Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo trình Giáo dục thể chất (Môn: Bóng rổ) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.4 KB, 42 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
MƠN HỌC: BĨNG RỔ
CAO ĐẲNG LIÊN THƠNG CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
MƠN HỌC: BĨNG RỔ
CAO ĐẲNG LIÊN THƠNG CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THƠNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Nguyễn Ngọc Linh
Học vị: Thạc sỹ
Đơn vị: Khoa Cơ Bản
Email:


TRƢỞNG KHOA

Huỳnh Thị Tuyết Hồng

TỔ TRƢỞNG

CHỦ NHIỆM

BỘ MÔN

ĐỀ TÀI

Nguyễn Thị Lan Em

Nguyễn Ngọc Linh

HIỆU TRƢỞNG
DUYỆT

LƢU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.



LỜI GIỚI THIỆU
Bóng rổ là một trong những mơn thể thao hội tụ đầy đủ và thể hiện rất cao về tính
đối kháng, tính tập thể. Bóng rổ giúp phát triển rất tốt các tố chất như: Nhanh – mạnh –
bền – khéo léo và kỹ thuật. Cho nên các Chuyên gia về thể dục thể thao, cá huấn luyện
viên, Giảng viên thể dục thể thao thường lấy mơn bóng rổ nhằm phát triển và bổ trợ cho
nhiều môn thể thao khác. Bản thân mơn bóng rổ có một sức hút rất lớn với mọi người,
Đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên tham gia tập luyện.
Cuốn giáo trình bóng rổ này dành cho các sinh viên Trrường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì vậy sinh viên phải nắm vững các kỹ thuật thực
hành, kỹ năng, kỹ sảo của mơn thể thao này. Ngồi ra sinh viên cần phải nắm vững về
luật và phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài của mơn bóng rổ.
Giáo trình gồm 3 chương:
Chương I: Lịch sử và quá trình phát triển của mơn bóng rổ ngồi và trong nước.
Chương II: Kỹ thuật mơn bóng rổ.
Chương III: Những điều luật cơ bản trong bóng rổ.
Trong q trình biên soạn mặc dù đã rất cố gắng nhưng như trên đã trình bày, do
chương trình và thời lượng dành cho mơn học cịn ít, nên giáo trình này viết chưa thật sâu
và rộng so với sự mong muốn. Chúng tôi mong nhận được sự góp ý và chân thành cảm
ơn những ý kiến đóng góp của các nhà chun mơn và các đồng nghiệp để giáo trình này
ngày càng hồn thành hơn.
Xin Cảm Ơn
Tphcm, ngày…9…tháng…7…năm 2020
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Ngọc Linh


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: Lịch sử Bóng rổ .................................................................................................. 1
1. Nguồn gốc và q trình phát triển của mơn bóng rổ trên thế giới.......................... 1
1.1. Nguồn gốc............................................................................................................. 1

1.2. Lịch sử phát triển bóng rổ ở thế giới ................................................................. 2
1.3. Lịch sử phát triển bóng rổ ở Việt Nam ............................................................. 4
Chƣơng 2: Kỹ thuật Bóng rổ ............................................................................................... 6
2. Các động tác kỹ thuật ................................................................................................... 6
2.1. Cách cầm bóng và tư thế chuẩn bị và di chuyển ............................................. 6
2.2. Kỹ thuật dẫn bóng................................................................................................ 9
2.3. Kỹ thuật chuyền bóng và bắt bóng hai tay trước ngực ................................. 10
2.4. Kỹ thuật bắt bóng bằng hai tay ........................................................................ 10
2.5. Kỹ thuật ném rổ bằng hai tay trước ngực ....................................................... 12
2.6. Kỹ thuật hai bước ném rổ ................................................................................. 12
Chƣơng 3: Luật Bóng rổ..................................................................................................... 15
Tài Liệu Tham Khảo ........................................................................................................... 39
Danh Mục Hình Ảnh ........................................................................................................... 40


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC BĨNG RỔ
Tên mơn học: BĨNG RỔ
Mã mơn học: MH3109106
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Bóng rổ là một môn thể thao quần chúng được phát triển rộng rãi tại việt
nam cũng như các nước trên thế giới. Đối với các trường cao đẳng, đại học thì mơn bóng
rổ là mơn học nằm trong chương trình mơn tự chọn 30 tiết bao gồm Lý thuyếtt và thực
hành.
- Tính chất: Chương trình mơn bóng rổ bao gồm một số nội dung cơ bản; giúp
người học tập luyện để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học bóng rổ: Bóng rổ là môn thể thao đồng đội thi
đấu với nhau, di chuyển tấn cơng đối kháng có sự va chạm và gần như chấn thương trong
suốt quá trình chơi.
- Rèn luyện thân thể và thể dục thể thao ngày càng được nâng cao. Hoạt động thể

thao được diễn ra một cách khoa học, trở thành một điều thiết yếu trong cuộc sống và
được đưa vào chương trình giảng dạy đối với sinh viên
Mục tiêu của mơn học bóng rổ:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được mục đích , tác dụng , u cầu , kỹ thuật cơ bản và phương pháp
tập luyệ n của mơn bóng rổ.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện được các kỹ thuật cơ bản và tập luyệ n đún
g phương pháp của mơn
bóng rổ được học trong chương trình và tự tập luyện , rèn luyện thể nhằm bảo đảm sức
khỏe, phát triển thể lực chung.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày
đúng các kỹ thuật và phương pháp tập luyệ n được học để phát triển thể lực , phục vụ học
tập, lao động và trong các hoạt động khác.


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BÓNG RỔ
 Giới thiệu chƣơng
Bóng rổ là mơn thể thao thi đấu đối kháng trực tiếp giữa 2 đội, mỗi đội có năm
người trên sân. Mục đích của trận đấu là nhằm ghi nhiều điểm bằng cách cố gắng đưa
bóng vào rổ đối phương một cách đúng luật và hạn chế khơng cho đối phương ném bóng
vào rổ mình. Bóng rổ là một trong những môn thể thao thịnh hành và được ưa chuộng
nhất ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Canada, Philippines.
 Mục tiêu chƣơng
Hiểu biết sự phát triển bóng rổ thế giới và trong nước, hình thành kỹ năng thực

hành các kỹ thuật cơ bản của từng nội dung của bóng rổ, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận
động cần thiết trong cuộc sống và trong hoạt động thể dục ở các trường cũng như công
tác phong trào. Ý nghĩa, tác dụng của luyện tập mơn bóng rổ đối với sinh viên.
Nợi dung
1. Nguồn gốc và q trình phát triển của mơn bóng rổ trên thế giới
1.1 Nguồn gốc
Bóng rổ ra đời năm 1891, do Dr.James Naismith – giảng viên giáo dục thể chất
của học viện Springfield thuộc bang Massacusets (Mỹ) phát minh.
Khi sáng tạo ra mơn bóng rổ, ơng đã sử dụng và phát triển mơn này từ những trị
chơi đơn giản và đã phổ biến từ rất lâu ở Mỹ. từ hơn 2500 trước đây, những người bộ tộc
da đỏ In – ki và Mause sống trên lãnh thổ Mehico hiện nay đã có trị chơi “Poc –tơ-poc”.
Hình thức trị chơi này là những người tham gia tìm cách dùng vai, thân hoặc chân
(không được dùng tay) để đưa bóng vào một cái vịng bằng đá gắn trên tường cao.
Để cho giờ học thể dục trong nhà tập vào mùa đông thêm sinh động. Naismith đã
suy nghĩ ra một trị chơi mới. Ơng gắn 2 chiếc rỗ bằng gỗ để dùng khi đi hái đào vào tay
vịn hành lang phịng tập để làm chỗ ném bóng vào. Trị chơi đã tỏ ra hết sức hấp dẫn,
cuốn hút và kết quả thu được vượt ra ngoài sự tưởng tượng. Lúc đầu mỗi đội có 9 người
chơi, sau đó giảm xuống còn 7 và sau củng chỉ còn 5 người trên sân. Năm 1892 NaiSmith
đã soạn thảo ra sách “Luật bóng rổ” gồm có 15 điều luật được áp dụn g cho những trận thi
đấu bóng rổ đầu tiên. Và cơ bản phần lớn trong những điều luật này vẫn được sử dụng
cho đến ngày nay.

