Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sự thống nhất giữa cái bộ phận và cái chỉnh thể trong tác phẩm tư bản của C. Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.78 KB, 7 trang )

8

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020

SỰ THỐNG NHẤT
GIỮA CÁI BỘ PHẬN VÀ CÁI CHỈNH THỂ
TRONG TÁC PHẨM TƯ BẢN CỦA C. MÁC
TRẦN THỊ GIANG THANH*

c
T
n
c
c
i dung của tác ph m không chỉ cung cấ c
ườ ọc
nh ng tri thức về ươ
ức sản xuất tư bản chủ
a, ề thị ường tư bản
chủ
a,
ở y, c ú
a ế
ược cả ba b ph n cấu thành của chủ
a
c - Lênin: triết học, kinh tế chính trị học và chủ
ax
i khoa học
c c ế c ở c
t ế ọc, b
ế


b y ề

ac
b
c c ỉ
c
T
n của
c.
T k

a: ư bản, kinh tế chính trị học, C. Mác

Nh n bài ngày: 10/3/2020;
duyệ ă : 10/5/2020

1.

ưa

biên t p: 15/3/2020; phản biện: 25/3/2020;



C. Mác (1818 - 1883), nhà chính trị kinh tế học, triết học... lãnh tụ thiên tài
của giai cấp vô s n thế giới. Với
những cống hiến mang ý nghĩa to
lớn, lý luận khoa học của C. Mác - một
c ơng lĩnh chính trị, lý luận có giá trị
định h ớng thời đại - đi vào phong

trào công nhân, trang bị thế giới quan
và ph ơng pháp luận khoa học cho
giai cấp vô s n và nhân dân lao động
thế giới, giúp họ nhận thức thế giới,
tiến tới c i tạo thế giới.
Gắn với tên tuổi của C. Mác là những
tác phẩm nổi tiếng, tiêu biểu nh : Góp
phần phê phán triết học pháp quyền
của Hegel (1843 - 1844); Bản thảo
kinh tế - triết học ă 1844; S kh n

*

Tr ờng Đại học D ợc Hà Nội.

cùng của triết học (1846 - 1847);
Tuyên ngôn của Đảng C ng sản
(2/1848)... Đặc biệt, tác phẩm ư bản,
tập 1 lần đầu tiên xuất b n bằng tiếng
Đức ngày 14/9/1867 và sau này tác
phẩm đã đ ợc Ph. Ăngghen tiếp tục
hoàn thiện.
Tác phẩm ư bản của C. Mác là một
cơng trình khoa học lớn, kết qu của
suốt 40 năm lao động miệt mài,
nghiêm túc. ư bả
h ng ch là tác
phẩm quan trọng về inh tế chính trị
học của giai cấp vô s n mà c n là
một tác phẩm đã luận chứng toàn

diện về hệ thống lý luận của chủ nghĩa
ác - Lênin. Nội dung của tác phẩm
cung cấp cho ng ời đọc những tri
thức về ph ơng thức s n xuất t
n
chủ nghĩa, về thị tr ờng t
n chủ
nghĩa và đồng thời giúp chúng ta tiếp
thu đ ợc ba bộ phận cấu thành của


TRẦN THỊ GIANG THANH – SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI BỘ PHẬN…

chủ nghĩa ác - Lênin: triết học, kinh
tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội
khoa học. Tác phẩm này dù đ ợc tiếp
cận ở bất kỳ khía cạnh nào vẫn cho
thấy t duy C. ác theo những tầng
bậc, những mức độ khác nhau về sự
thống nhất giữa cái bộ phận và cái
ch nh thể. Tuy nhiên, khi tiếp cận bộ
ư bản từ góc độ triết học, sự thống
nhất giữa cái bộ phận và cái ch nh thể
của t duy C. ác đ ợc thể một cách
toàn diện nhất.


