Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

tich luy sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.88 KB, 43 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Hệ tiêu hóa ở người</b>


<b>I, TỔNG QUAN VỀ HỆ TIÊU HỐ</b>


Bộ máy tiêu hóa của người gồm ống tiêu hóa và các túi tiêu hố, cung cấp liên tục
các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, thực hiện các chức năng:


- Chức năng cơ học: vận chuyển thức ăn, phân cắt thức ăn thành mẩu nhỏ, nhào trộn với
dịch tiêu hố...


- Chức năng hóa học: hoạt động của các dịch tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành các chất
đơn giản dễ hấp thu


- Chức năng hấp thu: đưa thức ăn đã được tiêu hóa trong ống tiêu hóa vào máu
Sau đây là sơ đồ ống tiêu hoá ở người


Các thuật ngữ cần quan tâm: Tuyến nước bọt, Thực quản, Dạ dày, Gan, Mật, Tuỵ, Tá
tràng, Ruột non (hay Hỗng tràng và Hồi tràng), Ruột già, Hậu môn.


Dựa vào các biến đổi của thức ăn trong suốt q trình tiêu hố, ta phân q trình tiêu
hóa ra thành các giai đoạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở ruột non
- Hấp thụ ở ruột non
- Ruột già và sự thải phân
<b> II, TIÊU HÓA Ở MIỆNG</b>
<b>1. Cấu tạo khoang miệng:</b>


<b>a) Răng: - Hàm răng của người bao gồm 3 loại răng: </b>
+ Răng nanh dùng để xé thức ăn



+ Răng cửa dùng để cắt thức ăn


+ Răng hàm dùng để nghiền nát thức ăn
- Sau đây là cấu tạo của răng:


- Men răng là một lớp tinh thể canxi photphat rất bền và là chất cứng nhất do sinh giới tạo ra.
Men răng khơng có khả năng tái tạo. Men răng có thể bị ăn mịn bởi axit trong khoang miệng,
do đó cần phải đánh răng thường xuyên.


- Ngà răng là cấu trúc tương tự như xương, hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên
trong. Có khả năng tái tạo nhưng rất hạn chế. Ngà răng đóng vai trị bảo vệ răng trong trường
hợp men răng bị nứt hoặc vỡ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Giữa lớp xi măng với xương hàm có 1 lớp màng ngoài răng gồm những sợi collagen ngắn
giúp răng có thể xê dịch 1 chút trong hố răng, giúp giảm đi những tác động làm nứt vỡ răng.
<b>b) Lưỡi: - Lưỡi là một khối cơ vân chắc được phủ bằng lớp chất nhày có khả năng chuyển </b>
động linh hoạt trong khoang miêng. Lưỡi có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Mặt trên lưỡi
có các gai vị giác. Lưỡi có chức năng:


+ Nhào trộn thức ăn với nước bọt


+ Chuyển động thức ăn qua lại giúp nhai kỹ hơn


+ Chức năng vị giác. Chức năng này rất quan trọng vì giúp lựa chọn thức ăn và kích thích
tiết nước bọt.


+ Tham gia vào việc phát âm
+ Tham gia phản xạ nuốt
<b>c) Tuyến nước bọt</b>



- Tuyến nước bọt là nơi nước bọt được tiết ra. Trong khoang miệng có 3 đơi tuyến nước bọt
lớn nằm ở mang tai, dưới hàm và dưới lưỡi. Ngồi ra cịn các tuyến nhỏ nằm rải rác trong
khoang miệng. Đôi tuyến mang tai tiết nước bọt lỗng và nhiều enzim. Đơi tuyến dưới lưỡi tiết
nước bọt đăc và nhiều chất nhày. Đôi tuyến dưới hàm tiết chất nhày và enzim với lượng ngang
nhau.


<b>2. Sự tiêu hoá cơ học: - Tiêu hoá cơ học chủ yếu do răng đảm nhiệm. Răng cửa cắt thức ăn, </b>
răng nanh xé thức ăn, răng hàm nghiền thức ăn. Các chức năng này được thực hiện bằng sự
nâng lên hạ xuống của hàm dưới, làm cho 2 hàm răng ép sát vào nhau. Thức ăn được trộn đều
với nước bọt rồi tạo thành các viên nhỏ, trơn dễ nuốt. Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp,
được thực hiện qua các giai đoạn


- Giai đoạn miệng: thức ăn sau khi được nhai và trộn đều với nước bọt và tạo viên trên mặt
lưỡi, lưỡi sẽ thụt lại đẩy viên thức ăn về phía sau. Đây là giai đoạn có ý thức hay phản xạ tuỳ
ý.


- Giai đoạn hầu: Hầu là đoạn thông giữa khoang miệng với thực quản, thanh quản và khí quản.
Đây là giai đoạn khơng có ý thức hay phản xạ tự động: Khi viên thức ăn chạm vào thành hầu,
kéo theo 1 loạt các cử động: gốc lưỡi cong lên đóng kín đường trở lại khoang miêng, mơi
ngậm lại, màng khẩu cái nâng lên che kín đường thơng lên mũi. Lưỡi thụt về phía sau, thanh
quản nhơ lên che kín đường vào thanh quản. Sụn thanh – thiệt ngả về phía sau đậy kín khí
quản và thanh quản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. Sự tiêu hóa hố học: - Các thành phần có trong nước bọt:</b>


+ Nước: giúp hồ tan các chất có trong thức ăn. Do đó đẩy nhanh sự cảm nhận vị giác của
các gai vị giác trên lưỡi.


+ Chất nhày muxin: giúp bôi trơn khối thức ăn để dễ nuốt và còn giúp lưỡi chuyển động dễ
dàng hơn



+ Enzim amilaza (cịn gọi ptyalin): đóng vai trò quan trọng trong việc thủy phân tinh bột
thành đường mantozơ. Amilaza hoạt động trong pH = 6.0 ~ 7.4. Ngay cả khi vào dạ dày
amilaza vẫn hoạt động trước khi axit ngấm vào khối thức ăn ức chế amilaza


+ Lyzozim: là 1 enzim phá huỷ thành tế bào của vi khuẩn. Lyzozim giúp cho khoang miệng
luôn sach và tránh nguy cơ nhiễm trùng.


- Ở khoang miệng chủ yếu xảy ra tiêu hoá cơ học. Sự tiêu hoá hoá học diễn ra chỉ gồm quá
trình thuỷ phân tinh bột thành mantozơ (là 1 đường đơi)


<b>4. Điều hồ tiết nước bọt: - Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào</b>
+ Độ khô: thức ăn càng khô, nước bọt tiết ra càng nhiều


+ pH của thức ăn: thức ăn càng chua, pH càng thấp, nước bọt càng tiết nhiều


- Phản xạ tiết nước bọt không điều kiện xuất hiện khi thụ quan ở niêm mạc miệng được kích
thích. Xung thần kinh hướng tâm truyền về trung khu tiết nước bọt, sau đó trả lời bằng các
xung ly tâm theo dây thần kinh VII và IX đến các tuyến nước bọt, kích thích tiết nước bọt.
- Phản xạ tiết nước bọt có đìêu kiện: khi nhìn, nghe tên thức ăn, hình dáng, máu sắc, mùi vị,
quang cảnh bữa ăn… cũng gây phản xạ tiết nước bọt, đó là phản xạ có đìêu kiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>



- Dạ dày là phần phình lớn nhất của ống tiêu hoá, nằm trong khoang bụng. Thành dạ dày được
cấu tạo bởi 3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên trong
thành là lớp niêm mạc dạ dày có rất nhiều nếp nhăn. Giữa lớp cơ trơn với lớp niêm mạc có
đám rối thần kinh Meissner và Auerbach.


- Dạ dày được chia làm 3 phần: phần tâm vị thông với thực quản, phần môn vị nối với tá tràng


qua lỗ môn vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa thức
ăn của dạ dày. Lớp niêm mạc dạ dày là nơi tiết dịch vị.


- Ở dạ dày pH vào khoảng 2.
<b>2. Các cử động cơ học ở dạ dày</b>


<b>a) Sự đóng mở mơn vị và tâm vị: - Tâm vị khơng có cơ vịng thắt như mơn vị mà chỉ được </b>
đóng mở nhờ sự dày lên hay xẹp xuống của lớp niêm mạc và cơ hồnh xung quanh, do đó
khơng đóng chặt như môn vị. Khi thức ăn chuyển đến cuối thực quản, tâm vị sẽ mở theo phản
xạ, thức ăn được dồn xuống dạ dày. Tại đó thức ăn sẽ làm trung hoà bớt độ axit của dạ dày, pH
tăng, tâm vị đóng lại. Khi pH trở về bình thường, tâm vị lại mở ra. Sự đóng tâm vị giúp thức
ăn không bị trào ngược trở lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>b) Sự co bóp ở phần thân: - Lúc dạ dày trống rỗng, các đợt co bóp yếu và thưa nhưng cảm </b>
giác đói tăng dần gây tăng nhịp co bóp và cường độ co bóp dẫn đến co bóp đói.