Khoa Cơ Bản

1


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH


1.2 Lịch sử phát triển bóng rổ ở thế giới
* Giai đoạn đầu (1892 - 1918): Thời kỳ hình thành của mơn bóng rổ mới. Từ một
trò chơi để làm cho bài tập thể dục thêm sinh động, dần dần qua thực tế bóng rổ đã trở
thành một môn thể thao mang sắc thái riêng biệt.
Từ năm 1892 sau khi luật bóng rổ chính thức đầu tiên được ban hành và có những
cuộc thi đấu chính thức theo luật này thì hệ thống kỹ - chiến thuật bóng rổ được hình
thành và phát triển rất nhanh. Trong chiến thuật đã bắt đầu xuất hiện chiến thuật tấn cơng
và chiến thuật phịng thủ; xác định được vị trí và chức năng của từng đấu thủ trên sân. Về
sau, mơn bóng rổ phát triển dần sang các nước phương Đông như Nhật Bản, Trung Quốc,
Philippin rồi sang Châu Âu và Nam Mỹ.
Tại thế vận hội Olympic lần thứ 3 ở Saint loui (Mỹ) năm 1904 mơn bóng rổ chính
thức được thi đấu biểu diễn.
Năm 1913, giải Vơ địch bóng rổ đầu tiên của Châu Á được ổ chức ở Manila – Thủ
Đô của Philippin.
*Giai đoạn thứ hai (1919 - 1931): Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của
mơn bóng rổ. Các hiệp hội bóng rổ của các nước được thành lập và bắt đầu có những
cuộc thi đấu giao hữu quốc tế.
Năm 1923 các cuộc thi đấu bóng rổ quốc tế đầu tiên của phụ nữ được tổ chức ở
Pháp giữa các đội Ý, Pháp và Tiệp Khắc.
*Giai đoạn thứ ba (1932 – 1948): Giai đoạn phát triển rộng rãi của mơn bóng rổ
trên thế giới. Liên Đồn Bóng Rổ Thế Giới, gọi tắt là FIBA (Federation International
Basketball Amateur) được thành lập ngày 18 – 6 – 1932, lúc này mới có 8 nước tham gia
là Achentima, Hy Lạp, Ý, Latvia, Bồ Đào Nha, Rumani, Thụy Điển và Tiệp Khắc.
Năm 1935 Ủy Ban Olympic Quốc tế đã cơng nhận bóng rổ là một mơn thể thao
trong chương trình thi đấu của Thế Vận Hội, cùng năm ấy tại Geneve (Thụy Sĩ) đã tổ
chức thi đấu giải vô địch Châu Âu cho các đội nam thuộc các nước ven biển Bantic. Năm
1936, bóng rổ lần đầu tiên được đưa vào Thế vận hội lần thứ 11 tổ chức tại Berlin (Đức)
với 21 nước tham dự và đội tuyển Mỹ đã giành chức vô địch.
Năm 1938, giải Vô Địch đầu tiên của nữ Châu Âu được tổ chức tại Roma (Ý) đội

nữ của Ý vô địch.
Sau đại chiến thế giới lần thứ II, từ năm 1947 các đội bóng rổ của Liên Xơ (cũ) và
các nước XHCN khác bắt đầu tham dự giải của Thế Vận Hội Olympic và giải vô địch thế
giới. Năm 1948, số nước có chân trong Liên Đồn Bóng rổ Thế Giới lên tới con số 50.
Trong thời kỳ này mơn bóng rổ khơng những phát triển theo chiều rộng mà cịn phát triển
theo chiều sâu. Nhiều kỹ thuật, chiến thuật xuất hiện; bắt đầu có sự phân chia các nhóm
kỹ, chiến thuật phù hợp với thực tế thi đấu.
*Giai đoạn thứ tƣ (1949 đến nay): Là giai đoạn kỹ, chiến thuật của bóng rổ có
những bước nhày vọt, Liên Đồn Bóng Rổ Thế Giới đã có vị trí quan trọng trong các tổ
chức thi đấu thể thao quốc tế, FIBA đã tổ chứ nhiều giải thi đấu với qui mô lớn.

Khoa Cơ Bản

2


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

Năm 1950 ở Achentina lần đầu tiên tổ chức riêng giải bóng rổ chon am, sau đó ba
năm ở Chi – lê đã tổ chức lần đầu tiên giải Vơ địch bóng rổ đầu tiên của nữ. Từ đó về sau
thường kỳ cứ 4 năm lại tơ chức giải Vơ địch bóng rổ Thế Giới một lần.
Từ năm 1950, vì kỹ - chiến thuật tấn cơng trong thi đấu có những bước tiến nhảy
vọt nên tấn cơng đã tỏ ra trội hơn phịng thủ. Ở các đội xuất hiện nhiều đấu thủ cao to
hoạt động dưới rổ làm nhiệm vụ “thường trực” dứt điểm. Dần dần trong thi đấu, bóng rổ
mất tính chất quyết liệt, nhịp điệu thi đấu bị hạ thấp do luật thi đấu khơng hạn chế thời
gian giữ bóng của từng cầu thủ và của một đội khi có bóng. Vì vậy khi đội nào trội điểm
hơn thường giữ bóng hoặc dẫn bóng để kéo dài thời gian tấn cơng. Do đó yêu cầu phải
thay đổi và bổ sung một số điều luật để có sự tấn cơng tích cực hơn, hạn chế bớt ưu thế

