Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường đề thám thành phố cao bằng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.48 KB, 86 trang )

đaị học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm
.
.

HONG TH CHINH

Tên ®Ị tµi:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI PHƯỜNG ĐỀ THÁM - THÀNH PH CAO BNG TNH CAO BNG

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá

: 2010 2014

Thái Nguyên, 2014




đaị học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm
.
.

HONG TH CHINH

Tên ®Ị tµi:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI PHƯỜNG ĐỀ THÁM - THÀNH PH CAO BNG TNH CAO BNG

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K42 - PTNT
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khoá
: 2010 2014
Giảng viên hớng dẫn: ThS. Vũ Thị Hiền

Thái Nguyên, 2014



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế nông hộ tại phường Đề Thám – Thành phố Cao Bằng - Tỉnh
Cao Bằng", chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu
của riêng tơi đề tài đã sử dụng thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng
tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một cơng trình nghiên
cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong đề tài đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Chinh


LỜI CẢM ƠN
Qua q trình thực tập tốt nghiệp, tơi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tơi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hồn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Vũ Thị Hiền,
tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế nông hộ tại phường Đề Thám – Thành phố Cao Bằng - Tỉnh
Cao Bằng". Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã
được hoàn thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được rất nhiều sự

quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Vũ Thị Hiền
người đã tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thiện đề tài
này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND phường Đề Thám, các phòng ban
trong Phường đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 28 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Chinh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của phường qua 3 năm 2011 - 2013 .......... 23
Bảng 4.2: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn
Phường Đề Thám .............................................................................. 26
giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................... 26
Bảng 4.3: Tình hình chăn ni của phường Đề Thám giai đoạn 2011 – 2013 .... 27
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của phường Đề Thám giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................ 28
Bảng 4.5: Thơng tin cơ bản về nhóm hộ điều tra............................................ 34
Bảng 4.6: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 ......................... 36
Bảng 4.7: Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................ 37
Bảng 4.8:Tình hình nguồn vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013.................... 38
Bảng 4.9: Tình hình sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra năm 2013 .......... 39

Bảng 4.10: Tình hình sản xuất ngơ của các nhóm hộ điều tra năm 2013 ....... 39
Bảng 4.11: Tình hình chăn ni của các nhóm hộ điều tra............................. 40
Bảng 4.12: Những khó khăn của các nhóm hộ điều tra .................................. 42
Bảng 4.13: Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ ........................ 44
Bảng 4.14: Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra..................................... 45
Bảng 4.15: Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của các nhóm hộ năm 2013...... 46


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ANQP

An ninh quốc phịng

BQ

Bình qn

CC

Cơ Cấu

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT


Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nơng lương Liên Hợp Quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT – VH - XH

Kinh tế - Văn hóa- Xã hội



Lao động

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NQ – CP

Nghị quyết – Chính phủ

SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TDTT

Thể dục thể thao

TLXC

Trọng lượng xuất chuồng

TLXCBQ

Trọng lượng xuất chuồng bình quân

TP

Thành phố

TPCB

Thành phố Cao Bằng

UBND


Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập cũng như trong nghiên cứu ................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ .................................... 4
2.1.2. Vai trò, đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ............................................. 6
2.1.3. Phân loại hộ nông dân ............................................................................. 8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân .................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới .. 11
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương trong
nước .......................................................................................................... 13
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và phường Đề Thám nói riêng ...................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 17
3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu ..................................................... 20
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 20
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 20
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .... 20
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ................................................ 20


3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ....................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......... 22
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 22
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 25
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn phường Đề Thám ............. 33
4.2.1.Chỉ tiêu phân loại hộ .............................................................................. 33
4.2.2. Thực trạng về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ............................ 33
4.2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra ....... 39
4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nông hộ của
phường Đề Thám ...................................................................................... 42
4.3.1. Tác động của các chính sách kinh tế - xã hội tới sự phát triển kinh tế
của hộ trên địa bàn phường Đề Thám ...................................................... 43
4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới sự phát triển kinh tế của hộ trên
địa bàn phường Đề Thám ......................................................................... 43
4.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố thị trường, khoa học cơng nghệ, cơ sở hạ tầng 47
4.4. Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn phường Đề Thám ................................................. 49
4.5. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ
phường Đề Thám ...................................................................................... 51
4.5.1. Định hướng phát triển chung kinh tế nông hộ phường Đề Thám ......... 51

