hình viết sáng kiến kinh nghiệm, nhất là phát huy hiệu quả của
17


những sáng kiến kinh nghiệm đã được vận dụng trong toàn trường, để những
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên có ý nghĩa thiết thực trong dạy và học.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Người thực hiện
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 05 năm 2021
Tôi cam đoan đây là đề tài sáng
kiến kinh nghiệm của bản thân, không sao
chép hay lấy ý tưởng của bất cứ một sáng
kiến kinh nghiệm nào khác.

Nguyễn Ngọc Dũng

18


MUC

TĨM LƯỢC NỘI DUNG

TRANG

Mục lục


i

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1
1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

Cơ sở lí luận của của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

4

2
2.1
2.2
2.3.

4
5

2.3.1. Thống kê, phân loại cặp đại từ mình - ta trong bài thơ

5

2.3.2. Phân tích cặp đại từ mình - ta trong Tiếng Việt và trong ca dao
2.3.2.1. Phân tích cách sử dụng cặp đại từ mình - ta trong
Tiếng Việt
2.3.2.2. Phân tích cách sử dụng cặp đại từ mình - ta trong
ca dao
2.3.3. Phân tích cặp đại từ mình - ta trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu


8

2.4
3

8
9
11

2.3.3.1. Phân tích từ mình

11

2.3.3.2. Phân tích từ ta

12

2.3.4. Một số lưu ý

14

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

Kết luận và kiến nghị

17


Tài liệu tham khảo

ii

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Chú chủ biên (2000), Sách giáo viên, Văn học 12 - phần Văn
học Việt Nam (chương trình chỉnh lí hợp nhất), Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Văn Đường (2009), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, (tập 2), Nxb Hà
Nội.
3. Phan Trọng Luận chủ biên (2008), Sách giáo viên Ngữ văn 12 (tập 1), Nxb
Giáo dục.
4. Phan Trọng Luận chủ biên (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 12 (tập 1) Nxb
Giáo dục.
5. Phong Lan chủ biên (2001), Tố Hữu - Về tác gia và tác phẩm. Nxb Giáo dục.

20



×