của các đấu thủ cao lớn đã được đặt ra và thực hiện.
Những thay đổi về luật đã làm cho các trận đấu bóng rổ thêm sinh động, làm kỹ
thuật cá nhân đấu thủ ngày càng phong phú, thúc đẩy trình độ bóng rổ khơng ngừng hồn
thiện và tiến bộ vượt bật. Năm 1965FIBA đã có 122 thành viên của các nước khác nhau
trên thế giới tham gia.
Ngày nay, mơn bóng rổ được phát triển ở nhiều nước trên thế giới và trở thành
một trong những môn thể thao hấp dẫn có đơng đảo người tham gia tập luyện nhất. Nó
được xếp bên cạnh những mơn thể thao hàng đầu khác như bóng đá, quyền anh và với
con số thành viên đã lên tới 208 nước thì Liên Đồn Bóng Rổ thế giới đã trở thành 1
trong 5 tổ chức thể thao hung mạnh nhất của thế giới.
Như vậy, sau khi trải qua một chặng đường phat triển và hoàn thiện trên 1 thế kỷ
cho đến nay mơn thể thao Bóng rổ đã thu hút hàng trăm triệu người tham gia tập luyện và
thi đấu. Nó đã tạo ra sức hấp dẫn làm say mê biết bao người trên hành tinh sự thành cơng
của nó cịn vượt qua cả những ước mơ táo bạo nhất mà Dr.James Naismith đã từng mơ
ước.
Các su thế phát triển của bóng rổ thế giới trong thời gian hiện nay
Hiện nay, cùng phát triển song song với Liên Đồn Bóng Rổ Thế Giới (FIBA) là
các tổ chức bóng rổ nhà nghề của một số nước như Mỹ, Úc, Tr ung Quốc, Philippin, Hàn
Quốc . Theo đánh giá chung, tuy các tổ chức này có qui mơ khơng bằng FIBA nhưng
chất lượng nhiều hơn. Chẳng hạn như các trận đấu do Liên đoàn bóng rổ Mỹ (NBA) ln
cuốn hút sự theo dõi của hàng trăm triệu khan giả trên thế giới và hàng ngàn vận động
viên bóng rổ nổi tiếng trên tồn thế giới đều ln mong ước được đầu qn cho NBA.
Có thể nói, các trận thi đấu bóng rổ đỉnh cao ngày càng nhanh, chuẩn xác và biến
hóa hơn. Nó thể hiện nổi bật cái đẹp và sự hấp dẫn trong những cuộc thi đấu quyết liệt
mà chủ thể sang tạo chính là các đấu thủ tài ba ở trên sân. Theo sự nhận xét và đánh giá
của các chuyên gia thì q trình huấn luyện bóng rổ hiện nay đang được định hướng theo
4 xu thế tất yếu, đó là xu thế tăng tốc, tăng độ chuẩn xác, tăng về chiều cao và lượng vận
động cực hạn. Do đó, muốn huấn luyện bóng rổ đỉnh cao đạt hiệu quả tốt thì ngay từ
khâu tuyển chọn người ta đã đặc biệt chú trọng đến các cá nhân khơng những có biểu
hiện ưu trội về tầm vóc, về trình độ kỹ - chiến thuật mà cịn phải có độ nhạy bền cao và

có một nền tảng thể lực sung mãn để nhanh chóng thích nghi với những u cầu ngày
càng cao trong tập luyện và thi đấu.

Khoa Cơ Bản

3


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

1.3 Lịch sử phát triển bóng rổ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thời Hùng Vương đã có những trị chơi tương tự như mơn bóng rổ
mà đến nay ở một số nơi vẫn cịn tổ chức trong các ngày lễ hội. Ví dụ như mơn bóng ném
Cịn ở Lạng Sơn hoặc mơn vật Cù ở tĩnh Nghệ An.
Từ thời Pháp thuộc, mơn bóng rổ hiện đại đã du nhập vào Việt Nam và cũng có
những thời kỳ phát triển sơi nổi ở cả hai miền Nam – Bác. Năm 1930, tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Huế, Sài Gòn đã có một số ít đội tham gia tập
luyện và thi đấu. Tuy nhiên, do phong trào bóng rổ trong thời gian này chỉ phục vụ riêng
cho giai cấp thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật và bè lũ phong kiến tay sai nên
không thể phát triển sâu rộng được và trình độ kỹ - chiến thuật cũng như về thể lực của
vận động viên cũng còn lạc hậu, yếu kém, thể hiện tư tưởng cay cú ăn thua rất nặng nề.
Năm 1945, Cách Mạng Tháng Tám thành cơng, Đảng và chính phủ rất quan tâm
dến phong trào thể dục thể thao, trong đó có mơn Bóng rổ. Tháng 12 năm 1946, Pháp trở
lại xâm chiếm nước ta. Tồn quốc kháng chiến, các mơn thể dục thể thao nói chung tạm
ngưng hoạt động.
Năm 1954 hịa bình lập lại ở miền Bắc phong trào thể dục thể thao phát triển rất
nhanh. Từ năm 1957, giải Bóng rổ vơ địch toàn miền Bắc đã được tổ chức hằng năm.
Năm 1964, Hội bóng rổ miền Bắc được thành lập. ở miền Nam vào thời kì năm 1975

phong trào bóng rổ cũng có đơi chúng tiếng tăm và đã có vận động viên được chọn vào
đội tuyển các ngơi sao bóng rổ Châu Á.
Tháng 11 năm 1992, Hội bóng rổ Việt Nam được đổi tên thành Liên đồn Bóng rổ
Việt Nam, viết tắt là VBF (Vietnam Basketball Federation. Liên đồn Bóng rổ Việt Nam
là thành viên chính thức của Liên địan Bóng rổ Quốc tế. Theo báo cáo trong Đại hội đại
biểu tồn quốc của Liên đồn Bóng rổ Việt Nam khóa II (1997 – 2001) thì trên cả nước
hiện đang có khoảng 15.000 người tham gia tập luyện bóng rổ thường xuyên. Có 7 đội
mạnh, 13 đội Á (5 đội nữ và 14 đội trẻ). Trên thực tế có khoảng 500 vận động viên chia
làm 4 tuyến hiện đang tham gia tập luyện. Tuy nhiên nếu so sánh với trình độ bóng rổ của
các nước trong khu vực thì vận động viên Việt Nam vẫn cịn kém về chun mơn, về
chiều cao và cả thể lực do đó cần phải có sự quan tâm thích đáng hơn trong khâu tuyển
chọn và có kế hoạch tập luyện tích cực để bù lấp những mặt năng lực vẫn còn hạn chế
của lực lượng vận động viên bóng rổ nước nhà.
CÂU HỎI
1. Trình bày nguồn gốc mơn bóng rổ?
2. Trình bày sự phát triển mơn bóng rổ trên thế giới?
3. Trình bày sự phát triển mơn bóng rổ ở việt nam?

Khoa Cơ Bản

4


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCK

CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BÓNG RỔ
 Giới thiệu chƣơng
Mơn bóng rổ với nhiều động tác tự nhiên đa dạng khác nhau như đi,

chạy,nhảy,dừng quay người, bắt, ném và dẫn bóng trong điều kiện thi đấu đối kháng khác
nhau, bóng rổ có tác động củng cố hệ thần kinh, cơ quan vận động của các bộ phận trên
cơ thể.
Giới thiệu các kỹ thuật cơ bản của bóng rổ như di chuyển, chuyền bóng, bắt bóng,
ném rổ.
 Mục tiêu chƣơng
Thực hiện được các kỹ thuật cơ bản của mơn bóng rổ
Vận dụng các kiến thức đã học vào tập luyện và thi đấu
Phân tích được kỹ thuật mơn bóng rổ. Thực hiện khá chính xác kỹ thuật cơ bản.
Tự giác tập luyện tích cực hơn để hình thành kỹ năng, kỹ xảo hoàn thiện kỹ thuật
của bản thân.
 Nội dung
2. Các động tác kỹ thuật
2.1 Cách cầm bóng, tƣ thế chuẩn bị và di chuyển
2.1.1 Cách cầm bóng
- Cách cầm bóng phụ thuộc vào việc mà vận động viên muốn làm tiếp theo :
chuyền, ném, dẫn bóng;
- Ln cầm bóng với cổ tay để hểnh lên và thư giãn, các ngón tay sẽ điều khiển
quả bóng;
- Khơng được để bóng lộ liễu mà phải che chắn;
- Trải rộng các ngón tay to nhất có thể;
- Cầm bóng thiệt chắc để thời gian bóng tiếp xúc với bàn tay lâu nhất có thể, thời
gian bóng ở ngồi tay càng lâu càng để lộ nhiều sơ hở cho đối thủ;
- Để cánh tay còn lại trong trạng thái che chắn, mắt ln nhìn lên quan sát đối thủ
và đồng đội chứ khơng nhìn bóng.
2.1.2 Tƣ thế chuẩn bị
Đứng chân trước, chân sau khoảng cách hai chân rộng bằng vai, trọng tâm thấp và
dồn đều vào 2 chân, 2 gối hơi khuỵu mắt quan sát hướng chuyền. Hai tay cầm bóng ở 2