4.5.2.Định hướng phát triển cụ thể.................................................................. 52
4.5.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ phường Đề Thám ............ 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt
ngã, mỗi con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu chính đáng, đối
với bà con nông dân, tài sản quý giá trong tay khơng có gì hơn ngồi những
tấc đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế còn
đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, nơng nghiệp - nông dân nông thôn tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững
sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nước ta có trên 13 triệu hộ nơng dân, lực lượng này là nền tảng của nền
kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị - xã
hội. Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nơng nghiệp, sản xuất
lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ
phận khơng nhỏ hộ gia đình đang loay hoay trong cảnh sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ, thậm chí cịn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện nay, nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát
triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu
vận dụng các mơ hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao
năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là
rất cấp thiết.

Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giải quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nơng nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.


2
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng khơng biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,… đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Đề Thám là một phường thuộc TP Cao Bằng - Tỉnh Cao
Bằng nền sản xuất của phường nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nơng nghiệp.
Kinh tế nơng nghiệp nói chung và kinh tế hộ của phường nói riêng đang dần
phát triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng khơng tránh
khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại
phường Đề Thám – Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng"
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
phường Đề Thám – TP Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ và nâng cao đời sống cho
người dân trên địa bàn nghiên cứu.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại phường Đề
Thám giai đoạn 2011 - 2013.
- Tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ
ở địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá
trình phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn phường.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại phường
Đề Thám.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập cũng như trong nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như
tiềm năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm
phát triển kinh tế nông thôn tại địa phương.


3
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế
nông hộ đang gặp phải.
- Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp
người dân địa phương phát triển kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phương trong q trình phát triển kinh tế hộ nơng dân trong thời gian
tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương
hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại

nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liơbon khi nghiên cứu
cộng đồng nơng dân trong q trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong q trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng”[1]
2.1.1.2.Khái niệm hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao"
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau

một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do đầu
tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá ruộng đất
(địa tô) ngày càng tăng.


5
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển
nông thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit
phân tích (Roemer - 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp
cận hàng hoá tập thể (Olson, 1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong
thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ
đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn; chuyển
thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc
luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải
tăng thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nơng hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". [19].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.[18]
Theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng
thơn năm 2001 cho rằng: "Hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thơng thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp".[14]
2.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân

Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nơng hộ là đơn vị khai thác
kinh doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà.
Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng
tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào
môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống
vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Theo Lâm Quang Huyên (2004), đã đề cập tới hai khái niệm về nông
hộ như sau:
- Khái niệm thứ nhất: nông hộ là một đơn vị sản xuất cơ bản của nền
nơng nghiệp hàng hố nước ta, được tổ chức trên nguyên tắc tích tụ và tập


6
trung ruộng đất, tích tụ và tập trung vốn, tập trung vào chun mơn hố lao
động, vào một hay nhiều chủ thể kinh doanh ở một quy mô nhất định nhằm
đạt sản lượng hàng hoá cao, với tỷ suất hàng hố cao.
- Khái niệm thứ hai: nơng hộ là loại cơ sở sản xuất của hộ gia đình nơng
dân, hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường từ khi
phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Nông hộ
ra đời từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự
túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng hố tiếp cận với thị trường,
từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh[16].
* Khái niệm: C.Mác khẳng định kinh tế nông hộ là nền nông nghiệp
sản xuất hàng hố khác với nền kinh tế tiểu nơng tự cấp, tự túc. Ơng đã phân
biệt người chủ nơng hộ với người tiểu nông; người chủ nông hộ bán ra thị
trường tồn bộ sản phẩm làm ra; người tiểu nơng tiêu dùng toàn bộ sản phẩm
làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Nghị quyết số: 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000: “Kinh tế nơng hộ là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất

trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nơng, lâm, thuỷ sản”[15]
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
2.1.2. Vai trò, đặc trưng của kinh tế hộ nơng dân
- Vai trị của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trị của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.


