ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
MỐI QUAN HỆ GIỮA SUY GIẢM CHỨC NĂNG
VÀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành : Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Mã số: 91310401.01
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2020
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Hồng Minh
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án thạc sĩ họp tại
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Vào hồi giờ ngày …… tháng …… năm……….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thơng tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự suy giảm chức năng của một cá nhân khi có vấn đề về sức khỏe tâm thần được
xem là một trong những chỉ số lâm sàng có ý nghĩa trong chẩn đốn, đánh giá đối với
một rối loạn tâm thần.
Trên thực tế, hầu hết người có rối loạn tâm thần thì có suy giảm chức năng kèm
theo. Sự suy giảm chức năng khiến cho cá nhân mất dần khả năng thực hiện các chức
năng cần thiết. Suy giảm chức năng trở nên nghiêm trọng hơn và kéo theo sự suy giảm
ở những lĩnh vực khác khi thời gian kéo dài, khơng được hỗ trợ và điều trị.
Tiêu chí chẩn đốn cho một rối loạn tâm thần bao gồm triệu chứng lâm sàng của
rối loạn và phải có báo cáo về suy giảm chức năng. Do đó, trên thực tế một số trường
hợp có đáp ứng các tiêu chí về mặt triệu chứng lâm sàng nhưng lại khơng đáp ứng tiêu
chí có suy giảm chức năng sẽ khơng nhận được chẩn đốn cho một rối loạn tâm thần.
Hoặc ngược lại, có những trường hợp có suy giảm chức năng nhưng khơng đáp ứng
đủ các triệu chứng lâm sàng của rối loạn thì cũng khơng nhận được sự hỗ trợ cần
thiết.
Trong khi đó, tiêu chuẩn chẩn đốn cho suy giảm chức năng và đánh giá mức độ
nghiêm trọng của suy giảm ln rất mơ hồ, khơng có rõ ràng trong các hướng dẫn
chẩn đốn và được tích hợp lẫn lộn cùng với các biểu hiện của triệu chứng. Do đó suy
giảm chức năng thường được đánh giá một cách chung chung.
Một xu hướng mới, phạm trù suy giảm chức năng được các nhà nghiên cứu quan
tâm và mong muốn tách phạm trù này ra khỏi rối loạn tâm thần, trở thành một vấn đề
độc lập trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần. Các nhà nghiên cứu xem số liệu về suy
giảm chức năng là một chỉ số quan trọng, có khả năng dự báo đối với vấn đề sức
khỏe tâm thần. Vì vậy, chỉ số này cũng dự báo được nhu cầu về dịch vụ chăm sóc lâm
sàng, phịng ngừa đối với vấn đề sức khỏe tâm thần ở một quốc gia.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, rối loạn tâm thần là yếu tố chính gây ra suy giảm
chức năng thì cịn có một số yếu tố khác ảnh hưởng tới hoặc gây ra sự suy giảm chức
năng ở trẻ em như điều kiện kinh tế văn hóa xã hội; các yếu tố trong gia đình như
phong cách làm cha mẹ, kỳ vọng của cha mẹ, nhân khẩu học…; sự phát triển, giới
tính, hay các vấn đề bệnh thể chất, khuyết tật…
Tuy nhiên, việc trả lời cho câu hỏi theo hướng ngược lại: Suy giảm chức năng có
quan hệ, tác động ngược lại đến sức khỏe tâm thần như thế nào? Yếu tố phong cách
làm cha mẹ đóng vai trị như thế nào trong mối quan hệ này?. Đây là những chủ đề
đang cịn bị bỏ trống trong nghiên cứu về phạm trù suy giảm chức năng. Do đó, chúng
tơi quyết định thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ suy giảm chức năng và sức khỏe
tâm thần của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thơng” với mong đợi tìm
hiểu được một phần của khoảng trống này.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và
THPT?
2
Câu hỏi 2: Suy giảm chức năng có quan hệ như thế nào với vấn đề sức khỏe tâm thần
ở học sinh THCS và THPT?
Câu hỏi 3: Suy giảm chức năng có thể là một yếu tố gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần
ở học sinh THCS và THPT?
Câu hỏi 4: Yếu tố phong cách làm cha mẹ đóng vai trị như thế nào trong mối quan hệ
suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT?
3. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra được mối quan của hệ suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe tâm thần ở
học sinh THCS và THPT?
Yếu tố phong cách làm cha mẹ đóng vai trị như thế nào đối với mối quan hệ giữa
suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT?
Dự báo các yếu tố có nguy cơ đối với vấn đề sức khỏe tâm thần, đề xuất các hoạt
động hỗ trợ, phịng ngừa, can thiệp hiệu quả đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tâm thần trong trường học.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần.
Vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ suy giảm chức năng và sức
khỏe tâm thần.
4.2. Khách thể nghiên cứu
314 học sinh (khách thể trực tiếp của nghiên cứu) trong đó bao gồm: 157 học sinh
cấp THCS và 157 học sinh cấp THPT; 314 cha mẹ là phụ huynh của các học sinh tham
gia nghiên cứu (khách thể gián tiếp) với vai trị là người cung cấp thơng tin về trẻ.
5. Giả thuyết khoa học
Suy giảm chức năng có mối quan hệ tuyến tính với sức khỏe tâm thần.
Học sinh sẽ phát triển vấn đề sức khỏe tâm thần nếu có suy giảm chức năng được
xác định trước đó.
Phong cách làm cha mẹ là yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa suy giảm chức
năng và sức khỏe tâm thần.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về chủ đề suy giảm chức năng, sức khỏe tâm
thần, phong cách làm cha mẹ.
Đánh giá thực trạng, mối quan hệ, mức độ tác động, dự báo của suy giảm chức
năng đến sức khỏe tâm thần ở học sinh phổ thơng.
Đánh giá tác động của phong cách làm cha mẹ đến suy giảm chức năng và sức
khỏe tâm thần. Tìm hiểu vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ này.
Đề xuất các hoạt động hỗ trợ, phịng ngừa, can thiệp đối với dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tâm thần trong trường học.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
7.1. Về khách thể nghiên cứu
314 học sinh THCS và THPT ở 12 trường trên địa bàn thuộc TP Hà Nội, bao gồm
cả nội thành và ngoại thành,.
7.2. Về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa suy giảm chức năng với sức khỏe tâm thần, với rối
loạn hướng nội và rối loạn hướng ngoại ở học sinh Phổ thơng.
Xác định vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ giữa suy giảm chức
năng và vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh Phổ thơng.
7.3. Về địa bàn nghiên cứu
3 quận nội thành: Cầu Giấy, Thanh Xn và Đống Đa.
6 xã thuộc huyện Đơng Anh: Vân Nội, Đơng Hội, Xn Nộn, Liên Hà, Cổ Loa, Cổ
Loa và Thị trấn Đơng Anh.
12 trường:THCS n Hịa, Cát Linh, Nguyễn Trãi, Liên Hà, Xn Nộn, Đơng Hội;
THPT: Cầu Giấy, Đống Đa, Lê Lợi, Vân Nội, Đơng Anh, Cổ Loa
7.4. Nguồn thơng tin
Thơng tin được lấy từ báo cáo của cha mẹ thơng qua hệ thống bảng hỏi.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu (lý luận)
Phương pháp trắc nghiệm (thực tiễn)
Phương pháp thống kê tốn học.