Khoa Cơ Bản


6


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

bên lùi về nửa sau của bóng, các ngón tay xịe tự nhiên, bóng tiếp xúc vào phần chai tay
và các ngón tay, lịng bàn tay khơng chạm bóng. Cánh tay thả lỏng tự nhiên, bóng để ở
phía trước bụng trên.
2.1.3 Di chuyển
Di chuyển của vận động viên bóng rổ trên sân là một phần của hệ thống những
động tác nhằm giải quyết nhiệm vụ tấn cơng một cách cụ thể. Nhờ có những động tác này
vận động viên có thể chọn vị trí đúng, thốt khỏi sự kèm bám của đối phương để bắt
bóng, chuyền bóng, dẫn bóng đồng thời lơi kéo đối phương theo mình để tạo khoảng
trống cho đồng đội thực hiện mục đích tấn cơng của đội.
Các động tác di chuyển là cơ sở của kỹ thuật bóng rổ. Để di chuyển trên sân, vận
động viên sử dụng các động tác: đi, chạy, nhảy, dừng và quay người.
Đi: Trong thi đấu bóng rổ, động tác đi chỉ để sử dụng khi thay đổi vị trí trong t hời
gian ngắn hoặc giảm cường độ thi đấu.
Khác với đi bộ bình thường, trong bóng rổ khi đi gối hơi co và điều này giúp vận
động viên ln có khả năng tăng tốc bất ngờ.
Chạy: gồm có chạy lùi, chạy nghiêng và chạy biến hướng.
Chạy lùi: trong bóng rổ khi cần quan sát ngược với hướng di chuyển thì người ta
sử dụng kỹ thuật chạy lùi. Chạy lùi là phương pháp tốt nhất để nhận những quả bóng từ
dưới lên, hoặc chạy lùi trong phịng thủ để quan sát tình hình tấn cơng của đối phương
trên sân. Khi chạy đầu gối hai chân luôn gấp, thân trên hơi ngả về trước, lưng quay về
hướng định di chuyển.
Chạy nghiêng: trong thi đấu bóng rổ để dễ quan sát được tình hình trên sân, vận

động viên thường sử dụng động tác chạy nghiêng. Khi chạy nghiên động tác chạy như
chạy tự nhiên, hai mũi chân luôn hướng về phía di chuyển song thân trên và mặt vẫn
quay về phía có bóng để quan sát.
Chạy biến hướng: đang chạy vận động viên đột ngột thay đổi hướng di chuyển
nhằm mục đích thốt khỏi người kèm. Khi chạy muốn đổi hướng cần sử dụng chân
nghịch với hướng muốn di chuyển đạp xuống đất sau đó cả thân người xoay về hướng đó
để di chuyển. Muốn chạy chuyển hướng có kết quả khi có người phịng thủ thì phải dấu
được ý định trước khi làm động tác, tốc độ trước khi di chuyển chậm, sau đó chuyển
hướng phải nhanh.
Nhảy: trong bóng rổ nhảy được sử dụng như những động tác độc lập và là một
phần quan trọng của nhiều động tác kỹ thuật khác. Trong thi đấu các động tác tranh bóng,
chuyền bắt bóng, ném rổ và cướp bóng dưới rổ đều yêu cầu vận động viên cần có kỹ
thuật bật nhảy tốt. Có 2 cách thực hiện kỹ thuật nhảy: nhảy bằng 2 chân và nhảy bằng 1
chân.
Nhảy bằng 2 chân: Động tác này thường được thực hiện khi đứng tại chỗ và được
dùng nhiều trong nhảy tranh bóng, ném rổ và cướp bóng dưới rổ.
Trước khi nhảy, 2 chân khuỵu gối, hạ thấp trọng tâm sau đó dùng sức mạnh đạp 2
chân từ gót chuyển lên mũi bàn chân vươn mạnh thân đồng thời 2 tay vung từ dưới đưa
ra trước – lên trên để thực hiện tranh bóng.

Khoa Cơ Bản

7


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

Nhảy bằng 1 chân: Thường được thực hiện khi có chạy đà. Để sử dụng tối đa quán

tính chạy đà, bước cuối cùng trước khi dậm nhảy cần dài hơn bước trước đó và đặt gót
chân chạm đất. Tiếp đó khuỵu gối để hạ thấp trọng tâm và khi bật lên thì đạp mạnh chân
từ gót lên mũi, đồng thời 2 tay vung từ thấp lên cao, chân lăng đánh mạnh từ sa u ra trước,
lên trên để góp phần đẩy cơ thể lên cao. Sau khi bật nhảy lên cao để thực hiện các động
tác kỹ thuật vận động viên cần chuẩn bị để có thể tiếp đất nhẹ nhàng bằng việc gập chân
để giảm chấn động.
Dừng: Là loại động tác được thực hiện đột ngột để thốt khỏi người phịng thủ.
Người tấn cơng đang di chuyển đột nhiên dừng lại để thoát khỏi đối phương khi có bóng
trong tầm tay, hoặc để nhận bóng của đồng đội chuyền cho. Có 2 loại dừng: dừng bằng 2
bước và nhảy dừng.
Dừng bằng 2 bước: thường áp dụng khi tốc độ di chuyển nhanh. Khi đang chạy
muốn dừng lại bằng 2 bước thì bước thứ nhất đặt gót chân và xoay ra phía ngồi so với
hướng chạy, trọng tâm hạ thấp. Bước thứ hai miết bàn chân xuống đất để giảm tốc độ,
người xoay chếch theo mũi bàn chân của bước thứ nhất.
Nhảy dừng: thường áp dụng khi tốc độ di chuyển vừa phải. Khi đang chạy muốn
dừng lại thì dùng một chân đạp đất để nhảy lên không, thân trên hơi ngả sau. Khi rơi
xuống hai chân cùng một lúc hoặc lần lượt chạm đất. Khi chạm đất người hơi ngả về phía
sau, 2 chân khuỵu dùng mép bàn chân miết xuống đất.

Hình 2. 1 - Dừng
Quay ngƣời: thường dùng để thốt khỏi người phịng thủ, tránh được hành động
phá cướp bóng của đối phương. Có hai cách quay người: quay trước và quay sau. Nếu
chân di chuyển quay ra trước mũi chân trụ thì gọi là quay trước. Nếu chân di chuyển
quay ra sau gót chân trụ thì gọi là quay sau.
Khi quay người, hai gối chùng, trọng tâm thấp, hai chân tách rộng bằng vai, trọng
tâm dồn vào chân trụ. Chân trụ tiếp đất ở nửa trước của bàn chân và khi quay thì đạp
mạnh kết hợp với động tác xoay thân trên về trước hoặc sau. Trọng tâm khi quay không
nhấp nhô.