7
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần đổi mới cơng
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993)[17].
- Đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm

chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác
và có những đặc trưng sau:
Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản,
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích
về kinh tế cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân cơng lao động hết sức thuận lợi,
hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích
của mỗi thành viên trong nơng hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình
giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác
cao, điều mà khơng có hình thức kinh doanh nào có được.
Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng,
sử dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử
dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia
đình (Chu Văn Vũ,1995)[20].


8
2.1.3. Phân loại hộ nông dân
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn cứ
vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nơng
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như khơng có hoặc có rất ít
vốn, cơng cụ sản xuất thì thơ sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu khơng chịu
tìm tịi, học hỏi, ln bằng lịng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận
nơng dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia
đình cịn có phần dư thừa để bán ra ngồi thi trường. Đây là nhóm họ phần
nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư,
thuê vốn để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mơ hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nơng. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên.
Ngồi loại hộ thuần nơng cịn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngồi sản xuất nơng nghiệp, họ cịn biết tận dụng những cái có
sẵn của ơng cha để lại như: các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời
này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nơng nhàn ở nơng thơn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và các kiến thức về thị trường.


9
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân
+ Nhóm các yếu tố chủ quan
Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình nơng dân quyết định. Mỗi hộ có
hồn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và các yếu tố sản xuất khác nhau.
Đó là các yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế
hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:

- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt khơng gì có thể
thể thay thế được đối với sản xuất nơng nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó
mà đất đai có thể coi như một dạng của vốn nhưng lại được xem như một
nguồn lực riêng biệt. Sẽ khơng thể có hoạt động sản xuất nơng nghiệp nếu
khơng có đất đai, số lượng và chất lượng đất đai sẽ quy định lợi thế so sánh của
mỗi vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử
dụng các tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất cao hay thấp lại ảnh hưởng đến
năng suất cây trồng, vật ni. Vì vậy đất đai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của kinh tế hộ. Chính vì vậy với một diện tích đất canh tác có hạn mỗi hộ
cần có kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Vốn đầu tư cho sản xuất: vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngành sản
xuất khác. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của q trình sản xuất và
lưu thơng hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mơ sản xuất từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến
khả năng khai thác các nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố
chủ quan vì chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo
chu kỳ sản xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi
vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng nó quyết định đến sự phát
triển của kinh tế hộ. Nếu ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng
của vốn đến thu nhập của hộ thì vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ
là hai đại lượng đồng biến.
- Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi q trình sản xuất,
khơng có lao động thì khơng thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả
hai mặt, lượng và chất.


10
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển

của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi được cả về chất và về lượng nên
trong các giải pháp để phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải
pháp có tính khả thi cao.
+ Nhóm yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố tác động từ bên ngồi đến kết quả sản xuất kinh
doanh của nơng hộ mà hộ nơng dân khơng thể kiểm sốt được. Các tác động
này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với loại hộ này
nhưng lại khơng tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nơng nghiệp là sinh vật
sống, q trình sinh trưởng phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh như khí hậu, thời tiết, mơi trường... Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp
với giai đoạn phát triển của cây trồng vật ni thì sẽ cho năng suất cao và
ngược lại. Như vậy trong sản xuất nơng nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định khá lớn đến kết quả sản xuất của nông hộ.
- Thị trường: thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
giá cả. Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại
thị trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh
cung sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn,
hơn nữa các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro
do thị trường đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó thị
trường các sản phẩm trong nơng nghiệp là thị trường cạnh tranh hồn hảo, nên
người nơng dân khơng thể kiểm sốt được thị trường, vì vậy sự tác động của
thị trường làm cho thu nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nơng hộ, vì thế nó tác động rất
lớn đến quy mơ sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào
tăng làm cho chi phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
- Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là cơng cụ đắc lực của