9. Các trắc nghiệm tâm lý
Bảng kiểm hành vi (CBCL Child Behavior Checklist) của Achenbach (1980
Suy giảm chức năng (BIS – the Brief Impairment Scale) của Bird (2005)
Phong cách làm cha mẹ (CRPBI Children’s Report of Parent Behaviour Inventory)
phiên bản dành cho cha mẹ.
10. Đóng góp mới của luận văn
10.1. Đóng góp về lý luận
Tổng quan các vấn đề liên quan đến suy giảm chức năng, làm rõ các khái niệm
cơng cụ, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy giảm chức năng cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến sự đo lường suy giảm chức năng.
10.2. Đóng góp về thực tiễn
Đây là luận án nghiên cứu mối quan hệ của suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe
tâm thần ở học sinh THCS và THPT đầu tiên ở Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa suy giảm chức năng
với sức khỏe tâm thần ở học sinh phổ thơng, suy giảm chức năng ở hiện tại có thể dự
báo vấn đề sức khỏe tâm thần trong tương lai của học sinh THCS và THPT.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra được vai trị trung gian của phong cách làm cha mẹ có tác
động đến mối quan hệ giữa suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe tâm thần của
học sinh THCS và THPT.
4
11. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SUY GIẢM CHỨC NĂNG VÀ
SỨC KHỎE TÂM THẦN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa triệu chứng của rối loạn và
sự suy giảm chức năng.
Thứ nhất, các nghiên cứu đã chỉ ra, triệu chứng của rối loạn tâm thần và suy giảm
chức năng được cho là ln ln có tương quan tuyến tính với nhau ở mức độ trung
bình. (Bird, Yager, Staghezza, Gould, 1990; Keenan, Wroblewski, Hipwell, Loeber, &
StouthamerLoeber, 2010; Pickles, 2001). Các nghiên cứu định lượng về mối quan hệ
giữa các triệu chứng và sự suy giảm cũng cho thấy hai yếu tố này có mối tương quan
với nhau ở mức độ trung bình (Allen, Lavallee, Herren, Ruhe, & Schneider, 2010;
Kutash, Lynn, & Burns, 2008; Storch, 2010; Winters, Collett, & Myers, 2005).
Thứ hai, triệu chứng của rối loạn tâm thần càng nhiều thì tương quan cao với sự
SGCN. Những trường hợp được chứng minh có điểm đánh giá triệu chứng nằm trên
ngưỡng chẩn đốn sẽ có sự suy giảm đáng kể so với người có điểm đánh giá nằm
dưới ngưỡng chẩn đốn.
Thứ ba, Hai yếu tố này khơng phải lúc nào cũng có sự tương quan hồn hảo với
nhau. Vì thực tế, có một tỷ lệ nhất định những trẻ em có các triệu chứng của các rối
loạn nhưng khơng có suy giảm chức năng. Ngược lại có những trẻ em có sự hiện diện
của sự suy giảm chức năng nhưng khơng có đáp ứng đầy đủ triệu chứng của một rối
loạn (Costello, Angold, & Keeler, 1999; Ezpeleta, 2001; Pickles,2001).
Thứ 4, một số nghiên cứu trường diễn cũng đã chỉ ra, số lượng các triệu chứng
và sự suy giảm có tính dự báo độc lập cho các khó khăn của cá nhân trong tương lai
(Costello, 1999; Pickles, 2001).
1.2. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa rối loạn tâm thần và suy giảm
chức năng
Một số nghiên cứu đã chỉ ra, mỗi rối loạn tâm thần cụ thể sẽ có mức độ đau khổ
và suy giảm chức năng khác nhau. Các rối loạn hướng ngoại nói trên liên quan đáng kể
đến sự suy giảm chức năng hơn là các rối loạn hướng nội bao gồm trầm cảm và lo âu
(Costello & Shugart, 1992). Rối loạn hướng nội ít bị suy giảm hơn so với nhóm trẻ đáp
ứng tiêu chí với các rối loạn hướng ngoại (Simonoff, 1997).
Tuy nhiên, trong một báo cáo khác lại cho thấy một mức độ tương quan giữa suy
giảm chức năng và rối loạn tâm thần khơng đồng nhất với các nghiên cứu đã đề cập ở
trên. Các nhà nghiên cứu cho rằng, sự khơng đồng nhất về mức độ tương quan có thể
5
là do các nghiên cứu đã sử dụng các thang đo khác nhau, có ngưỡng chẩn đốn khác
nhau. Người ta đã chứng minh được sự suy giảm được nhìn thấy nhiều hơn ở mức độ
dưới ngưỡng của các triệu chứng hành vi hơn là mức độ dưới ngưỡng của các triệu
chứng cảm xúc (Costello & Shugart, 1992). Do đó, mối quan hệ chặt chẽ giữa ngưỡng
chẩn đốn với mức độ suy giảm là một trong những yết tố tạo ra sự khác biệt này.
Trong nghiên cứu trên trẻ vị thành niên của Pickles (2001), ngưỡng chẩn đốn cho
trầm cảm mạn tính chặt chẽ với sự suy giảm chức năng hơn so với ngưỡng chẩn
đốn cho rối loạn ứng xử với các dấu hiệu suy giảm chức năng.
1.3. Tổng quan mối quan hệ giữa triệu chứng của rối loạn tâm thần và sự suy
giảm chức năng trong chẩn đốn lâm sàng đối với vấn đề sức khỏe tâm thần
Hai yếu tố này thường bị lẫn lộn và chồng chéo lên nhau khơng chỉ trong các cơng
cụ đánh giá mà cả trong các định nghĩa. Các cơng cụ chẩn đốn chun nghiệp như
DSM và ICD cũng khơng chỉ rõ ngưỡng của sự suy giảm là gì, vì thế việc xác định sự
suy giảm hay mức độ của sự suy giảm được cho là phụ thuộc vào vào kinh nghiệm
của nhà chun mơn và thơng tin được cung cấp. Luật Liên bang của Mĩ năm 1993 cho
rằng: Một trẻ em (0 18 tuổi) được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần với
điều kiện: trong năm vừa qua trẻ có một chẩn đốn phù hợp với tiêu chí của DSM
hoặc một rối loạn tâm thần tương đương, có gây ra suy giảm chức năng, hoặc can
thiệp hoặc làm hạn chế các vai trị và chức năng của trẻ em ở trong gia đình nhà
trường hay cộng đồng (US Federal Register, 1993). Điều này đồng nghĩa với việc một
trẻ em được hưởng chế độ chăm sóc về SKTT thì các biểu hiện phải đáp ứng cả tiêu
chí của sự suy giảm và cả triệu chứng đã được tích hợp trong các tiêu chí chẩn đốn.