- Cử đơng nhu động theo chiều từ trên xuống dưới giúp thức ăn được chuyển đông từ dưới lên
trên sát theo thành dạ dày, do đó dễ thấm dịch vị. Độ axit của dịch vị càng tăng, co bóp càng
mạnh. Ở phần thân dưới của dạ dày co bóp diễn ra mạnh, thức ăn được nghiền nát, nhào trộn
với dịch vị để thành 1 dịch lỏng gọi là vị trấp hay nhũ trấp, qua môn vị chuyển xuống tá tràng.
<b>3. Sự tiêu hoá hoá học: </b>


<b>a) Cấu tạo của tuyến vị: - Niêm mạc dạ dày có rất nhiều tuyến vị. Các tuyến vị ở vùng tâm vị</b>
và môn vị tiết nhiều chất nhày. Các tuyến ở thân và đáy dạ dày tiết pepsinogen và HCl là chủ
yếu. 1 số tế bào biểu mô tiết ra hoocmon gastrin có tác dụng điều hồ bài tiết dịch vị.


- Sau đây là cấu tạo của 1 tuyến vị


- Mỗi tuyến vị được cấu tạo bởi 4 loại tế bào:
+ Tế bào chính tiết pepsinogen



+ Tế bào viền tiết HCl


+ Tế bào cổ tuyến tiết chất nhày muxin.
+ Tế bào nội tiết tiết hoocmon gastrin
- Tuyến vị cịn có các túi chứa dịch vị


<b> b) Thành phần và tác dụng của các chất trong dịch vị: - Pepsinogen là dạng không hoạt </b>
động của pepsin, khi gặp HCl và đặc biệt là pepsin được hoạt hoá từ trước, sẽ lập tức chuyển
thành pepsin. Pepsin là enzim chính trong sự phân giải protein ở dạ dày, hoạt động tối ưu
trong pH = 2. Pepsin cắt liên kết peptit của axit amin có nhân thơm (Phenylalanin, Tyroxin) do
đó protein được cắt thành các chuỗi peptit ngắn. Ngồi ra pepsin cịn phân giải các sợi


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Chất nhày quánh và kiềm tính tạo thành 1 lớp dày khoảng 1 mm bao phủ niêm mạc dạ dày để
bảo vệ dạ dày cũng như bơi trơn thức ăn.


- HCl trong q trình tiêu hố có nhiều chức năng:


+ Hoạt hố pepsinogen thành pepsin để thực hiện chức năng phân giải protein. Pepsinogen
khi tiếp xúc với HCl và đặc biệt khi tiếp xúc với pepsinogen hoạt hoá từ trước sẽ lập tức
chuyển thành pepsin là dạng hoạt động.


+ Tạo ra pH thấp ở dạ dày để tiêu diệt vi khuẩn. Một số vi khuẩn chịu đựng được pH thấp
như Helicobacter pylori vẫn có khả năng gây bệnh cho dạ dày.


+ Tham gia cơ chế đóng mở mơn vị và tâm vị
+ Kích thích tiết hoocmon secretin ở tá tràng
+ Thủy phân xenlulozơ của thực vật non
+ Chuyển ion Fe3+ thành ion Fe2+ dễ hấp thu



+ Phá hủy lớp màng của bó cơ, tạo điều kiện để pepsin hoạt động phân giải các bó cơ (khơng
phải bó cơ của dạ dày mà là bó cơ trong thịt, cá …)


+ Kích thích sự co bóp của dạ dày
+ Điều hồ tiết dịch tuỵ


- Gastrin là hoocmon có tác dụng kích thích tiết dịch vị.


- Ngồi 4 thành phần kể trên, dịch vị còn chứa các thành phần như sau:


+ Yếu tố nội: yếu tố nội do tế bào viền tiết ra cùng HCl. Yếu tố nội rất quan trọng đối với sự
hấp thụ vitamin B12. Do đó khi các tế bào viền bị phá huỷ (như trường hợp viêm dạ dày mãn
tính) không chỉ HCl không tiết ra được mà bệnh nhân cịn bị thiếu máu ác tính do thiếu hụt
vitamin B12. Thiếu máu ác tính là triệu chứng thiếu vitamin B12.


+ Chymosin: phân giải sữa. Hoạt động tối ưu ở pH = 4. Nhờ sự có mặt của Ca2+, casein
trong sữa được tạo thành caseinat canxi kết tủa ở dạ dày. Phần còn lại được chuyển xuống ruột
non để tiêu hoá.


+ Lipaza: ở giai đoạn dạ dày lipaza có tác dụng rất yếu. Nó cắt liên kết este giữa glyxerol và
axit béo của những lipit đã nhũ tương hoá (lipit trong sữa, trứng)


<b>c) Sự bài tiết HCl: - Tế bào viền tiết ra HCl. Tuy nhiên nếu tiết trực tiếp HCl có thể phá hủy </b>
chính tế bào tiết ra nó. Một cơ chế tiết H+ và Cl- tách riêng nhau là thật sự cần thiết. Cơ chế
này được diễn ra theo các bước như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

khoảng -40 đến -70 mV. Điện tích âm gây nên 1 sự khuếch tán thụ động của K+ và 1 ít ion
Na+ từ tế bào ra lòng kênh.


+ Trong tế bào, nước được phân ly thành H+ và OH-. Ion H+ được vận chuyển tích cực ra


khỏi tế bào, đồng thời K+ được hấp thụ trở lại tế bào bởi bơm H+, K+, ATP-aza. Ion Na+
được tái hấp thu theo 1 bơm riêng. Như vậy hầu hết ion K+ và Na+ khuếch tán ra khỏi tế bào
đều được hấp thụ trở lại. H+ sẽ thế chỗ của chúng trong lịng kênh. Tế bào viền cũng có bơm
Na+/K+ thông với dịch ngoại bào để đảm bảo nồng độ K+ và Na+ trong tế bào.


+ CO2 hoặc từ q trình chuyển hố của tế bào, hoặc từ dịch ngoại bào đi vào tế bào, dưới
tác dụng của enzim carbonic anhydraza (CA) sẽ kết hợp với OH- tạo thành HCO3-. HCO3-
được khuếch tán vào dịch mô và trao đổi với Cl-. Như vậy Cl- được cung cấp liên tục cho tế
bào để vận chuyển ra lòng kênh.


+ Ở kênh, Cl- kết hợp với H+ tạo thành HCl, một phần tạo thành KCl và NaCl. Nước ra khỏi
tế bào theo cơ chế thẩm thấu. Như vậy dịch bài tiết cuối cùng chứa HCl và 1 lượng nhỏ KCl,
NaCl.


<b>4. Sự điều hoà tiết dịch vị</b>


<b>a) Cơ chế thần kinh: - Sự điều hoà tiết dịch vị theo cơ chế thần kinh được thực hiện theo 2 </b>
loại phản xạ


+ Phản xạ có điều kiện: do hình dáng, màu sắc, mùi vị thức ăn, khung cảnh bữa ăn… gây tiết
dịch vị. Dịch vị này gọi là dịch vị tâm lý.


+ Phản xạ không điều kiện: Khi thức ăn tác dụng vào niêm mạc dạ dày, các thụ quan bị kích
thích và xung thần kinh hướng tâm về hành tuỷ. Xung ly tâm theo dây thần kinh X chạy đến
dạ dày, tác động vào đám rối Meissner và từ các đám rối có các sợi chạy đến tuyến vị gây tiết
dịch vị. Phân hệ phó giao cảm có tác dụng làm tăng tiết dịch vị, còn giao cảm làm giảm tiết
dịch tuy nhiên tác động yếu hơn phân hệ phó giao cảm


<b>b) Cơ chế thể dịch: - Chủ yếu do tác động của gastrin. Gastrin hoà lẫn vào khối thức ăn rồi </b>
được hấp thụ vào máu trở lại dạ dày kích thích tuyến vị tiết dịch. Ngồi ra 1 số hoocmon vỏ


trên thận cũng làm tăng tiết dịch vị nhưng không trực tiếp.


- Prostaglandin là chất do các mô trong cơ thể tiết ra, có tác dụng giảm tiết dịch vị.


- Khi căng thẳng thần kinh kéo dài, hoocmon vỏ trên thận tiết ra nhiều dẫn đến tăng tiết dịch vị
kéo dài, có thể gây loét dạ dày.


<b>IV. TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài khótng 20 cm. Đoạn đầu của tá tràng gọi là hành tá
tràng do thường xuyên chịu sự tấn công của axit dạ dày. Tại đây nối với ống mật và ống tuỵ.
+ Hỗng tràng chiếm khoảng 3/5 chiều dài của ruột, phân biệt với tá tràng bởi ranh giới là dây
chằng Trietz.


+ Hồi tràng chiếm khoảng 2/5 chiều dài của ruột nhưng sự phân chia thành 2 đoạn như trên
chỉ là quy ước và khơng có 1 ranh giới giải phẫu nào phân biệt 2 đoạn hồi tràng và hỗng tràng.
- Thành ruột non được cấu tạo bởi 2 lớp cơ: lớp cơ dọc ở ngồi và cơ vịng ở trong. Phía trong
lớp thành là niêm mạc ruột được tăng cường diện tích bề mặt bởi các lơng nhung và vi lơng
nhung. Nhờ đó mà diện tích bề mặt tăng đến 250 – 300 m2. Xen kẽ trong lớp lông nhung là
các tuyến tiết chất nhày và dịch ruột


- Từ thành cơ phân bố vào lơng ruột có hệ thống các dây thần kinh, mạch máu và mạch bạch
huyết.


<b>2. Cử động cơ học của ruột non: - Cử động hình quả lắc : do lớp cơ dọc thay nhau co dãn </b>
làm các đoạn ruột trườn đi trườn lại. Mục đích là xáo trộn thức ăn, tránh ứ đọng, tăng cường
tốc độ chuyển hoá.