Trong phần mở đầu tập 3 của tác
phẩm ư bản, C. Mác viết: “cần ph i
tìm ra và mơ t đ ợc những hình thái

cụ thể đẻ ra từ quá trình vận động của
t
n với t cách là một ch nh thể”
(C.
ác và Ph. Ăngghen tập
2004: 48). Khi xem xét tập 1 “Quá
trình s n xuất của t
n” cho thấy
đối t ợng trực tiếp đ ợc C. Mác đề
cập tới là quá trình s n xuất gi n đơn.
Tập 2 ng đã trình ày quá trình l u
th ng cũng nh sự thống nhất giữa
quá trình s n xuất và l u th ng quá
trình tái s n xuất t
n chủ nghĩa
song ch ở d ới dạng tổng quát. Tập 3,
C. Mác xem xét sự thống nhất giữa
s n xuất và l u th ng ấy nh ng xem
xét một cách cụ thể trong quá trình
vận động của t
n với t cách là cái
ch nh thể. Ở đây C. ác đã m t sự
vận động của hiện thực t
n nh
một ch nh thể tồn vẹn sinh động
nhiều góc cạnh.

9

Tập 3 của tác phẩm ư bản bắt đầu

bằng sự so sánh đối t ợng nghiên
cứu của tập 1 và tập 2. Mặc dù đối
t ợng nghiên cứu chủ yếu của tập 1
là quá trình s n xuất trực tiếp, song ở
đây C. ác đã xét tới các hiện t ợng
l u th ng. Cụ thể, q trình tuần hồn
của t
n tr i qua a giai đoạn: m t
là nhà t
n xuất hiện trên thị
tr ờng với t cách là ng ời mua, với
tiền của mình thực hiện hành vi l u
thơng T - H; hai là, quá trình s n xuất;
ba là hành vi l u th ng H - T, khi nhà
t
n trở lại thị tr ờng với t cách là
ng ời bán những hàng hóa đã đ ợc
s n xuất ra.
Trong tập 1 đã đề cập hai hành vi l u
th ng tuy nhiên nó ch a ph i là đối
t ợng nghiên cứu của tập này. Việc
xem xét hành vi l u th ng ở đây nhằm
mục đích để hiểu đ ợc quá trình s n
xuất của t
n. Nh vậy, ở tập 1 và
tập 2 c ph ơng diện s n xuất và l u
th ng đều đ ợc C. ác đề cập, song,
đối t ợng nghiên cứu chính của tập 1
là s n xuất, của tập 2 là l u th ng.
Tập 3, C. ác đã trình ày c hai quá

trình s n xuất và l u th ng và mối
quan hệ của hai quá trình này.
Sự khác nhau trong cách xem xét của
C. Mác về sự thống nhất giữa quá
trình s n xuất l u th ng trong phần ba
của tập 2 và trong toàn bộ tập 3 là ở
chỗ: nếu nh trong phần ba của tập 2,
C. Mác xem xét các sự kiện trong mối
liên hệ trong lịng của chính giai cấp
t s n, cịn trong tập 3 t
n lại
đ ợc nghiên cứu một cách toàn diện
trong tồn bộ phạm vi của nó (c


10

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020

trong s n xuất và l u th ng). Sự
thống nhất của quá trình s n xuất và
l u th ng trong tập 3: “ h ng thể bó
hẹp nó vào những suy nghĩ chung
chung về sự thống nhất ấy. Trái lại, ở
đây cần ph i tìm ra và miêu t những
hình thái cụ thể n y sinh từ quá trình
vận động của t
n coi nh một
ch nh thể” (C. ác và Ph. Ăngghen
tập

004: 4 ).

thứ hàng hóa khác. Ơng cho rằng,
sức lao động là “toàn ộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con ng ời đang
sống và đ ợc ng ời đó đem ra vận
dụng mỗi khi s n xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó” (C.
ác và Ph.
Ăngghen tập
004:
). Với ý
nghĩa đó sức lao động đ ợc xem nh
một bộ phận của quá trình lao động.
Tuy nhiên, trong mỗi điều kiện lịch sử
khác nhau, thì b n thân sức lao động
lại tồn tại d ới những hình thái khác
nhau.