Hay ngay trong DSM 4 (APA, 1994), cũng vẫn thể hiện rõ về mối quan hệ đan xen của
hai phạm trù này, bởi coi sự hiện diện của đau khổ, bất lực/suy giảm là khơng thể
tách rời. Khái niệm sự đau khổ, bất lực được tích hợp trực tiếp vào các bộ tiêu chí
chẩn đốn cho một số lượng lớn các phân loại chẩn đốn (Spitzer & Wakefield, 1999).
Theo xu hướng mới, phạm trù triệu chứng và sự suy giảm chức năng được tách
bạch, bắt đầu được thừa nhận và đã được thể hiện rõ ràng trong định nghĩa của DSM
mới nhất. Trong ấn phẩm DSM V: Một rối loạn tâm thần được định nghĩa như một
hành vi hoặc triệu chứng tâm thần có ý nghĩa về mặt lâm sàng và phải liên quan đến
sự đau buồn hoặc sự bất lực rõ rệt trong các hoạt động của đời sống cá nhân. Với
định nghĩa mới nhất này của APA, chúng ta nhận thấy rõ, hai phạm trù là triệu chứng
và suy giảm chức năng đang dần được tách bạch rõ ràng hơn và đây cũng là một thay
đổi trong việc nhìn nhận vấn đề suy giảm chức năng một cách độc lập chứ khơng
phải là một phạm trù bị lẫn lộn trong rối loạn tâm thần, hai khía cạnh được chú ý đến
là: Một là tính chất của sự suy giảm đối với các tiêu chí chẩn đốn và hai là đánh giá
sự suy giảm chức năng theo cách mà nó khơng được liên quan đến mức độ nghiêm
trọng của triệu chứng (Narrow & Kuhl, 2011).
Bên cạnh xu hướng mới như nói trên, vẫn tồn tại quan điểm truyền thống, họ
muốn suy giảm chức năng lẫn là một trong các tiêu chí để đánh giá và chẩn đốn các
RLTT.
6
1.4. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy giảm chức
năng và sức
1.4.1. Bối cảnh mơi trường và gia đình
Bối cảnh mơi trường là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy giảm chức
năng của một cá nhân. Các quyết định về chức năng được đưa ra trong bối cảnh có các
ràng buộc của mơi trường và điều này ảnh hưởng đến sự đánh giá (WHO, 2007). Một
số nghiên cứu chỉ ra, liên kết của hành vi với những địi hỏi có tính bối cảnh mang tính
dự báo đã cho thấy sự điều chỉnh của trẻ vị thành niên tốt hơn so với các địi hỏi mang
tính hành vi đơn lẻ (Talwar, Nitz, & Lerner, 1988; Lerner, 1993).
Bối cảnh gia đình cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng
của một cá nhân. Trong thời kỳ thơ ấu của trẻ em, một trong những yếu tố ảnh hưởng
của bối cảnh chính là gia đình và trong đó là sự ảnh hưởng của cha mẹ đến trẻ (WHO,
2007). Các nghiên cứu về mơi trường gia đình cũng chỉ ra: sự điều chỉnh hành vi của
cha mẹ trong gia đình có thể đóng vai trị hỗ trợ hoặc củng cố cho các triệu chứng
(Amir, Freshman, & Foa, 2000).
1.4.2. Phong cách làm cha mẹ
Các nghiên cứu về phong cách làm cha mẹ đều đưa ra kết quả, các phong cách
làm cha mẹ tích cực hay tiêu cực có ảnh hưởng nhất định đến sự SGCN ở trẻ em (e.g.,
Latimer, 2003; Pressman, 2006). Rogers và cộng sự (2009) đã phát hiện ra rằng phong
cách làm cha mẹ có liên quan đến sự suy giảm khả năng học tập ở trẻ em có ADHD.
Nghiên cứu vai trị của các phong cách làm cha mẹ cụ thể cịn chỉ ra: Phong cách cha
mẹ dân chủ tạo sự phát triển của năng lực xã hội, tính trách nhiệm và thành tích học
tập (Baumrind, 1991), trẻ em có được sự độc lập, quyết đốn, phán đốn tốt, tự túc và
tương quan với các kết quả nhận thức và cảm xúc xã hội tích cực khác(Furnham &
Cheng, 2000; Klein, O'Bryant & Hopkins, 1996; Maysless, Scharf & Sholt, 2003); Ni
dạy con cái theo phong cách độc đốn dẫn đến kết quả tiêu cực ở trẻ em và thanh
thiếu niên và có mối tương quan với kết quả kém lành mạnh bao gồm lịng tự trọng
thấp, giảm hạnh phúc, thành cơng thấp và tăng sự lo lắng (Baumrind, 1966; Furnham
& Cheng, 2000; Gesten, & SantaLucia, 2000; Wolfradt, Hempel, & Miles, 2003); Phong
cách ni dạy con cái nng chiều có thể gây ra hành vi có vấn đề ở trẻ em
(Baumrind, 1996; Joshi et al., 2009); Phong cách cha mẹ bỏ bê có thể gây ra các suy
giảm về chức năng liên cá nhân và học tập như vấn đề phạm pháp, khó khăn kỷ luật
học đường và sau đó dẫn đến hành vi tội phạm ở trẻ em (KendallTackett, &
Eckenrode, 1996; Steinberg, 1994; Widom, 1998), thái độ thiếu tơn trọng, vơ đạo đức,
hung hăng và bạo lực (Steinberg, 2006).
1.4.3. Văn hóa
Mặc dù các nghiên cứu về yếu tố văn hóa ảnh hưởng và liên quan đến vấn đề
SKTT cịn khá hạn chế (Hwang & Ting, 2008). Nhưng một số nghiên cứu cũng đã chỉ
ra, có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ về rối loạn tâm thần ở các nhóm người có nền
văn hóa khác nhau là khác nhau (Zane, 2007, Hwang & Ting, 2008; Koeske, and Sales,
7
2002; U.S. Department of Health and Human Services, 2001). Hay s ự ti ếp bi ến văn hóa
đối với nhóm người nhập cư, đặc biệt là đối với trẻ em của các gia đình nhập cư cũng
khiến cho họ có mức độ căng thẳng, trầm cảm, lo âu, bỏ học và nguy cơ gặp phải các
vấn đề xã hội khác… cao hơn nhóm người bản địa (Dinh, 2012; Liebkind et al., 1996;
Dinh, Weinstein, Kim, & Ho, 2008; Portes & Rumbaut, 2006; Uy, 2008)
1.4.4. Sự phát triển
Sự suy giảm về chức năng có thể khác nhau ở các giai đoạn phát triển khác
nhau và mức độ phổ biến của một RLTT thay đổi theo sự phát triển hoặc độ tuổi của
trẻ từ khi cịn nhỏ (Costello, 2005, Wakschlag, 2007). Tuy nhiên việc chỉ ra sự sự suy
giảm trong những năm đầu đời ở trẻ em là một thách thức bởi nó có thể bị lẫn lộn bởi
các yếu tố chủ quan khác do thơng tin khai báo chỉ dựa trên thơng tin của cha mẹ hoặc
người chăm sóc, trong khi đánh giá SGCN ở trẻ em lớn hơn thì thơng tin bao gồm cả
sự khai báo của trẻ… vì thế rất khó để so sánh ở khía cạnh sự suy giảm với nhau về
mặt lứa tuổi và sự phát triển (Egger & Angold, 2006)..