Khoa Cơ Bản


8


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

Hình 2.2 - Quay người
2.2. Kỹ thuật dẫn bóng
Kỹ thuật dẫn bóng trong bóng rổ có hai kiểu quen thuộc là dẫn bóng cao tay và
thấp tay. Và cách nào thì vận động viên cũng phải chơi tốt cả 2 tay nếu không muốn bị
lạc nhịp. Tốc độ dẫn bóng phụ thuộc trước hết vào độ cao bật lại của bóng từ mặt sân và
vào góc nghiêng tạo thành đường bay của bóng khi chạm sân và hướng thẳng đứng từ
mặt sân. Bóng bật lại càng cao và góc nghiêng càng nhỏ thì tốc độ di chuyển càng lớn.
Khi bóng bật lại thấp và gần so với chiều thẳng đứng, vận động viên dẫn bóng chậm và
có thể thực hiện dẫn bóng tại chỗ, hai gối khuỵu, trọng tâm thấp, thân lao về phía trước
và hơi nghiêng về phía có bóng, mắt quan sát tình hình trên sân, bàn tay xịe rộng tự
nhiên, cánh tay, cổ tay và các ngón tay thả lỏng tự nhiên.
Kỹ thuật dẫn bóng cao tay là kỹ thuật dẫn bóng cơ bản, được sử dụng khi khơng
có đối phương kèm chặt.
Động tác chân: chân chạy tự nhiên như bình thường, người hơi đổ về phía trước.
Động tác tay: tay xịe tự nhiên, bám vào bóng ở các chai tay, ở phía trên của bóng.
Bóng cách người 1 cánh tay, ở phía trước, ngang tầm ngực.
Động tác tồn thân: khi dẫn bóng thì bóng nằm trên mặt phẳng của chân và tay
dẫn bóng, bóng cao ngang tầm ngực, cách người 1 cánh tay, người hơi đổ về phía trước.
Tay tiếp xúc bóng có độ bám vào bóng sau đó ép bóng xuống đều về phía trước. Khi
bóng bật lên thì đón bóng từ dưới, hỗn xung lên ngang tầm ngực sau đó tiếp t ục ép bóng
xuống. Động tác ép bóng xuống sử dụng cánh tay và gập bàn tay là chủ yếu. Lúc đầu mới
tập có thể nhìn vào bóng. Khi cảm giác tốt hơn thì tầm nhìn chủ yếu là về phía trước và

hai bên.
Kỹ thuật dẫn bóng thấp tay
Động tác chân: khi bị đối phương kèm chặt thì trọng tâm sẽ hạ thấp, hạ gối tạo
cho cơ thể độ vững vàng khi va chạm với đối phương. Khi tấn cơng tốc độ thì chân sẽ
chạy tốc độ như chạy 100m, người đổ về phía trước. Động tác tay: Tay xịe rộng, bám
vào bóng ở các chai tay, ở phía bên của bóng. Bóng ở cạnh người, bên tay dẫn bóng,
ngang tầm thắt lưng.
Động tác tồn thân: khi dẫn bóng thì bóng khơng nằm trên mặt phẳng của chân và
tay dẫn bóng mà bóng sẽ hơi lệch về phía tay dẫn bóng, bóng cao ngang tầm từ đầu gối
đến thắt lưng, người đổ về phía trước khi dẫn bóng tốc độ. Tay tiếp xúc bóng ở bên bóng,
có độ bám vào bóng sau đó ép bóng xuống theo chiều từ phải sang trái. Khi bóng bật lên
thì đón bóng từ dưới, hoãn xung lên ngang tầm gối đến thắt lưng sau đó tiếp tục ép bóng
xuống. Động tác ép bóng xuống sử dụng cánh tay và gập bàn tay là chủ yếu. Lúc đầu mới

Khoa Cơ Bản

9


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

tập có thể nhìn vào bóng. Khi cảm giác tốt hơn thì tầm nhìn chủ yếu là về phía trước và
hai bên.

Hình 2.3 - Dẫn bóng
2.3 Kỹ thuật chuyền bóng và bắt bóng hai tay trƣớc ngực
Tư thế đứng chuẩn bị: đứng chân trước, chân sau khoảng cách hai chân rộng bằng
vai, trọng tâm thấp và dồn đều vào 2 chân, 2 gối hơi khuỵu mắt quan sát hướng chuyền.

Hai tay cầm bóng ở 2 bên lùi về nửa sau của bóng, các ngón tay xịe tự nhiên, bóng tiếp
xúc vào phần chai tay và các ngón tay, lịng bàn tay khơng chạm bóng. Cánh tay thả lỏng
tự nhiên, bóng để ở phía trước bụng trên.

Hình 2.4 - Cách cầm bóng
Khi chuyền người ngả nhanh về trước, chân sau đạp đất, 2 tay đưa từ dưới lên trên
tạo thành một đường vòng cung nhỏ, cổ tay hơi bẻ và duỗi cánh tay về hướng chuyền.
Khi tay đã gần thẳng hết dùng lực cổ tay, các ngón tay (trỏ, giữa và cái) đẩy bóng. Bóng
rời tay cuối cùng ở ngón trỏ và giữa. Để tạo nên đường bóng đi mạnh, các ngón tay phải
miết vào bóng và khi bóng rời tay lịng bàn tay hơi xoay ra ngồi. Sau khi bóng rời khỏi
tay, 2 tay duỗi thẳng, trọng tâm dồn về hướng chuyền, kết thúc động tác hai lưng bàn tay
hướng vào nhau.
2.4 Kỹ thuật bắt bóng bằng hai tay
Bắt bóng bằng 2 tay là động tác được sử dụng nhiều trong thi đấu, có thể bắt bóng
từ mọi hướng đến vì nó rất cơ bản, bắt dễ dàng, bảo vệ bóng tốt, tiện cho làm động tác
tiếp theo, song phạm vi bắt bóng hẹp.
Tư thế chuẩn bị: hai chân đứng song song hoặc chân trước, chân sau tách rộng
bằng vai, gối khuỵu, thân trên quay về hướng bóng đến. Khi bắt bóng hai tay đưa thẳng
về hướng bóng đến, các ngón tay mở thả lỏng tự nhiên, hình thành giống như chiếc phễu,
khoảng cách giữa hai bàn tay nhỏ hơn đường kính của bóng, 2 ngón tay cái tạo thành
hình chữ A.

Khoa Cơ Bản

10


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCKH


Hình 2.5 - Tay bắt bóng
Bộ phận tiếp xúc bóng đầu tiên là các ngóng tay, sau đó nhanh chóng hỗn xung
đưa bóng nằm gọn vào 2 lòng bàn tay, đồng thời khép cổ tay gần vào nhau và hai tay hơi
gập lại ở khớp khuỷu kéo về ngực để bảo vệ bóng và chuẩn bị làm động tác tiếp theo.

Hình 2.6 - Bắt bóng bằng hai tay
2.5 Kỹ thuật ném rổ bằng hai tay trƣớc ngực
Kỹ thuật này lợi dụng sức của 2 tay để ném rổ từ những khoảng cách xa, nếu
khơng có sự cản phá tích cực của người phịng thủ. Phương pháp ném này được tiếp thu
nhanh bởi vì cấu trúc động tác của nó gần giống với chuyền bóng 2 tay trước ngực.
Tư thế chuẩn bị: đứng chân trước chân sau, hoặc song song, hai chân rộng bằng
vai, trọng tâm thấp, 2 gối khuỵu. Các ngón tay của 2 bàn tay cầm bóng xịe rộng tự nhiên,
giữ bóng 2 bên chếch nửa phía sau quả bóng, 2 đầu ngón tay cái hơi chếch hình chữ
“bát”. Bóng tiếp xúc vào các ngón tay và phần chai của bàn tay, lịng bàn tay khơng tiếp
xúc bóng, cổ tay thả lỏng, 2 cẳng tay đưa bóng lên phía trước.
Khi ném rổ: hai chân đạp đất vươn người lên cao về phía trước đồng thời đưa
bóng theo đường vịng cung nhỏ từ dưới lên trên. Khi bóng lên tới trước ngực, hơi xoay
cổ tay vào trong, rồi nhanh chóng duỗi thẳng tay đưa bóng về phía trước và chếch lên
cao. Khi bóng sắp rời khỏi tay thì dùng sức chủ yếu là các ngón cái, trỏ và giữa đẩy bóng
đi. Để tạo độ xốy của bóng khi bay cần dùng đầy ngón tay miết vào bóng. Khi kết thúc
động tác, thân người vươn thẳng trọng tâm dồn vào chân trước.