- Cử động co thắt từng phần : từng đoạn ruột co thắt lại làm giảm tiết diện đoạn ruột. Mục đích
là xáo trộn thức ăn và làm ngấm đều dịch tiêu hóa.



- Cử động nhu động : là cử động nhịp nhàng lan truyền từ phía trên xuống ruột già. Tác dụng
là đẩy liên tục thức ăn từ trên (dạ dày) xuống dưới (ruột già), làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ
dàng hơn. Khi bị ngộ độc, cử động này tăng mạnh có thể gây ỉa chảy.


- Cử động phản nhu động: ngược chiều với cử động nhu động. Cử động nhu động giúp thức ăn
được đẩy ngược lại giúp tiêu hố và hấp thụ triệt để hơn. Khi bị nơn, cử động này tăng mạnh ở
tất cả các đoạn của ống tiêu hố, tống thức ăn ra ngồi miệng.


- Điều hoà các cử động : tăng do sự điều khiển từ phân hệ phó giao cảm (dây thần kinh X) và
đám rối Auerbach và 1 số hoocmon đường tiêu hoá, axetylcolin. Ngược lại adrenalin và phân
hệ giao cảm làm giảm các cử động này.


<b>3. Tiêu hoá hoá học ở ruột non: -Tiêu hoá ở ruột non chủ yếu là tiêu hoá hoá học, với sự </b>
tham gia của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Sau đây là thành phần của dịch tuỵ và tác dụng của chúng


+ Trypsin: được tiết ra dưới dạng không hoạt động là trypsinogen. Sau khi được enzim
enterokinaza trong dịch ruột hoạt hoá, và đặc biệt là trypsin được hoạt hoá từ trước, trở thành
trypsin hoạt động. Trypsin hoạt động tối ưu tại pH = 8, nó cắt các kiên kết peptit của axit amin
có tính kiềm.


+ Chymotrypsin: cũng được tiết ra dưới dạng khơng hoạt động là chymotrypsinogen, sau đó
được hoạt hoá bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8. Chymotrypsin cắt liên kết peptit của
các axit amin có nhân thơm.


+ Cacboxylpolypeptidaza: tiết dưới dạng khơng hoạt động procacboxypolypeptidaza. Được
hoạt hố bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8, nó cắt dần các axit amin ở đầu chuỗi
polypeptit giải phóng các axit amin tự do.



+ Lipaza: hoạt động tối ưu trong pH = 6.8, cắt đứt các liên kết este giữa glyxerol với axit béo
của lipit đã nhũ tương hoá.


+ Photpholipaza: cắt đứt liên kết este giữa glyxerol với gốc phôtphat trong phân tử
phôtpholipit.


+ Cholesterol esteraza: cắt liên kết este của các chất béo thuộc nhóm steroid, giải phóng
sterol và các axit béo.


+ Amylaza: hoạt động tối ưu trong pH = 7.1, thủy phân tinh bột sống và chín giải phóng
đường mantozơ. Chú ý rằng amylaza của dịch tuỵ có hoạt tính mạnh hơn amylaza trong nước
bọt.


+ Mantaza: phân giải mantozơ thành glucozơ.


+ 1 số ion khoáng như Na+, K+, Ca2+, HCO3-, … nhưng quan trọng nhất là NaHCO3, nó
trung hồ độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống và tạo pH thích hợp cho enzim hoạt
động.


- Với các thành phần như trên, dịch tuỵ phân giải hầu hết các chất dinh dưỡng trong thức ăn.
Nếu dịch tuỵ tiết ra bị giảm, sẽ gây rối loạn tiêu hoá và hấp thu của cơ thể. Khi tuỵ bị tổn
thương hoặc khi một ống tuỵ bị tắc nghẽn, các enzim tiêu hoá sẽ nhanh chóng tiêu hố tuyến
tuỵ trong vịng vài giờ. Đó là bệnh viêm tuỵ cấp dẫn đến shock, có thể dẫn đến suy tuỵ hoặc tử
vong.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ H+ từ tế bào được vận chuyển tích cực vào máu qua bơm H+/Na+. Na+ từ máu được bơm
vào tế bào, sau đó khuếch tán ra ống tuỵ.


+ Sự vận chuyển Na+ và HCO3- dẫn đến một gradient nồng độ. Do đó nước được kéo vào


ống tuỵ tạo thành dịch tuỵ.


- Sự điều hoà tiết dịch tuỵ


+ Dây thần kinh X điều khiển hoạt động của tuyến tuỵ. Chú ý là chỉ có phân hệ phó giao
cảm điều khiển tuyến tuỵ, làm tăng tiết dịch tuỵ.


+ Secretin là 1 hoocmon do tá tràng tiết ra khi có HCl từ dạ dày xuống kích thích. Secretin
kích thích tiết nước và NaHCO3.


+ CCK do tá tràng tiết ra khi bị sản phẩm tiêu hố protein và lipit kích thích. CCK kích thích
dịch tuỵ tiết ra nhiều enzim. CCK cũng kích thích tiết dịch mật vào tá tràng.


<b>b) Dịch mật: - Dịch mật do gan tiết ra nhưng được dự trữ ở túi mật. Dịch mật ở gan sẽ được </b>
túi mật làm đăc hơn 4 – 10 lần. Thành phần của dịch mật gồm chủ yếu là muối mật, ngoài ra
cịn có bilirubin, lecitin, cholesterol… và khoảng 94% được tái hấp thu ở hồi tràng. Bilirubin 1
phần được liên kết với hệ vi sinh vật ở ruột, chuyển thành stecobilin là nguyên nhân dẫn đến
màu vàng của phân. Dịch mật có pH vào khoảng 7 ~ 7.6 nên có vai trị trung hồ axit dịch vị.
- Dịch mật có vai trị quan trọng đối với sự tiêu hố lipit. Nó nhũ tương hố tất cả lipit có trong
thức ăn để tạo điều kiện cho lipaza hoạt động. Muối mật làm giảm sức căng bề mặt của hạt
mỡ, các cử động lắc lư của ruột sẽ làm vỡ hạt mỡ thành các hạt rất nhỏ để enzim có thể tác
động lên bề mặt. Quá trình này gọi là nhũ tương hố mỡ.


- Ngồi vai trị trong tiêu hố lipit, dịch mật cịn giúp cho sự hấp thụ các vitamin A, D, E, K.
Vì thế nếu tổn thương ở gan sẽ làm giảm tiết dịch mật, kéo theo lượng lipit và vitamin trong
phân tăng, đặc biệt là vitamin K, sẽ theo phân ra ngồi. Tình trạng kéo dài gây máu khó đơng
là triệu chứng thiếu vitamin K.


- Dịch mật còn làm tăng tiết dịch tuỵ, tăng nhu động ruột, ức chế hoạt động của vi khuẩn, ngăn
chặn lên men, thối rữa các chất ở ruột.



- Kích thích dây thần kinh X sẽ gây tăng tiết dịch mật. Secretin và CCK là các hoocmon gây
tăng tiết dịch mật.


- Trong một số điều kiện bất thường, cholesterol trong dịch mật bị kết tủa tạo ra sỏi mật.
Nguyên nhân dẫn đến sỏi mật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ăn mỗi ngày, vì thế những người ăn quá nhiều mỡ kéo dài sẽ bị sỏi mật.
+ Các tế bào biểu mô của túi mật bị viêm.


<b>c) Dịch ruột: - Dịch ruột do niêm mạc ruột tiết ra. pH dịch ruột vào khoảng 8.3, rất nhớt và </b>
đục do có nhiều mảnh vụn của tế bào niêm mạc.


- Sau đây là các thành phần của dịch ruột và tác dụng của chúng:


+ Aminopeptidaza có tác dụng cắt axit amin đứng ở đầu chuỗi polypeptit.


+ Iminopeptidaza cắt axit imin ra khỏi chuối. Axit imin thường gặp là prolin nên enzim này
còn được gọi là prolilaza.


+ Đipeptidaza và Tripeptidaza phân giải các đipeptit và tripeptit.
+ Nuclêaza phân giải các axit nuclêic thành các đơn phân nuclêotit


+ Nuclêotidaza phân giải các đơn phân nuclêotit thành gốc phôtphat, đường ribôzơ và bazơ
nitơ.


+ Lipaza, Photpholipaza, Cholesterol esteraza phân giải nốt các lipit cịn sót lại chưa được
phân giải hết


+ Mantaza và Amylaza có tác dụng giống với của dịch tuỵ. Ngồi ra cịn có Saccaraza phân


giải saccarozơ thành glucozơ và fructozơ.


+ Photphataza tách các nhóm phơtphat của chất vơ cơ và hữu cơ.


+ Enterokinaza có tác dụng hoạt hố trypsinogen thành dạng trypsin hoạt động.


- Sự điều hoà tiết dịch ruột: + Các tác động cơ học và hóa học ở ruột đều kích thích tiết dịch
ruột. Đám rối Meissner tham gia điều hồ q trình tự động này.


+ Các hoocmon secretin, enterocrinin, duocrinin, CCK, gastrin… đều làm tăng tiết dịch ruột.
Moocphin ức chế tiết dịch ruột.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>V – HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG:</b>


- Các chất dinh dưỡng có thể được hấp thụ theo 2 cơ chế: thụ động hoặc chủ động. Để hấp thụ
được trước hết thức ăn phải được phân giải thành các chất đơn giản:


+ Protein phân giải thành các axit amin. 1 số protein chưa phân giải vẫn có thể hấp thụ được,
nhưng có thể gây dị ứng.