1.4.5. Giới tính
Mức độ SGCN được cho là có sự khác nhau về giới tính khi nghiên cứu trên
nhóm mẫu cộng đồng, nhưng lại khơng nhận thấy khác nhau trên nhóm mẫu lâm sàng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Suy giảm chức năng
2.1.1. Thuật ngữ và khái niệm về suy giảm chức năng
2.1.1.1. Thuật ngữ
Mặc dù khác nhau nhưng cả hai thuật ngữ này đều được sử dụng để mơ tả sự
thiếu vắng các năng lực cần thiết của một cá nhân trong các bối cảnh cần thiết của
cuộc sống. DSM sử dụng thuật ngữ Fuctoinal Impairment trong khi ICD sử dụng thuật
ngữ Disability.
2.1.1.2. Khái niệm khuyết tật, suy giảm và suy giảm chức năng
Khái niệm về sự khuyết tật
Khuyết tật là bất kỳ tình trạng nào của cơ thể hoặc tâm trí gây ra sự khó khăn hơn
cho một người khi cần thực hiện một số hoạt động và tương tác với thế giới xung
quanh (WHO, 2011).
Khái niệm về sự suy giảm, chức năng và suy giảm chức năng
Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (2008) định nghĩa: sự suy giảm như một sự sai lệch, mất
mát đáng kể hoặc sự thiếu hụt về năng lực sử dụng cấu trúc cơ thể hoặc chức năng
của một cá nhân trong một tình trạng sức khỏe, rối loạn hoặc bệnh tật.
Chúng tơi đề xuất khái niệm về suy giảm chức năng trong luận án này “Là sự
giảm sút của các chức năng tới mức cá nhân đó khơng thể đáp ứng được các địi hỏi
của các mơi trường sống khác nhau như: gia đình, nhà trường, cộng đồng, cũng như
khả năng vui chơi với bạn bè cùng trang lứa, từ đó gây ra sự rối loạn trong chức
năng, làm giảm chất lượng cuộc sống và có thể gây ra vấn đề về sức khỏe tâm thần
cho cá nhân đó”.
8
2.1.2. Tỷ lệ suy giảm chức năng
2.1.2.1. Tỷ lệ suy giảm chức năng trên nhóm trẻ em
Nghiên cứu về tỷ lệ suy giảm trên nhóm trẻ em Việt Nam chỉ ra có 20% và tỷ
lệ suy giảm sẽ tăng rất cao trong nhóm trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần và tỷ
lên này tương tự ở các nước khác (Minh, Weiss, Trung, 2015).
2.1.2.2. Tỷ lệ suy giảm trên nhóm mẫu lâm sàng
Tỷ lệ suy giảm chức năng trên nhóm mẫu lâm sàng cao hơn so với nhóm mẫu
cộng đồng và có khác nhau trên từng rối loạn.
2.1.3. Cơng cụ đánh giá sự suy giảm chức năng
Nhóm các thang đo tổng thể về suy giảm (Global Scales of Impairment)
Nhóm các thang đo lĩnh vực cụ thể hay thang đo đa lĩnh vực (DomainSpecific or
Multidimensional Scales)
Nhóm các thang đo triệu chứng và suy giảm cụ thể (Measures of Symptom
Specific Impairment)
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đo lường suy giảm chức năng
trong các thang đo
2.1.4.1. Người cung cấp thơng tin, tuổi, giới tính và chủng tộc
Sự bất đồng giữa những người cung cấp thơng tin cũng được báo cáo trong
các nghiên cứu là khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của sự suy giảm, giới tính,
tuổi của trẻ và chủng tộc của người tham gia (Ezpeleta & cs et al., 2001; Wille & cs et
al., 2008). Điều này có nghĩa là, cùng một đối tượng nhưng những nguồn tin khác khau
sẽ báo cáo khác nhau về đối tượng. Sở dĩ có sự khác nhau này là do có sự khác nhau
về nhận thức, văn hóa, và giới tính… của người cung cấp tin hoặc của chính trẻ trong
trường hợp tự báo cáo.
2.1.4.2.
Tác động của văn hóa và bối cảnh đến việc đo lường suy giảm chức
năng
Yếu tố văn hóa có ảnh hướng đến đánh giá suy giảm chức năng do có sự định
kiến khác nhau giữa các nền văn hóa.
2.1.5. Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Học sinh có các rối loạn tâm thần như trầm cảm, OCD, rối loạn lưỡng cực,
ADHD và các rối loạn tâm thần khác phần lớn % có suy giảm chức năng và có tỷ lệ
học sinh có suy giảm chức năng mà khơng có rối loạn tâm thần kèm theo.
2.2. Sức khỏe tâm thần
2.2.1. Khái niệm vấn đề sức khỏe và sức khỏe tâm thần.
2.2.1.1. Khái niệm về sức khỏe
Sức khỏe là một trạng thái hồn tồn khỏe mạnh về thể chất, tâm thần và xã
hội, khơng đơn thuần chỉ là khơng có bệnh hoặc sự ốm yếu nào (WHO, 1948).
2.2.1.2. Khái niệm sức khỏe tâm thần và rối loạn tâm thần
Khái niệm về sức khỏe tâm thần
9
Sức khỏe tâm thần là một trạng thái khỏe mạnh trong đó các cá nhân nhận ra
những khả năng của mình, có thể đối phó được với những căng thẳng bình thường
của cuộc sống, có thể làm việc một cách hiệu quả và hồn thiện, và có thể tạo ra
những đóng góp vào cộng đồng của mình (WHO, 2004)
Sức khỏe tâm thần là trạng thái thoải mái, dễ chịu về tinh thần, khơng có các
biểu hiện rối loạn về tâm thần, một trạng thái đảm bảo cho việc điều khiển hành vi,
hoạt động phù hợp với mơi trường" (Vũ Dũng, 2008)
Khái niệm về rối loạn tâm thần
Theo DSM : “Rối loạn tâm thần là một hội chứng đặc trưng bởi sự rối loạn
một cách đáng kể về mặt lâm sàng trong nhận thức, điều tiết cảm xúc, hoặc hành vi
của một cá nhân mà nó phản ánh sự rối loạn về chức năng trong q trình tâm lý, sinh
lý và phát triển”
Theo quan điểm của WHO: “Rối loạn tâm thần bao gồm rất nhiều các vấn đề
khác nhau từ nhẹ đến nặng, với nhiều triệu chứng phong phú. Tuy nhiên, một cách
khái qt, những triệu chứng này là sự kết hợp của những suy nghĩ, cảm xúc lệch lạc
và mối quan hệ với người khác lệch lạc, ví dụ như trầm cảm, lo âu, căng thẳng, chậm
phát triển và những rối loạn liên quan đến việc lạm dụng chất gây nghiện”
2.2.2. Các yếu tố nguy cơ của các vấn đề sức khỏe tâm thần
Sinh học
Bệnh mãn tĩnh
Yếu tố sử dụng thuốc
Mơi trường
2.2.3. Tỷ lệ về vấn đề sức khỏe tâm thần trong cộng đồng
Rối loạn tâm thần được xem là một vấn đề phổ biến. Trên tồn thế giới, hơn
1/3 dân số ở hầu hết các quốc gia có báo cáo đã từng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho ít
nhất một rối loạn vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ (WHO, 2020). 46%
dân số đáp ứng cho một bệnh tâm thần ở một vài thời điểm của cuộc đời (Kessler &
cs, 2005). Tỷ lệ về các rối loạn cụ thể thay đổi theo khu vực ( Demyttenaere & cs et al.,
2004). Tỷ lệ rối loạn ở các quốc gia khác nhau có khác nhau và cho một tỷ lệ trung
bình là 16,6%,và tỷ lệ của các loại rối loạn tâm thần là khác nhau. Nữ giới có tỷ lệ
trầm cảm và lo âu hơn nam giới (Somers & cs., 2006).