Có thể nói, trong c ba tập tác phẩm
ư bản t
n đ ợc xét nh một
ch nh thể thống nhất của các yếu tố
cấu thành. Đó là q trình s n xuất
và quá trình l u th ng song để đạt tới
nhận thức về sự thống nhất đó thì
trong mỗi tập cần ph i nghiên cứu
từng bộ phận của quá trình tuần hồn
của t

n. Do đó đối t ợng nghiên
cứu chủ yếu trong mỗi tập là mối liên
hệ giữa đối t ợng, có cách thức liên
hệ riêng, với những bộ phận cịn lại
của ch nh thể. Tuy nhiên, muốn hiểu
đ ợc thực chất ph ơng thức s n xuất
t
n chủ nghĩa thì cần ph i làm rõ
từng bộ phận cấu thành nó, mối quan
hệ, sự t ơng tác sự chuyển hóa, biến
đổi giữa các bộ phận ấy.

Trong Bản thảo kinh tế triết học ă
1844 C. ác đã đ a ra khái niệm “lao
động bị tha hóa”. Phát triển t t ởng
ấy, hi đặt vấn đề về sức lao động
trong ph ơng thức s n xuất t
n
chủ nghĩa C. ác thấy rằng, về thực
chất nó là một thứ hàng hóa nh
ao

Chế độ t
n chủ nghĩa là sự phát
triển hoàn thiện chế độ t hữu. Bất kỳ
quá trình lao động nào, ở bất kỳ thời
đại nào cũng cần có sức lao động
của con ng ời nh một yếu tố cấu
thành quan trọng nhất. Song, không
ph i ở bất kỳ giai đoạn nào sức lao

động cũng trở thành hàng hóa, mà ch
có ở trong ph ơng thức s n xuất t
b n chủ nghĩa thì lao động mới trở
thành hàng hóa.
Thơng qua sự vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa bộ phận và ch nh thể,
C. ác đã làm rõ tính hác iệt giữa
sức lao động của ng ời công nhân
trong chế độ t
n chủ nghĩa với
sức lao động của ng ời lao động
trong các chế độ xã hội tr ớc đó. Sức
lao động của ng ời công nhân trong
chế độ t
n chủ nghĩa đã ị chính
ph ơng thức t
n chủ nghĩa quy
định để trở thành một thứ hàng hóa
nh
ao hàng hóa hác. Do đó
n
thân ng ời c ng nhân cũng trở thành
hàng hóa nh
ao hàng hóa hác.


11

TRẦN THỊ GIANG THANH – SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI BỘ PHẬN…


Ng ời c ng nhân đ ợc thừa nhận giá
trị h ng hơn gì một vật phẩm. Trong
chế độ t
n chủ nghĩa giá trị của
nhân phẩm bị hạ xuống thành giá trị
của vật phẩm. Còn giá trị của vật
phẩm, do chỗ vật phẩm bị tách rời
khỏi ng ời lao động để trở thành một
lực l ợng xa lạ đã trở thành sức
mạnh thần bí chi phối mọi quan hệ,
mọi ph ơng diện của đời sống xã hội.
Trong t ơng quan với “đống hàng hóa
khổng lồ” t
n chủ nghĩa sức lao
động của ng ời c ng nhân đ ợc hiểu
nh một bộ phận cấu thành. S n xuất
vật phẩm từ chỗ phục vụ con ng ời,
từ chỗ là một bộ phận trong đời sống
con ng ời thì nay “s n xuất ra b n
thân s n phẩm của mình với t cách
là t
n” (C. ác và Ph. Ăngghen
tập
004: 0 ). Đó chính là sự thể
hiện khách quan của tính quy định
ch nh thể đến các bộ phận hợp thành.
Mặt khác, khi sức lao động đã trở
thành hàng hóa điều đó c n cho thấy
ng ời c ng nhân lúc này lao động
khơng ph i vì mình, cho mình, mà là