+ Gluxit được hấp thụ dưới dạng các đường đơn và 1 phần là các đường đôi.


+ Lipit được hấp thụ dưới dạng glyxerol và các axit béo, sau khi hấp thụ lipit được tái tổng
hợp thành lipit. Khoảng 30% lipit được vận chuyển trong máu, còn lại 70% vào mạch bạch
huyết.


+ Vitamin hầu như hấp thụ được mà khơng cần một biến đổi hố học nào. Tuy nhiên 1 số
trường hợp như vitamin B12 phải hấp thụ kèm các yếu tố nội…


+ Các muối khoáng được hấp thụ dưới dạng các ion. Các ion hoá trị I hấp thụ nhanh hơn các


ion hoá trị II. Ion Mg2+ liều cao sẽ ứ lại ở ruột làm tăng sự hút nước vào ruột làm căng ruột,
do đó làm tăng nhu động, gây ỉa chảy. Vì thế MgCO3 được dùng làm thuốc tẩy ruột chống táo
bón.


+ Nước được hấp thụ tích cực ở ruột già.
<b>VI - RUỘT GIÀ VÀ SỰ THẢI PHÂN</b>


<b>1. Ruột già: - Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu hoá, tiết diện lớn hơn ruột non. Ruột già </b>
thông với ruột non tại ranh giới là van hồi manh có tác dụng chống cho các chất ở ruột già
không rơi ngược trở lại ruột non. Ruột già được chia làm 3 đoạn: manh trành, kết tràng, trực
tràng. Manh tràng nối trực tiếp với ruột non. Kết tràng gồm 3 đoạn: kết tràng lên, kết tràng
ngang và kết tràng xuống. Trực tràng nối liền với hậu môn.


- Ruột già không tiết dịch tiêu hoá mà chỉ tiết chất nhày để bảo vệ niêm mạc. Ở đây có hệ vi
sinh vật rất phát triển. Tại đây có 1 số vi sinh vật tổng hợp vitamin B12, K. Vi sinh vật lên
men các chất khơng được ruột non hấp thụ, giải phóng các khí CO2, CH4, H2S, … và các chất
độc như indol, scatol, mercaptan làm cho phân có mùi thối.


- Ở ruột già chỉ có cử động nhu động và phản nhu động. Cử động nhu động không mạnh, mỗi
ngày chỉ có 1 hoặc 2 cử động nhu động mạnh để dồn chất bã xuống trực tràng. Cử động phản
nhu động mạnh hơn, giúp các chất bã lưu lại trong ruột già.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Thải phân qua động tác đại tiện là phản xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn trực tràng và
mở cơ thắt hậu mơn. Trong ngày có một vài cử động nhu động mạnh ở ruột già làm 1 lượng
phân tích tụ ở trực tràng gây áp lực lên niêm mạc ở đây, kích thích lớp niêm mạc, thơng qua
cơ chế thần kinh sẽ xảy ra phản xạ đại tiện.


- Ở hậu mơn có 2 vịng cơ thắt là cơ trơn và cơ vân. Do đó cơ thể có thể kìm hãm phản xạ đại
tiện bằng cách co vịng cơ vân lại, đóng chặt hậu mơn. Sau một vài lần trực tràng co mà phản
xạ không xảy ra, các cử động phản nhu động lại dồn phân lên khiến cho trực tràng khơng cịn


bị kích thích và cũng mất đi cảm giác muốn đại tiện. Nếu phản xạ đại tiện bị kìm hãm lâu dài
sẽ dẫn đến táo bón.


<b>VII – MỘT SỐ RỐI LOẠN LÂM SÀNG CỦA ỐNG TIÊU HOÁ</b>


<b>1. Loét dạ dày: - Vị trí loét thường khu trú ở hành tá tràng, bờ cong bé và đầu dưới thực </b>
quản. Nguyên nhân dẫn đến loét dạ dày:


+ Dịch vị tiết ra quá nhiều. Nguyên nhân này chiếm 50% trường hợp loét dạ dày
+ Bài tiết chất nhày khơng có tác dụng bảo vệ


+ Giảm bài tiết chất nhày


+ Cơ chế điều hoà ngược tá tràng – dạ dày (để hạn chế tốc độ chuyển thức ăn từ dạ dày vào
tá tràng) không hoạt động


+ Cơ chế điều hồ ngược secretin – tuỵ (kích thích bài tiết dịch tuỵ kiềm tính để trung hồ
dịch vị) khơng hoạt động


- Loét tá tràng mang tính di truyền. Những người uống nhiều rượu hoặc lạm dụng aspirin
thường bị loét dạ dày.


- Điều trị nội khoa: phối hợp những biện pháp sau
+ Dùng thuốc trung hoà axit dịch vị


+ Giảm các tình trạng stress vì stress kéo dài cũng dẫn đến bài tiết nhiều axit


+ Dùng thuốc Cimetidin hoặc các thuốc tương tự, có tác dụng ức chế hoạt tính của gastrin
+ Cai thuốc lá, rượu, tránh lạm dụng kháng sinh.



- Điều trị ngoại khoa


+ Cắt nhánh dây thần kinh X vào dạ dày (cần chú ý không cắt vào nhánh dây nối với tuỵ).
Dạ dày tạm thời không tiết HCl và pepsin, tuy nhiên sai vào tháng các tuyến lại hoạt động trở
lại và lại bị loét dạ dày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>2. Táo bón: - Táo bón nghĩa là sự vận động chậm chạp của phân qua ruột già, thường kèm </b>
theo sự tích lũy 1 lượng lớn phân khơ và rắn ở kết tràng ngang. Nguyên nhân là do thói quen
ức chế phản xạ đại tiện bình thường. Trẻ sơ sinh hiếm khi bị táo bón. Tuy nhiên các trẻ thường
bị bắt nhịn mỗi khi muốn đi đại tiện. Nếu sử dụng thường xuyên thuốc nhuận tràng thay thế
cho chức năng tự nhiên của ruột thì các phản xạ sẽ mất dần. Nếu tập được thói quen đi đại tiện
vào buổi sáng sau bữa điểm tâm, là lúc diễn ra các cử động đẩy ở ruột già, sẽ không bị táo bón.
<b>3. Ỉa chảy: - Ỉa chảy là sự vận động quá nhanh của phân trong ruột già, nguyên nhân chủ yếu </b>
do nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Vi khuẩn thường lan rộng ở ruột già và phần cuối của hồi
tràng. Do niêm mạc bị kích thích, các tuyến tăng cường bài tiết, vận động của ruột non tăng
mạnh. Kết quả là ruột bài tiết một lượng dịch rất lớn để cuốn đi những tác nhân gây bệnh,
đồng thời nhu động ruột tăng mạnh để đẩy dịch về phía hậu mơn


<b>Chảy máu đường tiêu hóa - Triệu chứng và cách điều trị</b>


Chảy máu đường tiêu hóa là chảy máu trong ống tiêu hóa (từ thực quản đến trực tràng).
Chảy máu đường tiêu hóa có thể do nhiều nguyên nhân nhưng thường gặp trong các trường
hợp: viêm hoặc loét cấp tính thực quản (do thuốc hoặc các hóa chất mạnh), giãn tĩnh mạch
thực quản, vỡ, loét dạ dày - hành tá tràng, viêm dạ dày; trợt loét - chảy máu, chảy máu đường
mật, các u lành hoặc ác tính bên trong hoặc lân cận ống tiêu hóa, bệnh máu và mạch máu, trĩ...
<b> * Triệu chứng </b>


- Nôn ra máu: do chảy máu ở đoạn cao của ống tiêu hóa, chất nơn có thể có màu đỏ tươi nếu
máu chảy nhiều, có thể màu đen nếu chảy ít và ứ đọng lâu trong dạ dày.


- Phân đen: phân như bã cà phê, mùi đặc biệt do máu đã được tiêu hóa một phần, cũng có thể


có màu mận, màu đỏ do chảy máu đoạn trên ống tiêu hóa.


- Đi ngồi ra máu tươi hoặc sẫm: thường là triệu chứng của chảy máu đoạn dưới ống tiêu hóa
như trĩ, bệnh khu vực hậu mơn - trực tràng...


- Tình trạng tồn thân: tùy theo mức độ chảy máu, nếu chảy máu nặng thường thấy huyết áp
tụt, mạch nhanh nhỏ khó bắt, có thể lịm, ngất, rối loạn ý thức hoặc có sốc chảy máu. Thể vừa
thường thấy da xanh, tim đập nhanh, tiểu ít, chân tay lạnh. Thể nhẹ thì các triệu chứng kín đáo
hơn: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm mặt mày, gai rét...


<b> * Xử trí </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Sơ cứu tại chỗ: Giữ bệnh nhân nằm yên trên giường ở tư thế đầu thấp chân cao, sinh hoạt
ngay tại giường. Nếu cần, ủ ấm cho bệnh nhân đồng thời khẩn trương tìm cách đưa đi bệnh
viện cấp cứu.


Trường hợp đi ngoài ra máu hoặc phân đen thì người bệnh phải lưu ý kết hợp với các
triệu chứng toàn thân như mơ tả ở trên (vì khi ăn tiết canh và uống một số loại thuốc cũng có
thể đi ngồi phân đen nhưng khơng có các triệu chứng như đã mô tả) để tự theo dõi phát hiện
và tới bệnh viện để được khám và theo dõi xử lý sớm.