Trẻ em cũng có một tỷ lệ nhất định đối với các Rối loạn tâm thần và tỷ lệ về
rối loạn tâm thần có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ rối loạn tâm thần ở trẻ em trước tuổi đi
học là 7%, khoảng 10% trẻ em trong độ tuổi 12 tuổi. Trầm cảm trong nhóm trẻ từ 67
tuổi tăng từ 4,7% (2007) – 4,9% (2012).R ối loạn lo âu tăng từ 5,5% (2007) – 6,4% năm
2012 (Bitsko & cs., 2018). Các rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ em RL hành vi,
ADHD, trầm cảm và lo âu (Ghandour & cs., 2018).
2.3. Phong cách làm cha mẹ
2.3.1. Khái niệm về phong cách làm cha mẹ
10
Theo Baumrind “Phong cách làm cha mẹ được khái niệm như một nhóm thái độ
hoặc một khn mẫu quyền hạn của cha mẹ đối với đứa trẻ được truyền tải cho đứa
trẻ, tạo ra bối cảnh cảm xúc cho việc thể hiện hành vi của cha mẹ. (Baumrind, 1971).
Darling và Steinberg (1993) định nghĩa phong cách làm cha mẹ “là một nhóm thái độ
đối với trẻ em và nó được giao tiếp với trẻ em để làm việc cùng nhau, tạo ra bầu
khơng khí cảm xúc mà trong đó hành vi của cha mẹ được thể hiện”
2.3.1. Các phong cách làm cha mẹ và ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến
sự phát triển hành vi và cảm xúc của trẻ em
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phong cách làm cha mẹ khác nhau sẽ tạo ra mơi
trường xã hội khác nhau trong đời sống của trẻ ở gia đình. Cách ni dạy con cái của
cha mẹ có ảnh hưởng đến sự phát triển cảm xúc và hành vi của trẻ (Liem, Cavell, &
Lustig, 2010; Pezzella, 2010; Schaffer, Clark, & Jeglic, 2009; Steward & Bond, 2002;
Timpano, Keough, Mahaffey, Schmidt, & Abramowitz, 2010). Mỗi kiểu phong cách làm
cha mẹ có ảnh hưởng khác nhau đến cảm xúc và hành vi của trẻ. Phong cách làm cha
mẹ dân chủ được cho là có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển tâm lý của trẻ, các
phong cách làm cha mẹ độc đốn, bỏ rơi và nng chiều đều gây ra các ảnh hưởng
tiêu cực đến cảm xúc và hành vi của trẻ em.
2.3.2. Yếu tố văn hóa trong việc ni dạy con cái
Phong cách làm cha mẹ trong ni dạy con cái có sự khác biệt giữa các nền văn
hóa (Keels, 2009; Paulussen Hoogeboom, Stams, Hermanns, Peetsma, &Wittenboer,
2008). Người ta cũng tìm thấy, yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến tác động của các
phong cách làm cha mẹ đến tâm lý của trẻ do tương tác giữa cha mẹ với con cái gắn
liền với mơi trường văn hóa (Keshavarz & Baharudin, 2009) và do đó kết quả đối với
sự phát triển của con cái có thể khác nhau. Phong cách làm cha mẹ đã được tìm thấy là
khác nhau giữa văn hóa tập thể và văn hóa cá nhân bởi vì mục tiêu ni dạy của cha
mẹ khác nhau ở hai kiểu văn hóa (Darling & Steinberg, 1993; Markus & Kitayama,
1991). Tác động phong cách làm cha mẹ đến vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em
được tìm thấy là có sự ảnh hưởng đáng kể của yếu tố văn hóa.
2.4. Một số đặc điểm và sự thay đổi tâm sinh lý ở lứa tuổi học sinh phổ thơng
2.4.1. Đặc điểm thể chất
Các đặc điểm nổi bật về sự thay đổi của cơ thể, sự dậy thì và não bộ ở học
sinh phổ thơng.
2.4.2.
Đặc điểm tâm lý
Các đặc điểm nổi bật của tâm lý về đạo đức, trí tuệ, cảm xúc ở học sinh phổ
thơng.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái qt về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
11
Nghiên cứu thực hiện tại 3 trường THCS và 3 trường THPT thuộc 3 quận nội
thành thành phố Hà Nội: Cầu Giấy, Đống Đa và Thanh Xn; 3 Trường THCS và
THPT huyện Đơng Anh khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng mẫu: 314 học sinh khối THCS và THPT, 314 phụ huynh cung cấp thơng tin
về khách thể nghiên cứu.
3.2. Tổ chức nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo 4 giai đoạn:
3.2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu, viết tổng quan suy giảm chức năng
Nghiên cứu, viết cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
3.2.2. Giai đoạn 2: Lựa chọn và thích nghi thang đo
Tìm kiếm, đánh giá độ hiệu lực của thang đo, thích nghi thang đo: CBCL, BIS,
CRPBI
3.2.3. Giai đoạn 3: Tổ chức thu thập số liệu theo 3 pha
Liên lạc, tìm kiếm, lựa chọn khách thể, thu thập số liệu theo lịch hẹn
3.2.4. Giai đoạn 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Xử lý làm sạch, phân tích số liệu phục vụ cho giả thiết, mục đích nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu về chủ đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
3.3.2. Nghiên cứu thực tiễn
Thu thập số liệu qua bảng hỏi và xử dụng phép tốn thống kê để phân tích số
liệu.
3.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1:Đặc điểm mẫu nghiên cứu
ST
T
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
SL
% SL % SL %
Giới tính của nam
154 49.0
1
trẻ
nữ
160 51.0
ĐẶC
Khu vực
Nơng thơn
157 50.0
ĐIỂM
2
Thành thị
157 50.0
MẪU
NGHIÊN
Nhóm tuổi
THCS (1215 tuổi)
CỨU
154 49.0
3
THPT (1618 tuổi)
1
160 51.0
Lần 1
Lần 2
Lần 3
12
ĐẶC
ĐIỂM
NGUỒN
CUNG
CẤP
THƠNG
TIN
Giới tính nam
người người
cung cấp nữ
thơng tin
Khuyết
cha mẹ ruột
73
239
2
298
19.
7
252 80.
76.1
3
0.6
0
0
308 98.