Khoa Cơ Bản

11


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ


BM31/QT02/NCKH

Hình 2.7 - Ném rổ bằng hai tay trước ngực
2.6 Kỹ thuật hai bƣớc ném rổ
Kỹ thuật 2 bước lên rổ, hay còn được nhiều người gọi là lay-up là một kỹ thuật
ném rổ trong bóng rổ, lối ném này sẽ giúp vận động viên ghi được 2 điểm dễ dàng. Kỹ
thuật này là việc thực hiện chạy 2 bước từ vòng 3 điểm của đối phương đến phía dưới của
rổ và thực hiện việc nhảy lên đưa bóng vào rổ. Gồm các bước sau:
Bƣớc 1 – Chọn cự ly: vận động viên nên chọn cho mình một cự ly di chuyển phù
hợp, bởi vận động viên chỉ có 2 bước chạy nên tùy vào thể chất của mỗi người chúng ta
nên chọn cho mình cự ly hợp lý. Cự ly thông thường mà nhiều cầu thủ chuyên nghiệp
chọn để lên rổ là vòng 3 điểm.
Bƣớc 2 – Chọn tay thuận: chọn tay thuận là một điều rất quan trọng trong rất
nhiều môn thể thao, và bóng rổ cũng thể. Nếu vận động viên chọn được tay thuận chính
xác thì cú ném của vận động viên sẽ có lực mạnh hơn và chính xác hơn. Vận động viên
thuận tay ném bên nào thì vận động viên chọn hướng ném bên đó và vận động viên phải
đứng chệch một góc 45 0 so với vị trí bảng và rổ.
Bƣớc 3 – Chuẩn bị: nếu thuận tay phải thì vận động viên sẽ thực hiện việc đứng
chân trái lên trước và chân phải ở phía sau, khơng cần phải cách nhau nhiều, bởi động tác
này chỉ giúp kiếm được thăng bằng để khỏi ngã. Sau đó, thân vận động viên hơi cúi và
nghiên hướng về phía chạy (hướng về rổ và bảng).
Bƣớc 4 – Chạy đà: chạy đà là giai đoạn quan trọng trước khi vận động viên thực
hiện lên rổ. Vận động viên sẽ phải chạy đà 2 bước và trong quá trình chạy đà vận động
viên hãy dùng 2 tay giữ lấy bóng ở trước ngực hay bụng và dần dần đưa cao lên đầu. Sau
khi vận động viên thực hiện chạy đà bước 2 xong, đầu gối của chân phải (nếu vận động
viên thực hiện ném bằng tay phải) sẽ co dần lên để chuận bị thực hiện bước nhảy cao và
lên rổ.

Khoa Cơ Bản


12


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

Hình 2.8 - Hai bước ném rổ
Bƣớc 5 – Lên rổ: khi thực hiện lên rổ bằng tay phải thì chân phải của vận động
viên cũng là bước đầu tiên trong chạy đà và bước tiếp theo sẽ là chân trái. Sau khi chân
trái chạm đất thì vận động viên dùng hết lực chân trái để bật người lên và đồng thời chân
phải co lên song song với mặt đất.
Bƣớc 6 – Ném bóng: khi vận động viên nhảy lên bằng chân trái thì lúc này bóng trong
tay vận động viên đã gần đưa lên tới đầu, và vận động viên dùng lực cổ tay phải để vẫy
bóng lên cao và đưa vào rổ. Sau khi việc ném bóng thực hiện hồn thành, 2 chân của vận
động viên phải chạm đất cùng lúc và hơi uốn cong đầu gối chứ không nên đứng thẳng.
Việc này nhằm giúp vận động viên giữ thăng bằng, không bị ngã.
CÂU HỎI
* Cách cầm bóng và tƣ thế chuẩn bị và di chuyển
1. Nêu cách cầm bóng?
2. Trình bày tư thế chuẩn bị và di chuyển?
* Kỹ thuật dẫn bóng
1. Trình bày kỹ thuật di chuyển dẫn bóng ?
* Kỹ thuật chuyền và bắt bóng 2 tay trƣớc ngực
1. Mục đích, u cầu khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng?
* Kỹ thuật bóng bóng bằng hai tay
1. Những điểm chú ý khi thực hiện chuyền bóng hai tay?
* Kỹ thuật ném rổ hai tay trƣớc ngực
1. Mục đích ném rổ hai tay trước ngực ? Các giai đoạn thực hiện kỹ thuật?
* Kỹ thuật hai bƣớc ném rổ

1. Nêu các bước kỹ thuật hai bước ném rổ

Khoa Cơ Bản

13


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCKH

BÀI TẬP
* Cách cầm bóng và tƣ thế chuẩn bị và di chuyển
1. Thực hiện kỹ thuật nhồi bóng tại chổ
2. Thực hiện kỹ thuật nhồi bóng 2 tay, xoay vịng
* Kỹ thuật dẫn bóng
1. Tập di chuyển đường thẳng
2. Tập di chuyển lượn qua cọc.
* Kỹ thuật chuyền và bắt bóng 2 tay trƣớc ngực
1. Tập chuyền bóng trước mặt.
2. Tập chuyền bóng bật đất.
3. Tập chuyền bóng trên cao.
* Kỹ thuật bóng bóng bằng hai tay
1. Tập mơ phỏng kỹ thuật chuyền bóng hai tay.
2. Tập chuyền bóng tầm chung.
3. Tập chuyền bóng tầm cao.
4. Tập chuyền bóng tầm thấp
* Kỹ thuật ném rổ hai tay trƣớc ngực
1. Tập mô phỏng ném rổ hai tay trước ngực.
2. Thực hiện kỹ thuật ném rổ hai tay trước ngực .

* Kỹ thuật hai bƣớc ném rổ
1. Thực hành mô phỏng kỹ thuật hai bước .
2. Thực hành kỹ thuật hai bước ném rổ .

Khoa Cơ Bản

14


CHƢƠNG 3: LUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCK

CHƢƠNG 3: LUẬT BÓNG RỔ
 Giới thiệu chƣơng
Bóng rổ ngày càng được phổ biến và phát triển trên khắp thế giới. Vận động viên
Bóng rổ ngày càng nhảy cao hơn, tốc độ thi đấu nhanh hơn và mạnh hơn. Các trận đấu
ngày càng được nhiều người chú ý. Nhưng luật Bóng rổ thì khơng đơn giản và vì mục
đích phát triển của Bóng rổ, trong từng giai đoạn, FIBA đã thay đổi luật để khán giả được
thích thú hơn khi xem các trận thi đấu.
 Mục tiêu chƣơng
Cung cấp cho sinh viên cơ sở lý luận, kỹ năng, kiến thức, phù hợp với yêu cầu luật
thi đấu bóng rổ, phương pháp tổ chức và trọng tài mơn bóng rổ. Từ đó sinh viên hiểu và
biết vận dụng vào học tập môn học cũng như sau này ra cơng tác.
Hình thành kỹ năng thực hành các kỹ thuật cơ bản của từng nội dung của bóng rổ,
củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong cuộc sống và hoạt động trong công tác
thể dục ở các trường cũng như công tác phong trào.
Qua học phần bóng rổ sinh viên thấy được vai trị, ý nghĩa của môn học, xác định
được động cơ học tập đúng đắn
3. NỘI DUNG LUẬT BĨNG RỔ