<b> * Điều trị </b>


Để biết rõ mức độ tổn thương (viêm, loét), vị trí tổn thương (dạ dày hay tá tràng) và để
chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây xuất huyết tiêu hóa khác, cơ sở chuyên khoa sẽ giúp
bạn:


- Nội soi dạ dày, tá tràng.


- Xét nghiệm tìm vi khuẩn H. Pylori ở dạ dày.


- Siêu âm gan mật.


- Xét nghiệm chức năng gan.


Nếu xuất huyết tiêu hóa là do viêm loét dạ dày - tá tràng, bạn cần được theo dõi và điều
trị tích cực bằng thuốc kết hợp với duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý.


Bạn có thể được chỉ định thuốc điều trị:


+ Thuốc ức chế tiết axit ở dạ dày như Famotidin (biệt dược là Quamatel), Omeprazol (biệt
dược là Losec).


+ Có thể kết hợp với một loại Sucrafate hay Bismuth.


+ Kháng sinh (nếu có vi khuẩn Pylori): Amoxicilline, Metronidazole, Clarithromycine…
Cùng với các biện pháp can thiệp y tế, bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa cần duy
trì chế độ sinh hoạt, ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh dùng gia vị cay chua, kiêng bia rượu,
thuốc lá, không dùng các thuốc corticoid và thuốc chống viêm không steroid. Hết đợt điều trị
từ 4-6 tuần, cần soi lại dạ dày, tá tràng để đánh giá tiến triển của ổ loét. Nếu ổ loét thu nhỏ lại
thì tiếp tục điều trị nội khoa. Cịn nếu ổ loét vẫn như cũ thì phải xem xét khả năng phẫu thuật.


Xơ gan: Chỉ có thể phịng bệnh



-Xơ gan là một tình trạng bệnh lý trong đó các mơ sợi tấn công và thay thế các mô gan. Khi bị
xơ hoá, các bào gan sẽ mất đi nhiều chức năng quan trọng như chế tạo ra mật, tổng hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trong giai đoạn đầu bệnh nhân thường không có triệu chứng rõ rệt, chỉ cảm thấy mệt mỏi,
khơng làm việc được lâu, chán ăn, buồn nôn và sợ một số thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, có cảm
giác đầy bụng sau khi ăn. Đôi khi bệnh nhân thấy đau tức vùng dưới sườn phải.



Sự suy giảm chức năng gan xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng hơn. Bệnh nhân thấy bụng ngày
càng to ra do ứ nước mà người ta gọi là cổ trướng hoặc báng bụng.




Cơ thể chúng ta chỉ có một lá gan nên khơng thể cắt bỏ (và thay thế thì rất khó khăn) nên khi
gan khi bị xơ hố hồn tồn thì bệnh nhân gần như vơ phương cứu chữa. Vì thế phòng bệnh là
biện pháp hữu hiệu nhất.


Nguyên nhân gây xơ gan:


- Do gan bị mỡ hố vì uống rượu: Xơ gan có thể diễn tiến âm thầm qua trên 10 năm uống
rượu. Khi bệnh phát triển, bệnh nhân sẽ thấy ăn mất ngon, sụt cân dần, người gầy ốm, teo cơ
hai chân. Khi gan hố mơ thường khơng có triệu chứng gì đặc biệt, bệnh nhân đơi khi chỉ thấy
nặng hạ sườn phải nên rất khó phát hiện. Bước vào giai đoạn xơ gan cổ trướng thì thể trạng
bệnh nhân bị suy giảm nghiêm trọng: mặt gầy, ngực lép, bụng trướng do giữ nước, chân bị phù
nề. Ngoài ra, bệnh nhân cịn có thể bị vàng da, vàng mắt, nổi các ban máu hình sao trên ngực...
- Do viêm gan mạn tính: Xơ gan sau viêm gan mạn tính do siêu vi B, C cũng có một số biểu
hiện giống như xơ gan do rượu nhưng khơng có giai đoạn mỡ hoá.


- Do tắc mật: đây tuy cũng là một nguyên nhân nhưng thuộc loại ít gặp, thường thứ phát sau
sỏi mật. Để phòng sơ gan do nguyên nhân này thì bệnh nhân cần phải chữa trị ngay bằng cách
mổ lấy sỏi mật mỗi khi có tắc mật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Trong các nguyên nhân trên, xơ gan do rượu và do viêm gan siêu vi là 2 nguyên nhân gây
bệnh chính. Ngồi ra cịn có một số trường hợp xơ gan nhưng chưa tìm ra ngun nhân.



Phịng bệnh:



Để phòng bệnh xơ gan, nên hạn chế uống rượu và tiêm phòng viêm gan B. Đối với những
người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính cần theo dõi định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần để phát
hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan đang tiến triển nhằm hạn chế các biến chứng
nặng như xơ gan và ung thư gan.


Cần theo dõi sức khoẻ định kỳ để phát hiện vá điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các
nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật.


Những lưu ý trong ăn uống khi bị bệnh


Bệnh xơ gan hồn tồn khơng có thuốc đặc trị. Để hạn chế sự phát triển của bệnh chỉ có thể
lưu ý trong ăn uống hàng ngày.


- Tuyệt đối không uống rượu.


- Uống khoảng 1 đến 1,5 lít nước mỗi ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>



- Bệnh nhân bị bụng báng phải hạn chế ăn muối, nước tương, nước mắm và tất cả những thức
ăn có vị mặn.


- Hạn chế ăn những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn.
- Tránh ăn mỡ động vật, bơ mà thay bằng dầu hoặc bơ thực vật.


- Nhu cầu về chất đạm của bệnh nhân xơ gan tương tự như người bình thường. Chỉ khi bệnh
nhân xơ gan bị lơ mơ hay hôn mê mới phải ngưng ăn chất đạm hoàn toàn.


- Rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thế và
hoạt động của gan./



<b>Xơ gan: Nguyên nhân và cách phòng bệnh</b>


Bị xơ gan do đâu?


Bia rượu làm men gan tăng cao dẫn tới những thay đổi trong tế bào gan, sẽ bị xơ gan và các
bệnh gan khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

lupoid); nhiễm độc chất như methotredate, amiodarone; phẫu thuật đường ruột bằng phương
pháp bắc cầu (bypass); do suy dinh dưỡng hay nhiễm trùng; và cuối cùng là xơ gan bẩm sinh.
Làm thế nào để nhận biết căn bệnh này?


Ban đầu thường khơng có những triệu chứng rõ rệt, chỉ cảm thấy mệt mỏi, sút cân, chán ăn, rối
loạn tiêu hoá, vàng da, phù chân, cổ trướng, chảy máu cam, xuất huyết ở răng, da, đường tiêu
hố và giảm ham muốn tình dục. Đơi khi, người bệnh cảm thấy đau tức vùng dưới sườn phải.
Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ cũng giúp phát hiện ra bệnh như người bệnh bị nhiễm virus
viêm gan, đã từng sử dụng các loại thuốc, hoá chất có ảnh hưởng tới gan, truyền máu bị nhiễm
virus, hay uống rượu bia hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh gan.


Cần ăn uống thế nào khi đã mắc bệnh?
- Rượu bia nên tránh tuyệt đối.


- Hạn chế thức ăn chế biến sẵn, đóng hộp, hàng qn vì chứa nhiều muối và mì chính (chứa
nhiều natri).


- Cân đối thành phần dinh dưỡng như chất đạm, chất đường, chất béo.


- Bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả cung cấp cấp vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể
và hoạt động của gan.



- Uống nhiều nước.


- Tránh ăn mỡ động vật, thay bằng dầu thực vật.
Làm thế nào để phòng tránh xơ gan?


Để phòng tránh căn bệnh này, hạn chế bia rượu, tiêm phòng các loại virus viêm gan B, C, D là
những biện pháp tối thiểu. Khi đã bị viêm gan, bệnh nhân cần kiểm tra định kỳ để phát hiện và
điều trị sớm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Cảnh giác với biến chứng viêm phúc mạc</b>


Viêm phúc mạc được chia làm hai loại là viêm phúc mạc nguyên phát (không rõ nguồn nhiễm
khuẩn) và viêm phúc mạc thứ phát. Các loại mầm bệnh được tìm thấy và biểu hiện lâm sàng
của hai loại viêm phúc mạc này khác nhau.


Viêm phúc mạc nguyên phát do vi khuẩn


Viêm phúc mạc nguyên phát hay còn gọi là tự phát (SBP)
thường xảy ra ở những bệnh nhân bị xơ gan (chiếm nhỏ hơn
hoặc bằng 10% số bệnh nhân bị xơ gan). Nguyên nhân chưa rõ,
người ta cho rằng có khả năng lây bệnh theo đường máu ở
những bệnh nhân bị bệnh gan và thay đổi sự tuần hoàn cửa dẫn
tới chức năng lọc bị suy giảm. Mầm bệnh có khả năng nhân lên
trong dịch cổ trướng. Chức năng opsonin và thực bào của bạch
cầu trung tính bị giảm sút do bệnh gan tiến triển.