94.9
1
1.0
0
0
0.3
0
0
1.0
2 0.6
1.3
4 1.3
1.6
0
0
100 314 100
23.2
62
64 20.4
250 79.6
0
0
308 98.1
Mối quan hệ cha mẹ nuôi
3
1 0.3
với trẻ của
cha mẹ kế
1
1 0.3
2
người điền
ơng bà
3
3 1.0
phiếu
người khác
4
1 0.3
Khuyết
5
0
0
Tổng
314
314 100
Quy trình chọn mẫu
Trường 12 trường (6 THCS, 6 THPT) lớp (48 lớp (4 lớp/trường) học sinh 336
học sinh (7 học sinh/lớp) phụ huynh (336 phụ huynh).
Liên hệ với Ban Giám hiệu, xin phép sự đồng ý của nhà trường tham dự vào nghiên
cứu.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lựa chọn ngẫu nhiên học sinh tham gia nghiên
cứu.
Gửi thư mời tham gia nghiên cứu đến phụ huynh, họp nhóm phụ huynh trước khi
lấy số liệu(lần 1)
Gửi thư nhắc nhà trường, giáo viên và phụ huynh 10 ngày trước khi lấy số liệu các
đợt tiếp theo
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp thống kê tốn học
3.2.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận theo quan điểm phát triển
Tiếp cận theo quan điểm nhận thức
Tiếp cận theo quan điểm hoạt động
3.2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tn thủ các quy tắc về đạo đức trong nghiên cứu như: tính tự
nguyện, thuận lợi và rủi ro của người tham gia nghiên cứu được chúng tơi xem xét cẩn
thận. Tính bảo mật về thơng tin và đảm bảo về tính sở hữu trí tuệ trong q trình thu
thập dữ liệu ln được thực hiện nghiêm túc trong suốt q trình từ thu thập, nhập dữ
liệu và phân tích dữ liệu.
13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.Thực trạng vấn đề suy giảm chức năng của học sinh trong trường phổ thơng
4.1.1. Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Suy giảm chức năng, với điểm ngưỡng lâm sàng trên thang đo BIS là >=12 (có
suy giảm), có 6,4% (N=20) có suy giảm chức năng. Trong đó, tỷ lệ trẻ em nữ là 6.3%
(N=10), trẻ em nam là 6.5% (N=10).
Bảng 2: Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Nữ
Nam
Số
%
Suy giảm chức năng
SL
%
SL
%
lượng
Khơng có suy giảm chức năng
294
93.6 150
93.7 144 93.5
Có suy giảm chức năng
20
6.4 10
6.3 10
6.5
Tồng
314
100 160
100 154 100
4.1.2. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với các biến số khu vực,
giới tính và tuổi.
4.1.2.1. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số khu vực: nơng
thơn và thành thị
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức trung bình giữa
điểm suy giảm chức năng tổng thể ở nhóm mẫu thuộc nơng thơn (M=.21, SD=.15) và
nhóm thành thị (M=.27, SD=.22) và p=0.00; Suy giảm chức năng liên cá nhân trong
nhóm nơng thơn (M=.14, SD=.21) và thành thị (M=.18, SD=.28) p=0.03, suy giảm chức
năng trường học giữa nơng thơn (M=.18, SD=.17) và thành thị (M=.26, SD=.27) p=0.00.
Tất cả theo xu hướng thành thị cao hơn nơng thơn.
Bảng 3: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số khu vực: nơng
thơn và thành thị
Suy giảm chức năng
Khu vực
N
M
SD
t
p
SGCN_Tổng
Nơng thơn
157
.21
.15
0.01
0.00
Thành thị
157
.27
.22
SGCN_Liên cá nhân
Nơng thơn
157
.14
.21
0.19
0.03
Thành thị
157
.18
.28
SGCN_ trường học
Nơng thơn
157
.18
.17
0.00
0.00
Thành thị
157
.26
.27
SGCN_ Chăm sóc bản Nơng thơn
157
.41
.35
0.46
0.26
thân
Thành thị
157
.44
.38
4.1.2.2. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số giới tính: nam và
nữ
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhóm mẫu là nam và nữ ở mức trung
bình ở suy giảm chức năng trường học (Nam: M=.27; SD=.25; nữ: M=.18; SD =.20),
p=0.03.
Bảng 4: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số giới tính
14
Giới
N
M
SD
t
p
tính
SGCN_ trường học
nam
154
.27
.25
0.00
0.03
nữ
160
.18
.20
4.1.2.3. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số tuổi
Khi xem xét sự khác biệt về suy giảm chức năng trong các nhóm tuổi học THCS và
THPT, cụ thể là học sinh khối lớp 6 và khối lớp 10, chúng tơi nhận thấy, có sự khác
biệt có ý nghĩa về suy giảm chức năng tổng thể (Lớp 6 12 tuổi: M=.25; SD=.23 hay
Lớp 10 – 16 tuổi: M=.23; SD =.16), p=0.03; và suy giảm chức năng liên cá nhân (Lớp 6
12 tuổi: M=.18; SD=.29 hay Lớp 10 – 16 tuổi: M=.15; SD =.20), p=0.00 giữa hai nhóm
tuổi này, theo xu hướng các em trong nhóm tuổi học ở THCS có mức độ suy giảm
chức năng cao hơn so với các em ở nhóm tuổi THPT.
Bảng 5: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số tuổi
Suy giảm chức năng (SGCN) Lớp
N
M
SD
t
p
SGCN_Tổng
12 tuổi
154
.25
.22
0.26
0.03
16 tuổi
160
.23
.16
SGCN_Liên cá nhân
12 tuổi
154
.18
.29
0.35
0.00
16 tuổi
160
.15
.20
SGCN_ trường học
12 tuổi
154
.24
.24
0.10
0.24
16 tuổi
160
.20
.21
SGCN_ Chăm sóc bản thân
12 tuổi
154
.42
.37
16 tuổi
160
.44
.36
0.70
0.69
18 tuổi
160
.48
.40
4.1.3. Sự thay đổi của suy giảm chức năng theo thời gian
Thứ nhất, có sự khác biệt giữa suy giảm chức năng liên cá nhân ở lần đo nghiệm
thứ nhất (M=0.16; SD=0.25) với lần đo nghiệm thứ 3 theo xu hướng, điểm số suy
giảm chức năng liên cá nhân của lần đo thứ nhất cao hơn lần đo thứ 3 (M=0.13;
SD=0.22) p=0.05.
Thứ hai, có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ suy giảm chức năng trường học
giữa lần đo thứ nhất với hai lần đo sau đó, theo xu hướng sự suy giảm chức năng
trường học ở lần đo thứ nhất (M=0.22, SD=0.23) cao hơn các lần đo thứ 2 (M=0.22;
SD=0.20) P=0,02; và và cao hơn lần đo thứ 3 (M=0.19; SD=0.20) p=0,04.