Chính Phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động


11
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách
đúng đắn sẽ kích thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính sách của Nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ hay đến sự phát triển của kinh
tế hộ. Trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn ở Việt Nam, Nhà
nước ta đã chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện
rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong cơng cuộc đổi mới. Chính sách này
đã làm thay đổi thu nhập của tồn bộ dân cư trong nơng thơn. Ngồi ra cịn có
sự đóng góp hàng loạt các chính sách khác như đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo
vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa….
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nơng thơn đã có
nhiều kinh nghiệm q báu để chúng ta học tập.
- Thái Lan: một nước trong khu vực Đơng Nam châu Á, Chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến
việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980). Thứ nhất:
xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ sung cho
mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc, Nam...),
đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng. Thứ hai: chính sách mở rộng diện
tích canh tác và đa dạng hố sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam,
ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía Đơng Bắc. Thứ ba: đẩy

mạnh cơng nghiệp hố chế biên nơng sản để xuất khẩu như ngô, sắn sang
các thị trường châu Âu và Nhật Bản. Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tư
nước ngồi và chính sách thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực cơng nghiệp
nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nơng dân
như: cho nơng dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân
và cam kết mua sản phẩm với giá định trước... cùng với nhiều chính sách


12
khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng
hố. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nơng
dân sản xuất ra. Song trong q trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề
cịn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền
nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các
vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ
nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.[6]
- Đài Loan: ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan
trọng là nơng nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã
coi trọng và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến
1960 chủ trương "Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp
phát triển nông nghiệp". Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng
đất theo 3 bước: giảm tơ, giải phóng đất cơng, bán đất cho tá điền, thực
hiện người cày có ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được
giữ lại 3ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà
nước mua và bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp.
Chính sách phát triển nơng nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm
cho nông dân phấn khởi, lực lượng sản xuất trong nông thơn được giải
phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng

cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ơ tơ
riêng. Từ 1974 họ thành lập nơng trường, nông hội, trồng những sản phẩm
quý hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các
loại, thịt hươu, nai khô..., cùng các sản phẩm nơng dân sản xuất được trong
vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2
đối tượng "nơng mại nơng" thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân
khác), "nông mại bất nơng" thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho
đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào
nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu "ly nông bất


13
ly hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.[6]
- Trung Quốc: trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành
tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn
đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng
trước hết là đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,
cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.[6]
- Indonexia:từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành công
với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp bởi
Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng, 0,5ha
đất thổ cư và 2ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1ha cây hàng năm), một
năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục, được
vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kỳ thu
hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000hộ đến các vùng

kinh tế mới, chi phí bình qn/hộ từ 5.000 - 7.000USD.[6]
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
trong nước
- Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nơng thơn Bắc
Ninh có nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở
thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
đóng góp tích cực vào cơng cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản,
thuận tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục
vụ tận tình, chu đáo hơn, ngân hàng đã ln đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho các hộ nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng
các mô hình trang trại, VAC... tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước
xố đói, giảm nghèo, vươn lên làm giầu.


14
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc Ninh
hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm,
nịng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ
góp phần xây dựng nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.[6]
Cao Bằng: Cao Bằng có gần 95.000 ha (chiếm 14,12% đất tự nhiên
toàn tỉnh) đất dành cho sản xuất nơng nghiệp, trên 534.000 ha (trên 80% diện
tích đất tự nhiên tồn tỉnh) đất lâm nghiệp có rừng và trên 400 ha đất nuôi
trồng thủy sản (2009).
Trong năm năm trở lại đây, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng
GPD có xu hướng giảm dần, song vẫn có đóng góp tương đối lớn trong GDP
tồn tỉnh. Tính tới năm 2010, ngành đã đóng góp 35,37% trong tổng số GDP