- Biểu hiện bệnh, gồm các dấu hiệu: Phổ biến nhất là sốt, gặp


trong 80% số ca bệnh; cổ trướng cũng hay gặp nhưng thường xuất hiện trước khi nhiễm
khuẩn; đau bụng là một triệu chứng khởi đầu cấp tính; cảm ứng phúc mạc được phát hiện khi


khám và có giá trị chẩn đốn. Xét nghiệm dịch phúc mạc thấy có trên 300 bạch cầu đa


nhân/ml; vi khuẩn gram âm E.coli rất thường gặp, các loại trực khuẩn đường ruột gram dương
như Streptococcus, Enterococcus, Pneumococcus cũng được tìm thấy. Chụp CT giúp phát hiện
ổ nhiễm khuẩn trong ổ bụng. Nuôi cấy rất khó phát hiện vi khuẩn trong dịch phúc mạc, có lẽ
vì mật độ vi khuẩn q thấp. Triệu chứng vãng khuẩn máu hay gặp do đó nên cấy máu để chẩn
đoán và giúp cho điều trị. Chụp Xquang bụng thẳng khi có nghi ngờ cổ trướng; nên chụp bụng
và ngực ở những bệnh nhân đau bụng để loại trừ thủng dạ dày hay ruột.


- Điều trị: Cần điều trị sớm ngay sau khi có kết quả cấy máu và dịch màng bụng. Sử dụng
kháng sinh chống trực khuẩn hiếu khí gram âm và cầu khuẩn gram dương bằng các loại thuốc:
ampicillin, gentamicin, cephalosporin thế hệ thứ ba, carbapenem hay penicillin phổ rộng,
thuốc ức chế b - lactamase cũng nên dùng. Khi vi khuẩn gây bệnh được xác định, sử dụng
kháng sinh theo kháng sinh đồ. Bệnh nhân thường đáp ứng điều trị trong vòng 72 giờ nếu sử
dụng kháng sinh thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Là biến chứng thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào phúc mạc từ một tạng bị viêm trong ổ
bụng. Mầm bệnh là các loại vi khuẩn hỗn hợp, trong đó trực khuẩn gram âm và vi khuẩn yếm
khí chiếm ưu thế, nhất là khi nguồn nhiễm từ đại tràng.


- Biểu hiện bệnh: Giai đoạn đầu do cơ thể phản ứng ngăn chặn nhiễm khuẩn, có thể tìm thấy
fibrin và bạch cầu đa nhân trong dịch tiết. Trong giai đoạn này do trực khuẩn gram âm gây
nhiễm khuẩn máu và tác động nội độc tố mạnh trong máu nên dễ gây tử vong. Trực khuẩn
gram âm, đặc biệt là E.coli, Bacteroides fragilis được tìm thấy trong máu. Đau bụng cũng như
diễn tiến của bệnh phụ thuộc vào các tổn thương ban đầu.


Trường hợp bệnh nhân có vết loét dạ dày bị thủng, tính acid của dịch dạ dày sẽ là tác nhân hóa
học gây kích thích phúc mạc. Vi khuẩn thường trú tại dạ dày giống như vi khuẩn ở vùng hầu
họng nhưng với mật độ thấp hơn. Trong 1ml nước bọt chứa khoảng 107 vi khuẩn yếm khí và
khoảng 107 vi khuẩn hiếu khí; dịch dạ dày bình thường chứa một tỷ lệ ngang nhau giữa vi


khuẩn yếm khí và vi khuẩn hiếu khí, với mật độ khoảng 105/ml. Sau khi ăn, dịch dạ dày có
tính acid cao nhất, mật độ vi khuẩn có thể giảm chỉ cịn 103/ml. Do đó mật độ vi khuẩn khi
thủng dạ dày hay trong loét hành tá tràng thì không đáng kể so với viêm ruột thừa vỡ. Ở đại
tràng có khoảng 1011 vi khuẩn yếm khí, nhưng chỉ có khoảng 108 vi khuẩn hiếu khí/1gram
phân; như vậy vi khuẩn yếm khí chiếm tới 99%. Nếu rị đại tràng gây viêm phúc mạc hóa học
khơng đáng kể, nhưng gây viêm phúc mạc do vi khuẩn nặng vì mật độ vi khuẩn rất cao.


Các triệu chứng khởi đầu trong viêm phúc mạc thứ phát có thể là: đau thượng vị thường do
loét dạ dày bị thủng. Nếu viêm ruột thừa, các triệu chứng khởi đầu thường mơ hồ, có đau
quanh rốn và buồn nơn, vài giờ sau, cơn đau tăng lên tại hố chậu phải; song với các vị trí bất
thường của ruột thừa, các triệu chứng khơng điển hình, làm cho việc chẩn đốn trở nên rất khó
khăn. Nhưng khi nhiễm khuẩn lan tới khoang màng bụng, đau tăng lên, nhất là các nhiễm
khuẩn phúc mạc thành. Tư thế của bệnh nhân thường nằm với tư thế đầu gối co lại để tránh
căng bó sợi thần kinh của khoang phúc mạc. Nếu ho và hắt hơi làm gia tăng áp lực trong
khoang phúc mạc gây ra cơn đau nhói. Chú ý rằng có thể có hoặc khơng có cơn đau khu trú tại
cơ quan bị viêm nhiễm, là nơi khởi nguồn gây viêm phúc mạc thứ phát. Bệnh nhân bị viêm
phúc mạc thứ phát khi khám bụng dễ phát hiện phản ứng chủ động và không chủ động của
khối cơ thành bụng. Phản ứng không chủ động gồm: phản ứng thành bụng, cảm ứng thành
bụng. Đôi khi có các triệu chứng khu trú tại vị trí chỉ điểm. Triệu chứng toàn thân bệnh nhân
viêm phúc mạc thứ phát thường có sốt, bạch cầu tăng, dấu hiệu bạch cầu chuyển trái thành các
dạng bạch cầu hạt sớm hơn. Tìm vi khuẩn ở dịch màng bụng trong viêm phúc mạc thứ phát dễ
hơn trong viêm phúc mạc nguyên phát .


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

nhằm ngăn chặn tình trạng vãng khuẩn máu, làm giảm tỷ lệ áp-xe, nhiễm khuẩn vết thương và
ngăn ngừa nhiễm khuẩn lan rộng. Nhiều trường hợp viêm phúc mạc thứ phát, việc điều trị
bằng phẫu thuật đã cứu được tính mạng cho bệnh nhân.


<b>Bệnh tiêu chảy cấp ở người lớn</b>


Việc đi tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của ruột nói chung hoặc đại tràng nói riêng được biểu


lộ bằng 2 hiện tượng sau:


- <i>Các cơ của thành ruột có những co thắt </i>dồn dập để tống nhanh những chất độc hại, có chứa


vi trùng trong ruột ra ngoài. Việc này làm rối loạn việc hấp thụ các chất dinh dưỡng và gây
đau bụng.


<i>- Thuốc ruột tiết ra nhiều nước </i>hơn bình thường do bị viêm hoặc bị các chất có chứa độc tố,


vi-rút vi trùng kích thích, hoặc có phản ứng để dễ thải các chất độc hại ra ngồi. Bình thường,
khi phân đi qua đại tràng sẽ được đại tràng giữ nước lại, chỉ để một ít nước cho phân vừa đủ
mềm. Nhưng trong trường hợp phân bị tống ra nhanh nên việc này không thực hiện được,
khiến phân lỏng hoặc nhão.


- <i>Các cơ của thành ruột có những co thắt </i>dồn dập để tống nhanh những chất độc hại, có chứa


vi trùng trong ruột ra ngồi. Việc này làm rối loạn việc hấp thụ các chất dinh dưỡng và gây
đau bụng.


<i>- Thuốc ruột tiết ra nhiều nước </i>hơn bình thường do bị viêm hoặc bị các chất có chứa độc tố,


vi-rút vi trùng kích thích, hoặc có phản ứng để dễ thải các chất độc hại ra ngồi. Bình thường,
khi phân đi qua đại tràng sẽ được đại tràng giữ nước lại, chỉ để một ít nước cho phân vừa đủ
mềm. Nhưng trong trường hợp phân bị tống ra nhanh nên việc này không thực hiện được,
khiến phân lỏng hoặc nhão.


<i>- Thuốc ruột tiết ra nhiều nước </i>hơn bình thường do bị viêm hoặc bị các chất có chứa độc tố,


vi-rút vi trùng kích thích, hoặc có phản ứng để dễ thải các chất độc hại ra ngồi. Bình thường,
khi phân đi qua đại tràng sẽ được đại tràng giữ nước lại, chỉ để một ít nước cho phân vừa đủ


mềm. Nhưng trong trường hợp phân bị tống ra nhanh nên việc này không thực hiện được,
khiến phân lỏng hoặc nhão.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

chất nhầy do đoạn hồi tràng hoặc kết tràng (cuối đại tràng) có chỗ bị viêm, bị nhiễm trùng, bị
loét như khi bị kiết lỵ. Trường hợp sau nghiêm trọng hơn.


Tác hại nhất của bệnh tiêu chảy là làm cơ thể mất nước và thiếu nước.
. Triệu chứng


Triệu chứng rõ ràng nhất là người bệnh thấy nhu cầu đi tiêu nhiều lần và đi ra phân lỏng.
Nhiều người không thấy đau bụng nên không để ý tới hiện tượng này.


Chứng đi tiêu chảy thường kèm theo hiện tượng đau bụng ở một điểm hoặc đau ran cả bụng,
đơi khi người bệnh cịn bị sốt buồn nơn hoặc nơn ói.


. Cần phải làm gì?


Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có
máu và mũi (chất nhầy) không?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy cịn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lòng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.