Bất kỳ một mơn thể thao nào cũng cần phải có những điều luật qui định cụ thể về
cách chơi cũng như cách xác định việc thắng hoặc thua trong thi đấu. Các điều luật này
được ban hành và áp dụng thống nhất cho các cuộc thi đấu được tổ chức ở từng vùng,
từng quốc gia hoặc trên đấu trường quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế do trình độ chun
mơn hóa của các mơn thể thao ln có chiều hướng đi lên nên các điều luật này cũng
thường có những sự điều chỉnh mang tính tất yếu về nội dung để kịp thời tiếp cận và phù
hợp với sự phát triển của từng môn thể thao hơn. Biểu hiện đặc trưng của những biến
chuyển là tính khoa học vả sự chặc chẽ trong khâu vận dụng nhằm giải quyết một cách có
hiệu quả những mâu thuẫn mang tính khách quan đã phát sinh từ q trình thi đấu trước
đó và tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy trình độ thể thao phát triển ngày càng cao hơn
trong các giai đoạn kế tiếp sau.
Luật bóng rổ nói riêng và luật của các mơn thể thao nói chung chính là một hệ
thống gồm nhiều điều luật cụ thể đã được sắp xếp theo 1 trình tự nhất định. Việc bổ sung,
hạn chế hoặc sửa đổi về nội dung của bất kỳ điều luật nào trong hệ thống này dù là nhỏ

Khoa Cơ Bản

15


CHƢƠNG 3: LUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCK

nhất cũng đều có sự ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận dụng và triễn khai kỹ - chiến
thuật thi đấu của từng môn thể thao trong từng thời điểm khác nhau.
Bóng rổ là một mơn thể thao tập thể mang tính đối kháng trực tiếp và có nhiều t ình
huống thường xn xảy ra trong thi đấu nên nó cần phải có một hệ thông tương đối
phong phú và đa dạng gồm nhiều điều luật để vận dụng vào thực tế. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ cịn nhiều hạn chế của giáo trình này chúng tơi khơng thể trình bày hết tồn bộ

nội dung của Luật bóng rổ hiện nay gồm có 8 chương và 58 điều mà chỉ có thể đề cập
đến một số điều luật qui định về sân bãi và trang thiết bị phục vụ cho thi đấu hoặc các
kiến thức cơ bản có liên quan đến việc tiến hành thi đấu bóng rổ như trình tự xử lý của
trọng tài đối vớ những vi phạm về luật hoặc lỗi và những điều luật phổ biên thường áp
dụng được trong quá trình triển khai thi đấu.
Những nội dung có liên quan chưa đưa vào giáo trình này sẽ được hướng dẫn tham
khảo trực tiếp trong “Luật bóng rổ” được Ủy ban Thể dục thể thao ban hành năm 2003.
3.1 KÍCH THƢỚC SÂN BÃI VÀ TRANG THIẾT BỊ
- Sân bóng rổ là 1 mặt phẳng hình chữ nhật, trên mặt phẳng khơng có vật cản. Nền
sân làm bằng gỗ, nhựa tổng hợp bằng bê tơng.
- Sân bóng rổ dài 15m x 28m, được tính từ mét trong của đường biên.
- Các đướng kẽ trên sân phải rõ ràng và rộng 5cm.
- Đường giữa sân được kẽ song song với 2 đường biên cuối san, cắt hai đường
biên dọc ở điểm chính giữa và được kéo dài thêm 15cm ở mỗi bên.
- Các vòng trịn trên sân có đường kính là 3.6m tính từ mét ngồi vịng trịn. Ở nửa
trong 2 vịng trịn ném phạt được kẽ không liền nét với các vạch dài 35cm và cách nhau
40cm.
- Vị trí tranh bóng dọc theo khu ném phạt của các đấu thủ như sau:
+ Vạch đầu tiên cách mép trong đường cuối sân 1.75m (không đứng tranh bóng
trong khoảng này).
+ Vị trí thứ nhật rộng 85cm và được giới hạn bởi vạch đầu tiên và vùng trung lập
là vị trí tranh bóng giành cho đấu thủ của đội phòng thủ.
+ Vùng trung lập rộng 40cm (khơng đứng tranh bóng trong khoảng này).
+ Vị trí thứ 2 rộng 85cm liền ngay vùng trung lập là vị trí tranh bóng giành cho
đấu thủ đội tấn cơng.

Khoa Cơ Bản

16



CHƢƠNG 3: LUẬT BĨNG RỔ

BM31/QT02/NCK

+ Vị trí thứ 3 rộng 85cm liền ngay vạch giới hạn vị trí thứ 2 là vị trí tranh bóng
giành cho đội phịng thủ.
Lưu ý: Tất cả những vạch này đều dài 10cm và được kẽ vng góc với cạnh bên
của hình thang cân (khu cấm địa).
Bóng có hình màu da cam sang có 8 miếng ghép theo truyền thống với bề mặt làm
bằng da, cao su hoặc chất tổng hợp. Bóng được bơm căng sao cho khi bóng rơi xuống
mặt sân từ độ cao 1.80m phải nẩy lên từ 1.20m đến 1.40m chu vi của bóng khơng nhỏ
hơn 74.9cm và khơng lớn hơn 78cm trọng lượng của bóng khơng nhẹ hơn 567gr và
khơng nặng hơn 650gr.
3.2 CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý KHI THI ĐẤU BÓNG RỔ
3.2.1 Một số qui định cơ bản về đội bóng
* Mỗi đội bóng gồm khơng q 10 người có đủ tư cách thi đấu hoặc khơng q 12
người có đủ tư cách thi đấu cho những giải mà đội phải thi đấu hơn

3 trận. Thành viên

của 1 đội được quyền thi đấu khi anh ta được ghi tên trong tờ ghi điểm trước khi bắt đầu
trận đấu và không bị lỗi trục xuất hoặc phạm 5 lỗi.
* Đồng phục thi đấu của mỗi đội:
- Đồng phục thi đấu bóng rổ gồm áo thun ba lỗ và quần ngắn (hoặc áo liền quần).
Trong trận đấu, các đấu thủ (kể cả nam và nữ) đều phải bỏ áo trong quần.
- Áo thun của mỗi đấu thủ phải cùng một màu cho cả phía trước và phía sau lưng.
Màu của số áo phải tương phản với màu áo và được qui định như sau:
+ Số áo sau lưng ít nhất là 20cm.
+ Số áo trước ngực cao ít nhất 10cm.

+ Chiều rộng của số áo không được nhỏ hơn 2cm.
+ Sử dụng số áo từ số 4 đến số 15 và các đấu thủ cùng một đội không được mang
số áo trùng nhau.
- Đấu thủ được phép mặt quần lót dài cùng màu với quần ngắn ở phía dưới nhưng
đấu thủ khơng được mặt áo thun có tay ở bên trong áo thủn lỗ trừ khi có giấy phé p của
bác sĩ và nếu được phép thì áo thun có tay phải cùng màu với áo thun 3 lỗ.
- Các đội ít nhất phải có hai bộ áo.
- Đội được ghi tên trước trong chương trình thi đấu (đội chủ nhà) sẽ mặt áo màu
sáng (thường là màu trắng). Đội được ghi tên thứ 2 trong chương trình thi đấu (đội