của tỉnh Cao Bằng.
Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện
thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn khá phát
triển. Giá trị sản xuất của ngành liên tục tăng qua các năm. Năm 2003, giá trị
sản xuất nông nghiệp của tỉnh chỉ đạt xấp xỉ 689 tỷ đồng, đến năm 2009, con
số này tăng lên 734 tỷ đồng (giá so sánh 1994). Cơ cấu ngành nơng nghiệp
chia thành 3 ngành chính là trồng trọt (chiếm trên 65% trong tổng giá trị
ngành nông nghiệp), chăn nuôi (chiếm trên 30%) và dịch vụ (dưới 5%).
Để phát triển và có được những thành tựu đó thì một loại hình kinh tế
được sản xuất phổ biến đó là kinh tế hộ gia đình, do có điều kiện địa hình
khơng thuận, các nguồn đầu tư cịn hạn hẹp nên các trang trại chưa được hình
thành nhiều vì vậy kinh tế hộ nơng dân vẫn là loại hình sản xuất chủ yếu của
người dân trên địa bàn tỉnh. Nó đã góp phần vào nâng cao đời sống của người
dân, đóng góp vào GDP của tỉnh và của cả nước.
Cây trồng chủ yếu của tỉnh gồm các cây lương thực (lúa, ngô, khoai,
sắn); cây công nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá); cây ăn quả (lê,
mận, cam, hạt dẻ); cây rau, đậu và gia vị; và cây công nghiệp (chè đắng).
Ngành chăn nuôi của Cao Bằng tập trung vào các loại gia súc lớn như
trâu, bò, ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê, và các loại gia cầm. Cao Bằng có 2


15
giống bò địa phương là bò Cỏ và bò U H’Mơng, trong đó bị U H’Mơng có
trọng lượng lớn, chất lượng tốt.
Trong thời gian tới, tỉnh có dự án phát triển hơn nữa về kinh tế hộ như:
đầu tư vốn cho người dân sản xuất, tập huấn cho người dân về kỹ thuật sản
xuất, dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào thực tế nhằm góp phần tăng
năng xuất cây trồng vật nuôi và thu nhập của người dân cũng tăng lên đời
sống người dân đi vào vào ổn định và dần dần được nâng cao.[6]
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nơng

dân ở Việt Nam nói chung và phường Đề Thám nói riêng
+ Đối với Việt Nam
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
kinh tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh
chóng đi vào cuộc sống của hàng triệu hộ nơng dân.Có như vậy các hộ
nơng dân mới yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao
sử dụng lâu dài của mình. Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nơng dân Việt
Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp
cho việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở
mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng
hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
mấy năm gần đây cũng đang khó khăn khơng kém. Đã thế, thị trường đầu vào
của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên
cao liên tục, giao thơng khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá
thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những
nhà cung cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thơng tin để có cơ hội lựa
chọn phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nơng dân phát triển nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư nông nghiệp
và thông tin về nhu cầu của thị trường.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có
hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông


16
nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông
dân, để làm được điều này nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho người
nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.

+ Đối với phường Đề Thám
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề
xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con
người là động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội
thực hiện mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: "Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng và văn minh".
Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng sáng tạo vào
tình hình thực tế của phường để đẩy mạnh phát triển sản xuất nơng nghiệp và
kinh tế hộ nơng dân.
Trong q trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân,
Đảng bộ, UBND phường đã chỉ đạo các ban ngành tìm mọi cách góp phần
tăng năng suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với
từng loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong canh tác.
Phường có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến khích nơng dân
tích cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, áp dụng chính sách
miễn thuế nơng nghiệp ở những vùng mới khai hoang, có chính sách vay vốn
hợp lý để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung thực hiện, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng các cây hoa màu khác thực hiện đa dạng cây trồng, vật nuôi.
Cán bộ khuyến nông phường xuống tận các hộ nông dân để tìm hiểu
những khó khăn trong q trình phát triển kinh tế của các hộ để có thể giúp
các hộ đưa ra các giải pháp khắc phục.
Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc
đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển.


17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan tới việc phát triển kinh tế nông hộ.
- Hộ nông dân thuộc địa bàn phường Đề Thám - thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi về thời gian
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011 đến năm 2013
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2014
3.1.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn phường Đề Thám - TPCB - Tỉnh Cao Bằng.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
phường Đề Thám.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ tại phường Đề Thám giai đoạn
2011 - 2013
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nơng hộ trên
địa bàn.
- Khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
kinh tế nông hộ trên địa bàn phường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại phường Đề Thám –
TP Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập thơng tin từ các cơng trình khoa học, các báo cáo tổng kết,
các bài viết có liên quan đến kinh tế hộ.


×