. Chẩn đoán và điều trị


- Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vịi trứng, rị ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị



táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Tác hại nhất của bệnh tiêu chảy là làm cơ thể mất nước và thiếu nước.
. Triệu chứng


Triệu chứng rõ ràng nhất là người bệnh thấy nhu cầu đi tiêu nhiều lần và đi ra phân lỏng.
Nhiều người không thấy đau bụng nên không để ý tới hiện tượng này.


Chứng đi tiêu chảy thường kèm theo hiện tượng đau bụng ở một điểm hoặc đau ran cả bụng,
đơi khi người bệnh cịn bị sốt buồn nơn hoặc nơn ói.


. Cần phải làm gì?


- Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có
máu và mũi (chất nhầy) khơng?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


- Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp


nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vịi trứng, rị ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cô-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị



táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Triệu chứng rõ ràng nhất là người bệnh thấy nhu cầu đi tiêu nhiều lần và đi ra phân lỏng.
Nhiều người không thấy đau bụng nên không để ý tới hiện tượng này.


Chứng đi tiêu chảy thường kèm theo hiện tượng đau bụng ở một điểm hoặc đau ran cả bụng,
đơi khi người bệnh cịn bị sốt buồn nơn hoặc nơn ói.


. Cần phải làm gì?


Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có
máu và mũi (chất nhầy) khơng?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy cịn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lòng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất


là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.



Triệu chứng rõ ràng nhất là người bệnh thấy nhu cầu đi tiêu nhiều lần và đi ra phân lỏng.
Nhiều người không thấy đau bụng nên không để ý tới hiện tượng này.


Chứng đi tiêu chảy thường kèm theo hiện tượng đau bụng ở một điểm hoặc đau ran cả bụng,
đơi khi người bệnh cịn bị sốt buồn nơn hoặc nơn ói.


. Cần phải làm gì?


Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có
máu và mũi (chất nhầy) khơng?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy còn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lịng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế


từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Chứng đi tiêu chảy thường kèm theo hiện tượng đau bụng ở một điểm hoặc đau ran cả bụng,
đơi khi người bệnh cịn bị sốt buồn nơn hoặc nơn ói.


. Cần phải làm gì?


Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có


máu và mũi (chất nhầy) không?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu mơn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết



trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


. Cần phải làm gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy còn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lịng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị



Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu mơn và u cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vịi trứng, rị ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cô-li, khuẩn cầu chùm


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.



Cần nhận xét những đặc điểm của phân để nói cho bác sĩ biết về: màu, mùi, đặc hay lỏng, có
máu và mũi (chất nhầy) không?


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy còn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lòng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.



Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Bệnh nhân cần nằm nghỉ, lấy nhiệt độ (cặp sốt), uống nước từng ngụm nhỏ (nước lọc, nước
suối đóng chai, nước trà…) uống thuốc chống co thắt hoặc Paracétamol trong trường hợp bị
đau bụng nhiều. Nếu không cầm được việc đi tiêu, cần tới bác sĩ để khám bệnh.


Nếu người bị tiêu chảy còn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lịng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.



. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu mơn và u cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm
staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.



<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Nếu người bị tiêu chảy còn kèm theo sốt, phân có máu và chất nhầy (như lòng trắng trứng),
cần tới bác sĩ để khám bệnh ngay.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co


thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Với người già, hiện tượng bị tiêu chảy nhiều, đi tiêu nhiều lần trong ngày thì dù khơng có hiện
tượng khác kèm theo cũng cần tới bác sĩ ngay.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể


sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


. Chẩn đoán và điều trị


Căn cứ vào số lần đi tiêu trong ngày, phân nhiều hay ít, đặc điểm của phân, dấu hiệu biểu lộ
việc cơ thể bị mất nước (như huyết áp thấp, thấy rất khát, da khô sau khi véo vẫn giữ nếp
nhăn), bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để được chăm sóc thường xuyên, nhất
là trẻ em và người già.



Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>



<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu môn và yêu cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>



<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ chú ý tới tình hình chung về sức khỏe của người bệnh, sau đó có thể
sẽ khám hậu mơn và u cầu chiếu X-quang hoặc siêu âm vùng bụng, đại tràng và xét nghiệm
phân để xác định nguyên nhân gây bệnh.


Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngoài
ra, hiện tượng tiêu chảy còn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm
staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.



Có một số dược phẩm có thể làm người uống bị phản ứng tiêu chảy như: thuốc chống ung thư,
thuốc bổ thần kinh, thuốc trợ tim như Digitaline, thuốc điều trị các tuyến nội tiết, v.v… Ngồi
ra, hiện tượng tiêu chảy cịn thường xảy ra sau một đợt uống thuốc kháng sinh, thuốc điều chế
từ thực vật, nhất là đối với người vốn đã yếu sức. Việc chú ý tới khả năng bị viêm đại tràng
cấp tính là điều cần thiết.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Bị đi tiêu chảy kèm theo các hiện tượng đầy hơi, đau bụng nhưng không sốt, thường là do co
thắt đại tràng vì bị lạnh hoặc stress.



Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vịi trứng, rị ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

cịn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


Bị tiêu chảy, đau bụng, sốt có thể do: <i>viêm ruột </i>(viêm trực tràng, tụ huyết hoặc xung huyết


trực tràng), <i>loét và có nang khác thườngở kết tràng, viêm vòi trứng, rò ống tiêu hóa, </i>v.v…


Nhưng đa số trường hợp là do <i>đường tiêu hóa bị nhiễm khuẩn </i>(khuẩn cơ-li, khuẩn cầu chùm


staphylocoque, salmonelle…) hoặc nhiễm vi-rút. Cần phát hiện thức ăn đã gây bệnh, thường là
trứng, mứt, kem, nước đá, các loại thịt ướp, đồ nguội, thức ăn lưu trữ ở tủ lạnh. Những thức ăn
còn thừa phải được mang đi xét nghiệm nhất là nếu trường hợp ngộ độc, nhiễm trùng do thức
ăn xảy ra ở một bếp ăn tập thể. Phải cảnh giác với bệnh thương hàn có thể xảy ra. Ở các nước
vùng nhiệt đới rất dễ bị bệnh kiết lỵ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm</i> phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị



táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


<i>Ngộ độc thức ăn do ăn nấm </i>phải đưa đi cấp cứu ngay (bài 212). Người hết bị tiêu chảy lại bị


táo bón có thể là do dùng <i>nhiều thuốc nhuận tràng quá</i>, nhưng cũng có thể do có <i>khối u ở kết </i>


<i>tràng </i>cần phải chụp X-quang đoạn ruột già này để biết rõ.


<b>Chảy máu ở hậu mơn</b>


Nếu chúng ta thấy đáy quần lót có vết ướt, thì đó là việc bình thường vì hậu mơn luôn ẩm ướt,
nhưng cũng cần chú ý xung quanh hậu mơn có thể bị xây sát do ngứa, gãi, do bị ec-zê-ma.


Nếu vậy, cần tới bác sĩ chuyên về trực tràng để khám bệnh.


Nếu có chất nhầy thì bác sĩ sẽ chú ý xem người bệnh có bị một trong các bệnh sau đây không:
viêm trực tràng, nhiễm ký sinh trùng chlamydia, bệnh lậu, bệnh mào gà hoặc có u ở trực tràng
(trường hợp này ít khi xảy ra).


Nếu có mủ thì trực tràng có thể bị nhiễm trùng, bị rò, cần phải giải phẫu để điều trị. Nếu có
chất phân thì có thể là cơ thắt ở hậu mơn bị thương tổn do có lần bị đụng tới khi mổ hậu môn
hoặc vùng đáy chậu hoặc do bị viêm trực tràng mãn tính.


Nếu <i>Hậu mơn có máu</i> thì máu có thể chảy từ đoạn trực tràng sát hậu môn hoặc từ hậu môn ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

hoặc từ dạ dày. Trong những trường hợp này thì máu thường lẫn với phân hoặc chất nhầy, có
màu nâu đỏ hoặc đen.



Hiện tượng chảy máu cịn có thể xảy ra bởi tác dụng của một số thuốc chống đông máu như
Aspirine và là nguyên nhân của chứng thiếu hồng huyết cầu, nếu trước đó người bệnh đã bị ra
huyết trong một thời gian dài (có thể chỉ ra ít một nên người bệnh khơng hay biết).


. Cần phải làm gì?


Nếu người bệnh bị ra nhiều máu ở hậu môn, người tái, mệt, khát thì phải đưa đi cấp cứu ngay.
Trong khi chờ đợi, để bệnh nhân nằm nghỉ, khơng nên cho ăn uống gì. Nên hỏi bệnh nhân để
biết họ có dùng một thứ thuốc chống đơng máu hoặc có uống Aspirine khơng, để nói cho bác
sĩ biết.


Nếu bệnh nhân khơng có những triệu chứng như trên thì tình trạng sức khỏe khơng đến nỗi


nguy cấp. Nhưng cần chú ý rằng <i>mọi trường hợp chảy máu</i> nhất là lại kèm thêm các hiện


tượng như sốt, đi tiêu chảy, đau bụng <i>đều phải đưa tới bệnh viện ngay</i>.


. Chẩn đoán và điều trị


Nếu bệnh nhân có máu ở hậu mơn là <i>trẻ sơ sinh</i>, thì bác sĩ sẽ nghĩ ngay tới chứng lồng ruột


cấp tính (bài 22) và yêu cầu đưa Bé vào bệnh viện để được chữa trị đặc biệt và nếu cần thì phải
mổ.