Khoa Cơ Bản

17


CHƢƠNG 3: LUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCK

khách) sẽ mặt áo màu đậm. Tuy nhiên, nếu hai đội thống nhất thì họ có thể thay đổi màu
áo cho nhau.
* Một thành viên của đội là đấu thủ chính thức khi được quyền và đang thi đấu
trên sân. Một thành viên của đội là đấu thủ dự bị khi không thi đấu trên sân hoặc ở trên
sân nhưng khơng được thi đấu vì bị lỗi trục xuất hoặc phạm 5 lỗi.
* Một đấu thủ dự bị trở thành một đấu thủ chính thức khi Trọng tài cho phép đấu
thủ đó vào sân và 1 đấu thủ chính thức trở thành dự bị khi trọng tài cho phép đấu thủ thay
thế vào sân thi đấu.
* Trong trường hợp một đấu thủ bị chấn thương, trọng tài có thể dừng trận đấu. Nếu
chấn thương xảy ra khi bóng sống trọng tài sẽ khơng thổi cịi cho đến khi pha bóng đó kết
thúc, đó là khi đội kiểm sốt bóng đã ném rổ, mất quyền kiểm sốt bóng, đã từ chối bóng

từ cuộc chơi hoặc bóng ngồi cuộc (bóng chết). Tuy nhiên, khi cần thiết để bảo vệ một đấu
thủ bị chấn thương ngay lập tức Trọng tài có thể dừng trận đấu.
* Khi một đấu thủ phạm 5 lỗi gồm lỗi cá nhân hoặc lỗi kỹ thu ật sẽ được thông báo
và phải rời khỏi trận đấu 30 giây. Nếu đấu thủ đã phạm 5 lỗi trước đó tiếp tục phạm thêm
1 lỗi nữa, lỗi này sẽ tính cho huấn luyện viên và ghi chữ “B” trong tờ ghi điểm.
* Một đội sẽ bị xử thua bởi tước quyền thi đấu nếu:
- Từ chối thi đấu sau khi được trọng tài giải thích sự việc xảy ra.
- Có hành động ngăn cản trận đấu.
- 15 phút sau khi trận đấu bắt đầu, đội khơng có mặt hoặc không đủ 5 đấu thủ sẵng
sang trên sân.
* Một đội bị xử thua vì bỏ cuộc nếu trong trận đấu một đội có ít hơn đội bạn 2 đấu
thủ trên sân.
Trong hai trận đấu (sân nhà và sân khách) thì tổng số điểm thắng và thua của đội
bỏ cuộc trong lượt đi hoặc lược về sẽ bị mất điểm vì “Bỏ cuộc”.
3.2.2 Một số qui định cơ bản về trận đấu bóng rổ
* Một trận đấu gồm có 4 hiệp, mỗi hiệp 10 phút. Thời gian nghĩ giữa hiệp 1 – hiệp
2 hoặc hiệp 3 – hiệp 4 hoặc trước hiệp phụ là 2 phút. Thời gian nghỉ giữa hiệp 2 và hiệp 3
là 15 phúp và 2 đội sẽ thực hiện đổi sân vào đầu hiệp 3.

Khoa Cơ Bản

18


CHƢƠNG 3: LUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCK

* Nếu kết thúc hiệp 4 mà 2 đội hịa nhau thì sẽ tiếp tục thi đấu bằng 1 hay nhiều
hiệp phụ, mỗi hiệp 5 phút để phân thắng bại. Trong tất cả các hiệp phụ 2 đội sẽ tiếp tục

thi đấu theo hướng rổ như ở hiệp 3 và hiệp 4.
* Một hiệp, hiệp phụ hoặc trận đấu sẽ kết thúc khi có tín hiệu âm thanh của người
theo dõi giờ thi đ ấu báo kết thúc thời giant hi đấu.
* Trận đấu không thể bắt đầu nếu 1 trong 2 đội khơng có 5 đấu thủ sẵn sang thi đấu
trên sân. Trong tất cả các trận đấu đội thứ nhất (đội chủ nhà) được chọn rổ và băng ghế ngồi
nhưng phải thông báo cho Trọng tài chính biết trong vịng 20 phút trước trận đấu.
* Trận đấu chính thức bắt đầu bằng nhảy tranh bóng ở vịng trịn giữa sân, khi
bóng được chạm hợp lệ bởi người nhảy tranh bóng.
3.2.3 Một số qui định cơ bản về cách chơi bóng
* Cách chơi bóng:
- Trong bóng rổ chỉ có chơi bóng bằng tay.
- Cầm bóng chạy, cố ý đá bóng hoặc chặn bóng bằng bất kỳ phần nào của chân
hoặc đấm bóng bằng nắm tay là phạm luật.
- Vơ tình đá bóng hoặc chạm bóng bằng chân trên mặt sân thì khơng phạm luật.
* Kiểm sốt bóng:
- Một đấu thủ kiểm sốt bóng khi đấu thủ đang giữ bóng, dẫn bóng hoặc có bóng
sống ở vị trí được quyền sử dụng .
- Một đội kiểm sốt bóng cho đến khi một đối phương giành được quyền kiểm sốt
bóng hoặc bóng trở thành bóng chết hoặc bóng rời khỏi tay đấu thủ ném rổ hoặc người
ném phạt.
* Tình trạng bóng: Bóng có thể là bóng sống hoặc bóng chết.
- Bóng trở thành bóng sống khi:
+ Nhảy tranh bóng, bóng được chạm hợp lệ bởi người nhảy tranh bóng.
+ Ném phạt, khi Trọng tài đặt bóng ở vị trí thuộc quyền sở hữu của người phát
bóng biên.
- Bóng trở thành bóng chết khi:
+ Bóng và rổ hoặc bóng ném phạt vào rổ.
+ Có tiếng cịi của trọng tài trong khi bóng sống.
+ Chắc chắn bóng khơng vào rổ từ một quản ném phạt mà sau đó có:


Khoa Cơ Bản

19


CHƢƠNG 3: LUẬT BÓNG RỔ

BM31/QT02/NCK

 Một hoặc nhiều quả ném phạt vào rổ.
 Một xử phạt khác (ném phạt hoặc phát bóng biên).
 Có tín hiện âm thanh báo kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ.
 Có tín hiệu âm thanh của người điều khiển đồng hồ 24 giây trong khi bóng sống.
+ Bóng bay trên khơng trong một lần ném rổ và bóng được chạm bởi một đấu thủ
của một trong 2 đội sau khi:
 Trọng tài thổi còi.
 Kết thúc thởi giant hi đấu của một hiệp hoặc một hiệp phụ.
 Có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
 Bóng khơng trở thành bóng chết và bóng được tính điểm nếu:
+ Bóng đang bay trong lần ném rổ mà trọng tài thổi cịi hoặc có tính hiệu âm thanh
của đồng hồ thi đấu hoặc có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
+ Bóng đang bay trong một lần ném phạt khi một trọng tài thổi cịi vì bất kỳ sự vi
phạm luật khác không phải của người ném phạt.
+ Đối phương phạm lỗi trong khi bóng vẫn ở trong tầm kiểm sốt của đấu thủ có
động tác ném rổ với sự di chuyển liên tục trước khi có lỗi xảy ra.
* Bóng tính điểm và giá trị của điểm:
- Bóng được tính điểm là khi bóng sống lọt vào rổ từ phía trên và ở trong rổ hoặc
lọt qua rổ.
- Bóng được cơng nhận nằm trong rổ khi bóng nằm trong vòng rổ và ở bên dưới
phần cao nhất của vịng rổ.

- Đội tấn cơng ném bóng vào rổ đối phương được tính điểm như sau:
+ Một quả ném phạt được tính 1 điểm.
+ Bóng vào rổ từ khu vực 2 điểm, được tính 2 điểm.
+ Bóng vào rổ từ khu vực 3 điểm, được tính 3 điểm.
- Nếu một đấu thủ vơ tình ném bóng vào rổ của mình là phạm luật và bóng khơng
được tính điểm.
- Nếu một đấu thủ ném bóng vào rổ từ phía dưới là phạm luật.
* Ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng trong 1 lần ném rổ:

Khoa Cơ Bản

20


×