Bảng 6: Sự khác biệt về suy giảm chức năng trong các lần đo
Suy giảm chức năng
N
M
SD
t
p
CĂP SGCN _3_Liên cá nhân
314
.13
.22
1.89
0.05
3
SGCN _1_Liên cá nhân
314
.16
.25
CĂP SGCN _2_ trường học
314
.22
.20
2.21
0.02
2
SGCN _3_ trường học
314
.19
.20
CĂP SGCN _3_ trường học
314
.19
.20
2.05
0.04
3
SGCN _1_ trường học
314
.22
.23
15
4.2. Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh
4.2.1. Sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT
Bảng 7: Kết quả đánh giá về thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh trong trường
THCS và THPT
Nữ
Nam
Số
Sức khỏe tâm thần (SKTT)
%
lượng
SL
%
SL
%
CBCL_tổng thang Có rối loạn
18
5.7
9
5.6
9
5.8
đo SKTT
Khơng có rối loạn
296
94.3 151 94.4 145 94.2
Tổng
314
100
160 100
154 100
CBCL_ tiểu thang Có rối loạn
26
8.3
10
6.3
16 10.4
đo RL
Khơng có rối loạn
288
91.7 150 93.7 138 89.6
hướng nội
Tổng
314
100
160 100
154 100
CBCL_ tiểu thang Có rối loạn
11
3.5
3
1.9
8
5.2
đo RL
Khơng có rối loạn
303
96.5 157 98.1 146 94.8
hướng ngoại
Tổng
314
100
160 100
154 100
Về vấn đề sức khỏe tâm thần nói chung, với điểm ngưỡng lâm sàng trên thang
đo khảo sát CBCL ở trẻ em nữ là >44 và trẻ em nam >51, chúng tơi thu được tổng số
mẫu có rối loạn N=18 tương đương với 5.7%. Trong đó, tỷ lệ trẻ em nữ là 5.6%
(N=9/160), tỷ lệ trẻ em nam là 5.8% (N=9/154).
Về nhóm hội chứng rối loạn hướng nội, với điểm ngưỡng lâm sàng ở nữ >14,
nam >13, có 8.3% (N=26) số mẫu có rối loạn hướng nội. Trong đó số trẻ em nữ là
10/160 em (6.3%), trẻ em nam là 16/154 em (10.4%).
Về nhóm hội chứng rối loạn hướng ngoại, với điểm ngưỡng lâm sàng ở nữ
>15 và nam >18, chúng tơi thu được 11 mẫu (3.5%) có rối loạn hướng ngoại. Trong đó
trẻ em nữ 3/160 (1.9%), trẻ em nam 8/154 em (5.2%).
4.2.2. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần khi so sánh với các biến số khu
vực, giới tính và tuổi.
4.2.2.1. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần vi khi so sánh với biến số khu vực:
Nơng thơn và thành thị
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mẫu nơng thơn và thành thị đối với
nhóm rối loạn hướng ngoại. Nhóm mẫu ở khu vực thành thị (M=.15, DS=.15) có mức
độ khác biệt cao hơn so với nhóm mẫu ở khu vực nơng thơn (M=.09, SD=.11) p=0.02.
Bảng 8: Sự khác biệt SKTT khi so sánh với khu vực: Nơng thơn và thành thị
Khu vực
N
M
SD
t
p
157
.09
.11
CBLC_tiểu thang đo Nơng thơn
0.00
0.02
Thành thị
157
.15
.15
RL hướng ngoại
4.2.2.2. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số giới tính:
nam và nữ
16
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống về vấn đề sức khỏe tâm thần giữa nhóm trẻ
em nam (M=.17, SD=.13) và trẻ em nữ (M=.14, SD=.11) p=0.03; Sự khác biệt về rối
loạn hướng ngoại, nam (SD=0.15, M=.14) (SD=.13; M=.11) và p=0.00. Sự khác biệt ở
cả hai yếu tố này theo xu hướng trẻ em nam có mức độ rối loạn cao hơn trẻ em nữ.
Như vậy có thể kết luận, yếu tố giới tính ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe tâm
thần và rối loạn hướng ngoại ở trẻ em. Trong đó trẻ em nam mức độ về vấn đề sức
khỏe tâm thần và rối loạn hướng ngoại cao hơn học sinh nữ.
Bảng 9: Sự khác biệt về sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số giới tính
Giới
N
M
SD
t
p
tính
CBCL_tổng thang đo nam
154
.17
.13
.06
0.03
SKTT
nữ
160
.14
.11
CBLC_tiểu thang đo nam
154
.14
.15
.04
0.00
RL hướng ngoại
nữ
160
.11
.12
4.2.2.3. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số tuổi
Kết quả báo cáo khơng có sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần, rối loạn
hướng nội và rối loạn hướng ngoại giữa hai nhóm tuổi này.
4.2.3. Sự thay đổi của vấn đề sức khỏe tâm thần qua thời gian
Kiểm tra sự khác biệt của vấn đề sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng nội và rối
loạn hướng ngoại giữa các lần đo nghiệm, chúng tơi nhận thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa duy nhất về mức độ rối loạn hướng nội ở lần đo nghiệm thứ nhất với lần đo
nghiệm thứ ba, theo xu hướng mức độ rối loạn hướng nội ở lần đo thứ nhất (M=0.19,
SD=0.17) cao hơn lần đo thứ 3 (M=0.17, SD=0.16) p=0,01.
Bảng 10: Sự khác biệt của mức độ sức khỏe tâm thần ở các lần đo
Sức khỏe tâm thần
N
M
SD
t
p
Lấn 1 CBCL_RL hướng nội _L1
314
.17
.16
2.36
0.01
với lần 3 CBCL_RL hướng nội _L3
314
.19
.17
4.3. Mối quan hệ giữa suy giảm chức năng và các vấn đề sức khỏe tâm thần ở học
sinh
4.3.1. Tương quan giữa suy giảm chức năng với vấn đề sức khỏe tâm thần
Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa suy giảm chức năng nói chung và
các vấn đề sức khỏe tâm thần, giữa các tiểu thang của suy giảm chức năng và các tiểu
thang của các vấn đề sức khỏe tâm thần ở tất cả các lần đo. Cụ thể suy giảm chức
năng và các vấn đề sức khỏe tâm thần có tương quan thuận, ở mức độ trung bình
(r=0.47; p=0.00). suy giảm chức năng và rối loạn hướng ngoại có tương quan mức
trung bình (r=0.43; p=0.00). Trong số các tiểu thang của suy giảm chức năng, suy giảm
chức năng trường học có tương quan với các vấn đề sức khỏe tâm thần (r=0.38,
p=0.00) cao hơn so với các suy giảm chức năng cụ thể khác.
17
Quan sát số liệu của lần lần đo thứ 2 và thứ 3, kết quả thu được cũng khá tương
đồng với lần đo thứ nhất, suy giảm tổng thể và các suy giảm cụ thể đều có tương
quan với vấn đề cảm xúc hành vi, rối loạn hướng nội và rối loạn hướng ngoại.