Nếu là <i>trẻ em </i>mà hiện tượng có máu ở hậu mơn cịn kèm theo sốt thì có thể là bị nhiễm trùng


ở đại tràng, có vết xước ở hậu mơn (do đo nhiệt độ ở hậu môn nhiều quá), bệnh viêm đoạn
ruột (bệnh Meckel, giống viêm ruột thừa) hoặc do bị chấn thương bởi một vật cứng bên ngoài.



Với <i>người lớn</i>, thấy ít máu ở phân hoặc trên giấy vệ sinh, có thể là do bệnh trĩ hoặc bị rị hậu


môn (bài 137). Để xác định bệnh, bác sĩ phải khám hậu mơn bằng ngón tay hoặc bằng phương
pháp nội soi (luồn một ống mềm vào hậu môn) để phát hiện những bệnh: ung thư, có u pơ-líp,
viêm ruột, viêm trực tràng, xung huyết trực tràng do nhiễm trùng hoặc bệnh kiết lỵ.


Ở người già, ngoài những bệnh kể trên cịn có khả năng bị nghẽn tắc hoặc có u ở mạch máu
đoạn kết tràng.


Để đề phòng trường hợp bị ung thư kết tràng thường hay gặp (có khi do di truyền), nhiều khi
phải chú ý tới từng vết máu nhỏ trong phân để lấy mẫu thử và soi hoặc chụp X-quang kết
tràng.


<b>Viêm gan siêu vi cấp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

đều gần giống nhau. Hiện tượng vàng da chiếm từ 10 tới 20 phần trăm các ca bệnh. Bệnh nhân
thường cảm thấy người mệt mỏi giống như bị cúm kèm theo một số hiện tượng rối loạn về tiêu
hóa. Đơi khi, họ lại khơng biết mình đang mắc bệnh.


Sự tiến triển của bệnh tùy thuộc vào loại vi-rút gây bệnh. Bệnh gan do loại siêu vi A hoặc E
gây ra thường dễ khỏi sau mấy tuần hoặc một vài tháng mà không bao giờ trở thành bệnh mãn
tính. Bởi vậy thời gian bệnh có khả năng lây lan ngắn. Ngược lại, có từ 10 tới 15% số bệnh
nhân gan do siêu vi B, C hoặc D bị chuyển sang giai đoạn mãn tính. Do đó, khả năng truyền
bệnh rất cao và bệnh cũng có nhiều thời gian để tiến triển theo hướng xấu hơn.


Chưa có phương pháp điều trị nào tiêu diệt được các siêu vi gây bệnh viêm gan. Bởi vậy, để
chống lại bệnh này, việc phịng bệnh là chính, dựa vào việc giữ vệ sinh để khỏi bị lây bệnh và
việc tiêm chủng (chích ngừa) để ngăn ngừa bệnh gây ra bởi các loại vi-rút A và B.


. Triệu chứng



Sau khi bị nhiễm vi-rút từ 2 tới 6 tuần, người bệnh bỗng thấy người rất mệt, có cảm giác đau
dưới xương sườn bên phải, không muốn ăn, sốt nhẹ, buồn nôn, đau các cơ bắp, nhức đầu, rất
dễ nhầm với các triệu chứng của bệnh cúm.


Đơi khi có hiện tượng vàng da, vàng mắt, màu nước tiểu rất thẫm, phân màu nhạt. Các hiện
tượng này xuất hiện từ 8 tới 15 ngày sau khi nhiễm bệnh và kéo dài trong thời gian khoảng 1 -
2 tuần.


Người bị nhiễm bệnh có thể khơng hay biết hoặc cho là mình mắc bệnh khác.
. Chẩn đốn và điều trị


Sau khi loại bỏ các bệnh về tiêu hóa và các bệnh truyền nhiễm khác, để xác định đúng là bệnh
viêm gan, bác sĩ phải căn cứ vào kết quả xét nghiệm máu của bệnh nhân để biết loại vi-rút nào
đã gây bệnh.


Người bệnh cần phải nghỉ ngơi dưỡng sức, ăn thức ăn dễ tiêu, không được uống rượu và chú ý
tránh làm lây bệnh sang người khác.


Người bệnh <i>bị nhiễm siêu vi A </i>(trong máu có nhiều kháng thể chống siêu vi A) cần phải được


cách ly, nhất là với trẻ em và phụ nữ có mang - vì có thể truyền bệnh sang người khác qua việc
tiếp xúc với giường, vải trải giường, đồ vật đựng thức ăn, nước uống, hoặc đồ sử dụng hàng
ngày. Phân người bệnh chứa nhiều vi-rút dễ gây lây lan bệnh trong thời gian từ 4 - 6 tutần sau
khi mắc bệnh trở đi. Nguồn chứa vi-rút truyền bệnh có thể là thức ăn, nước uống, hoặc một
người đã mắc bệnh mà ta không biết. trong thời gian có dịch bệnh, các loại ốc, sị, hến… sống
ở đáy sơng rất dễ có vi-rút. Đề phịng bệnh, người già và trẻ em cần chích ngừa vắc-xin miễn
dịch.


<i>Bệnh viêm gan siêu vi A dễ khỏi </i>sau khi bị bệnh từ 6 - 8 tuần. Cơ thể người khỏi bệnh nghiễm



nhiên đã qua thử thách để thắng bệnh nên có khả năng miễn nhiễm một phần nào. Những
người ở châu Âu ít bị bệnh này nên khơng có khả năng miễn nhiễm. Bởi vậy, họ bắt buộc phải
chích ngừa trước khi đi du lịch sang các nước vùng nhiệt đới.


Không có vắc-xin ngừa bệnh <i>viêm gan siêu vi E. </i>Bệnh này rất nguy hiểm đối với phụ nữ có


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Người bị <i>viêm gan siêu vi B </i>(trong máu có kháng thể chống siêu vi B) có thể đã bị nhiễm siêu
vi bằng đường máu (người chích ma túy dùng chung ống chích, truyền máu đã nhiễm siêu vi,
có vết thương bị máu người bệnh bắn vào, v.v…) do quan hệ tình dục đồng giới hoặc khác
giới với người bị bệnh, tiếp xúc với máu kinh nguyệt người bệnh, bị lây nhiễm do dùng các đồ
dùng chung trong gia đình. Phụ nữ mang thai cần đi xét nghiệm máu ở tháng thứ 6 và phải
chích ngừa cho con ngay khi mới sinh, nếu mình mang bệnh.


85 - 90% số người bị viêm gan siêu vi B có thể được chữa khỏi, 10% cịn lại có thể bị chuyển
sang giai đoạn mãn tính và có 2 khả năng xấu:


- Là cái nơi truyền bệnh cho mọi người xung quanh vì trong máu ln có sự sinh sơi của các
vi-rút HBe và HBs.


- Bệnh viêm gan siêu vi B có thể chuyển thành bệnh xơ gan hoặc ung thư gan.


Việc chích ngừa bệnh (tiêm phịng bệnh) rất có hiệu quả, là điều cần thiết nên áp dụng cho
những người có nhiều khả năng bị lây bệnh. Việc sử dụng các biện pháp ngừa bệnh trong quan
hệ tình dục bừa bãi là điều rất cần thiết, bệnh này rất dễ song hành với bệnh sida.


Các bệnh viêm gan siêu vi B - D và nhất là C rất nguy hiểm. Hiện nay chưa có thuốc chữa, kể
cả vắc-xin ngừa bệnh, bởi vậy phải phịng bệnh là chính.


<b>Chứng vàng da</b>



Chất sắc tố của mật được gan chế tạo từ huyết sắc tố, thường chỉ có tỷ lệ rất thấp trong máu (3
- 8 mg/lít) thường được thải ra ngồi trong q trình tiêu hóa.


Hiện tượng trong máu có dư chất sắc tố mật có thể do cơ thể đang sản xuất một lượng lớn
huyết sắc tố (vì sự tiêu hao hồng cầu đang gia tăng), hoặc do hoạt động của gan bị yếu, ống
dẫn mật bị tắc.


. Triệu chứng


Người bệnh có nước da vàng, lịng trắng con ngươi có màu vàng nước tiểu thẫm, màu phân
nhạt.


Có thể có một số triệu chứng khác kèm theo như sốt, đau bụng, người mệt mỏi, chán ăn, người
gầy đi (sút cân), buồn nôn.


. Cần phải làm gì?


Ngay khi hiện tượng vàng da xuất hiện, cần tới bác sĩ để khám bệnh và có biện pháp chữa trị.
. Chẩn đốn và điều trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Bệnh vàng da thường có liên quan tới <i>chứng viêm gan</i>. Trong trường hợp này, da và lòng trắng
mắt bị vàng đậm, kèm theo các hiện tượng: ngứa, sốt, người mệt mỏi, tỷ lệ sắc tố mật trong
máu cao.


Việc <i>các ống dẫn mật bị tắc do có sỏi mật</i> có thể cần phải mổ hoặc thông ống mật bằng cách


luồn ống thông qua dạ dày.


Bị <i>viêm tụy</i> hoặc <i>ung thư đầu tụy </i>cũng làm hẹp hoặc tắc ống mật, đôi khi cần phải mổ mới trị



được tận gốc căn bệnh, nếu khơng mổ được người ta có thể dùng biện pháp dẫn truyền mật
xuống thẳng ruột.


<i>Bệnh xơ gan </i>(đôi khi do di truyền hoặc bị tác dụng của thuốc), chứng <i>thiếu máu, thiếu hồng </i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×