lao động cho kẻ khác và vì kẻ khác.
Điều đó là tất yếu, khi mà quan hệ s n
xuất t
n chủ nghĩa là dựa trên sự
chiếm hữu t nhân về t liệu s n xuất.
Vì vậy, sức lao động đ ợc hiểu nh
năng lực thuộc về ng ời lao động để
thực hiện b n thân mình với t cách
một con ng ời thì nay đã trở thành
một thứ mà anh ta càng nh ợng đi
án đi iến thành cái không ph i của
mình, cho mình càng nhiều càng tốt.
Do đó trong xã hội t
n chủ nghĩa
giai cấp t s n với t cách là giai cấp

tổ chức xã hội đã hiến cho mọi hoạt
động của các giai cấp trong xã hội đó
đ ợc tổ chức lại đ ợc tiến hành theo
cách thức của chính giai cấp t s n.
Thơng qua việc bán sức lao động của
ng ời công nhân trong chế độ t
n
chủ nghĩa cho thấy rõ b n chất bóc lột
của giai cấp t s n, giai cấp thống trị
xã hội. Kể từ khi sức lao động bị biến
thành hàng hóa “ ắt đầu từ lúc đó thì
hình thái hàng hóa của các s n phẩm
lao động mới mang tính chất phổ
biến” (C. ác và Ph. Ăngghen tập

2004: 255). Điều đó có nghĩa là trong
xã hội đó tất c mọi thứ đều trở thành
hàng hóa, và quan hệ xã hội đều
mang tính chất của quan hệ mua bán,
theo kiểu “ch còn là những quan hệ
tiền nong đơn thuần” (C. ác và Ph.
Ăngghen tập 4 004: 00). Do đó
cũng có nghĩa rằng toàn thể loài
ng ời ch là bộ phận cấu thành đ ợc
tổ chức lại từ ch nh thể t
n chủ
nghĩa và ph i phục vụ ch nh thể ấy.
2




Khi xem xét xã hội t
n chủ nghĩa
Tác phẩm ư bản cho thấy hình dáng
xã hội đó đ ợc nhào nặn theo mục
đích của giai cấp t s n, cho nên bất
kỳ một bộ phận nào của ch nh thể xã
hội ấy đều mang màu sắc của giai cấp
t s n. Vì vậy hi xem xét ng ời
cơng nhân trong xã hội đó tác phẩm
ư bản đã ch ra, về thực chất giai cấp
công nhân ch là một bộ phận cấu
thành của ch nh thể xã hội t
n, mà

ở đó giai cấp t s n đang thực hiện


12

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020

đời sống của mình trên phạm vi tồn
xã hội. Do vậy, giai cấp công nhân khi
đang c n là một bộ phận của ch nh
thể, thì nó khơng thể nào tự tổ chức
đ ợc b n thân mình. Mọi ph ơng
diện trong sự tồn tại của giai cấp công
nhân đều là do ch nh thể giai cấp t
s n tạo dựng nên, kể c ph ơng diện
tồn tại vật chất và ph ơng diện tồn tại
tinh thần.

thì tuổi thọ ng ời cơng nhân càng bị
rút ngắn. Tình hình đó vẽ nên “cái viễn
c nh của sự thối hóa của nhân loại
trong t ơng lai và tính cho đến cùng
là sự chết dần mịn khơng tránh khỏi
của nhân loại” (C.
ác và Ph.
Ăngghen tập
004: 4).

Xem xét sự tồn tại của ng ời công
nhân suốt quá trình s n xuất t

n
chủ nghĩa trong c ng nghiệp phát triển
qua các thời kỳ, từ công tr ờng thủ
c ng đến máy móc đại cơng nghiệp,
có thể thấy sự tồn tại của ng ời công
nhân với t cách là một bộ phận cấu
thành của quá trình s n xuất có
những sắc thái biểu hiện khác nhau,
nh ng xét về b n chất thì nó khơng
thay đổi.
Giai đoạn c ng tr ờng thủ cơng, khi
q trình s n xuất đ ợc tiến hành chủ
yếu dựa trên sự bóc lột trực tiếp sức
lao động sống của ng ời công nhân,
t ơng ứng với ph ơng pháp s n xuất
giá trị thặng d tuyệt đối của chủ
nghĩa t
n. Ở giai đoạn ấy, tồn bộ
ng ời cơng nhân tồn tại nh một cỗ
máy sống trong đó mỗi ng ời cơng
nhân là một chi tiết bộ phận. Suốt
những tháng năm làm việc của mình,
mỗi ng ời cơng nhân ch gắn bó với
một khâu, một thao tác nhất định trong
tổng thể quá trình s n xuất. Giá trị
thặng d đ ợc tạo ra trong thời kỳ
này là kết qu của việc kéo dài tuyệt
đối thời gian lao động của ng ời công
nhân và ngày lao động càng kéo dài


Khi
ớc vào thời kỳ máy móc đại
cơng nghiệp, b n thân ng ời cơng
nhân cũng h ng có gì tốt đẹp hơn.
Do sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật máy móc đ ợc
đ a vào thay thế cho sức lao động
của con ng ời, và nhờ máy móc, mà
sức lao động của con ng ời đ ợc gi i
phóng. Tuy nhiên cũng h ng thể nào
phủ nhận đ ợc rằng, vì có sự thay thế
của máy móc đối với lao động sống
mà ng ời công nhân càng trở nên
khốn khổ hơn. Bởi khi, những thao tác
chân tay đ ợc gi m nhẹ thì lao động
của ng ời cơng nhân lúc này trở
thành một bộ phận phụ thuộc hồn
tồn vào máy móc, nó trở thành đối
t ợng phục tùng máy móc “ng ời ta
đã lạm dụng máy móc để biến ng ời
cơng nhân, ngay lúc họ c n thơ ấu,
thành một bộ phận của cái máy bộ
phận” (C. ác và Ph. Ăngghen tập
23, 2004: 604). Do đó việc gi m nhẹ
lao động lại trở thành một ph ơng tiện
nhục hình, bởi nó đã làm cho lao động
của ng ời công nhân mất hết nội
dung “với t cách là lao động chết
thống trị và n rút lao động sống” (C.
ác và Ph. Ăngghen tập

004:
606). Cùng với việc áp dụng máy móc
vào s n xuất ng ời công nhân ph i
làm việc với một c ờng độ cao hơn.


TRẦN THỊ GIANG THANH – SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI BỘ PHẬN…

Đó chính là cơ sở để nhà t
n bóc
lột giá trị thặng d t ơng đối, một hình
thức bóc lột tinh vi hơn nhiều so với
các giai đoạn tr ớc.
Nh vậy ng ời cơng nhân trong q
trình s n xuất t
n chủ nghĩa đã ị
biến thành một bộ phận gi n đơn
phiến diện. Xét một cách trực tiếp, thì
nó là một bộ phận của quá trình s n
xuất, tựa nh chi tiết của c một cỗ
máy lớn, sâu xa hơn thì nó là một bộ
phận đ ợc tổ chức và vận hành theo
ph ơng thức của giai cấp nắm giữ t
liệu s n xuất xã hội đồng thời là giai
cấp thống trị xã hội đó là giai cấp t
s n. Do vậy t liệu s n xuất đáng lẽ
ra ph i là công cụ ph ơng tiện để
phục vụ con ng ời, thì nay lại trở
thành cơng cụ ph ơng tiện để nô
dịch con ng ời. Bởi thế, trong xã hội

t
n chủ nghĩa giai cấp công nhân
không thể nào có đ ợc kh năng tự tổ
chức b n thân để trở thành một giai
cấp cho mình, vì mình. Nhờ nắm giữ
t liệu s n xuất xã hội, mà giai cấp t
s n có đ ợc kh năng làm tê liệt sự
tự tổ chức của giai cấp cơng nhân. Vì
vậy, hoạt động s n xuất ra vật phẩm
của ng ời cơng nhân lại chính là hoạt
động s n xuất ra t
n, đó cũng
chính là hoạt động s n xuất ra đời
sống của kẻ thống trị mình - đời sống
của giai cấp t s n. Điều đó đã dẫn
đến mâu thuẫn là hi ng ời cơng
nhân càng tích cực s n xuất ra đời
sống của mình ao nhiêu thì đồng
thời anh ta cũng s n xuất ra đời sống
của kẻ nô dịch mình bấy nhiêu. Bên
cạnh đó “giai cấp nào chi phối những

13

t liệu s n xuất vật chất thì cũng chi
phối luôn c những t liệu s n xuất
tinh thần, thành thử nói chung t
t ởng của những ng ời h ng có t
liệu s n xuất tinh thần cũng đồng thời
bị giai cấp thống trị đó chi phối” (C.

ác và Ph. Ăngghen tập
004: ).
Bởi vậy, không những ch trong
ph ơng diện tồn tại vật chất, mà ngay
c trong ph ơng diện tồn tại tinh thần,
đời sống tinh thần của giai cấp công
nhân cũng là kết qu của sự tổ chức
bởi giai cấp t s n.
Ph ơng thức s n xuất t
n chủ
nghĩa cũng nh giai cấp t s n với t
cách là giai cấp tổ chức xã hội không
thể tồn tại vĩnh hằng, hàng ngày hàng
giờ trong quá trình sống của mình, nó
vẫn đã và đang tự đẻ ra những yếu tố
để tự phủ định chính mình. Với tất c
những điều kiện, do chính giai cấp
nắm quyền tổ chức nên mà xã hội
đem lại, thì giai cấp vơ s n đã thực sự
trở thành lực l ợng duy nhất có đầy
đủ kh năng xóa ỏ xã hội t
n để
xây dựng một xã hội thực sự là
“v ơng quốc tự do” của loài ng ời: xã
hội Cộng s n. Nh ng đó là một q
trình lâu dài và q trình đó ch thực
sự bắt đầu khi mà tại đó những ng ời
vô s n tự ý thức và tự tổ chức lại b n
thân mình với t cách là ch nh thể
tồn nhân loại. Khi đó nhiệm vụ hàng

đầu là xóa bỏ chế độ sở hữu t nhân
về t liệu s n xuất để th ng qua đó
b n chất ng ời đ ợc tr lại cho con
ng ời do đó cũng là tự nhiên đ ợc
tr về với tự nhiên, ch nh thể đ ợc
hoàn thiện trong trạng thái lý t ởng.


14

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 5 (261) 2020

Rõ ràng đó là một q trình lâu dài,
đau đớn, gian khổ song nó cũng hồn
tồn hiện thực. Bởi vậy, khi kh năng
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp vô s n ngày càng trở thành hiện
thực thì điều đó cho thấy b n chất
bóc lột của giai cấp t s n ngày càng
rõ rệt và giai cấp t s n ngày càng
không thể gi i quyết nổi những vấn đề
của xã hội do nó tạo ra. Vì vậy, “Sự
sụp đổ của giai cấp t s n và thắng
lợi của giai cấp vô s n là đều tất yếu
nh nhau” (C. ác và Ph. Ăngghen
tập 4 004:
).

b n chủ nghĩa thể hiện ở sự thống
nhất giữa bộ phận và ch nh thể.

Thông qua mỗi hiện t ợng kinh tế, ông
đã cho thấy sự sinh động của toàn bộ
ch nh thể xã hội t
n. Do đó mỗi
phạm trù thể hiện những hiện t ợng
kinh tế riêng rẽ lại ôm chứa trong mình
kh năng thể hiện tồn bộ những
phạm trù khác. Mặt khác, c cái bộ
phận và cái ch nh thể đ ợc C. Mác
xem xét trong tiến trình vận động, phát
triển, cho nên những kết luận khoa học
mà ng đ a ra h ng ch mang ý
nghĩa là sự gi i thích cái đang có mà
hơn thế nữa cịn là sự dự báo cái sinh
thành, cái tiến bộ đang đi tới. 


Nh vậy, trong ư bản C. Mác đã
nghiên cứu ph ơng thức s n xuất t
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN

C. ác và Ph. Ăngghen. 2004. Toàn t p, tập 3, 4, 23, 25. Hà Nội: Nx . Chính trị Quốc
gia.



×