Bảng 11: Tương quan giữa suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần
LẦN 1
LẦN 2
LẦN 3
Tương quan
CBCL
CBCL
CBCL
Suy giảm
H
CBCL
CBCL
CBCL
RL
RL
RL
chức năng và ệ CBCL
RL
CBCL
RL
CBCL
RL
hướn
hướn
hướn
sức khỏe tâm số _tổng hướn
_tổng hướn
_tổng hướn
g
g
g
thần
g nội
g nội
g nội
ngoại
ngoại
ngoại
**
**
**
**
**
*
**
**
.490
.33
.47
.45
.38
.41
.48
.40
.44**
Suy giảm chức r
năng (SGCN)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
**
**
**
**
.38
.25
.38
.24
.21
.23
.41
.38
.35**
SGCN_Liên cá r
nhân (LCN)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
**
**
**
**
.36
.23
.35
.35
.25
.36
.44
.32
.48**
SGCN_Trường r
học (TH)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
*
**
**
**
SGCN_Chăm
r
.32
.23
.27
.39
.38
.31
.21
.17
.13*
sóc bản thân
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.01
(CSBT)
18
4.3.2. Mối quan hệ tác động giữa suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe tâm
thần
4.3.2.1. Mức độ tác động giữa suy giảm chức năng và các vấn đề sức khỏe tâm than
theo quan sát cắt ngang
Bảng 12: Mơ hình dự báo của suy giảm chức năng đối với các vấn đề sức khỏe
tâm thần
Durbi
Adjuste
Mơ hình dự báo của SGCN đối với
n
d R
Beta p
VIF
SKTT
Watso
Square
n
.22
2.01
.47 0.00 1.000
SGCN CBCL_tổng thang đo SKTT
.13
2.02
.37 0.00 1.000
tổng CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu thang đo RL hướng
thể
.19
1.97
.43 0.00 1.000
ngoại
.11
1.96
34 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.07
2.03
.27 0.00 1.000
Liên cá CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu thang đo RL hướng
1.000
nhân
.10
1.89
.31 0.00
ngoại
.14
2.04
.38 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.07
2.04
.27 0.00 1.000
Trườn CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
1.000
g học CBLC_tiểu thang đo RL hướng .15
2.02
.39 0.00
ngoại
.09
1.95
.31 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.06
2.02
.26 0.00 1.000
Chăm CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu thang đo RL hướng .05
1.90
.23 0.00 1.000
sóc
ngoại
bản
thân
4.3.2.2. Mức độ tác động qua lại giữa suy giảm chức năng và các vấn đề sức khỏe
tâm thần
Trước hết là đối với vấn đề sức khỏe tâm thần, kết quả cho thất các tác động
trực tiếp (DE) của các biến trong mơ hình lên nhau, bao gồm: Suy giảm chức năng
tổng thể lần 1 có dự báo đối với suy giảm chức năng tổng thể lần 2 (b=.38, s.e=.04,
p=0.00) và suy giảm chức năng tổng thể lần 3 (b=.26, s.e=.05, p=0.00); suy giảm chức
năng tổng thể lần 2 có dự báo với đối với suy giảm chức năng tổng thể lần 3 (b=.32,
s.e=.05, p=0.00) và suy giảm chức năng tổng thể lần 3 có dự báo đối với vấn đề sức
khỏe tâm thần lần 3 (b=.33, s.e=.04, p=0.00). Khơng có báo cáo về tác động trực tiếp
của suy giảm chức năng tổng thể lần 1 đối với sức khỏe tâm thần lần 3 (b=.03,
s.e=.03, p=0.39).
Tác động tổng thể (TE) của suy giảm chức năng tổng thể lần 1 có tác động
(TE) đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần lần 3 (b=.10, s.e=.07, p=0.00).
19
Tác động gián tiếp suy giảm chức năng tổng thể lần 1 đến vấn đề sức khỏe
tâm thần lần 3 theo hai con đường SGCN 1 SGCN 2 SKTT 3 (LLCI=.046,
ULCI=.130) và SGCN 1 SGCN 2 SGCN 3 SKTT 3 (LLCI=.019, ULCI=.076).
Bảng 13: Tác động của suy giảm chức năng tổng thể 1 đến sức khỏe tâm
thần 3 thông qua các biến suy giảm chức năng 2 và sức khỏe tâm thần 3
b
s.e
p LLCI ULCI
Tác động của SGCN đến SKTT
.38 .04
.00 .29
.47
SGCN 1.T SGCN 2.T (DE)
.26
.05
.00 .16
.36
SGCN 1 .T SGCN 3 .T(DE)
.32 .05
.00 .21
.43
SGCN 2.T SGCN 3.T (DE)
.03 .03
.39 .10 .04
SGCN 1.T SKTT 3(DE)
.05 .04
.16 .02 .14
SGCN 2.T SKTT 3(DE)
.33
.04
.00 .25
.41
SGCN 3.T SKTT 3(DE)
.12 .03
.00 .04
.19
SGCN 1.T SKTT 3 (TE)
.02
.02
.01 .07
SGCN1.T SGCN 2.T SKTT 3.T (IE)
.02
.04
.13
SGCN1.T SGCN 3.T SKTT 3.T (IE) .08
.01
.01
.07
SGCN1.T SGCN2.T SGCN 3.T .04
SKTT 3.T (IE)
.05 .04
.25 .15 .04
SGCN 1.T RLHN 3(DE)
.01
.05
.85 .09 .11
SGCN 2.T RLHN 3 (DE)
.37
.05
.00 .27
.48
SGCN3.T RLHN 3 (ED)
.09
.04
.04 .00
.18
SGCN1.T RLHN 3 (TE)
.00
.02
.04 .06
SGCN1.T SGCN2.T RLHN 33 (IE)
.09
.02
.05
.15
SGCN1.T SGCN3.T RLHN 3 (IE)
.01
.02
.08
SGCN1.T SGCN2.T SGCN 3.T .04
RLHN 3 (IE)
.00
.04
.88 .08 .09
SGCN 1.T RLHNG.3 (DE)
.09
.04
.04 .00
.19
SGCN 2.T RLHNG.3 (DE)
.31
.04
.00 .21
.40
SGCN 3.T RLHNG.3 (ED)
.16
.04
.00 .08
.25
SGCN1.T RLHNG.3 (TE)
.03
.01 .10
SGCN1.T SGCN2.T RLHNG.3 (IE)
.04
.13
SGCN1.T SGCN3.T RLHNG.3 (IE) .08
.01
.07
SGCN1.T SGCN2.T SGCN 3.T .03
RLHNG.3 (IE)
Về tác động trực tiếp, tất cả các biến số suy giảm chức năng liên cá nhân,
trường học, chăm sóc bản thân đều dự báo mức độ suy giảm chức năng tương tự lần
đo tiếp theo. Các suy giảm chức năng cụ thể này ở lần thứ 3 hầu như có tác động trực
tiếp có ý nghĩa lên các biến số sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng ngoại, rối loạn
20
hướng nội ở lần đo thứ 3 ngoại trừ suy giảm chức năng trường học khơng có tác động
trực tiếp lến sức khỏe tâm thần lần 3 và suy giảm chức năng chăm sóc lần thứ 3
khơng có tác động trực tiếp lên rối loạn hướng ngoại lần thứ 3 (xem bảng 16)
Về tác động tổng thể, các suy giảm chức năng liên cá nhân, suy giảm chức năng
trường học, suy giảm chức năng chăm sóc bản thân ở lần đo thứ nhất phần lớn có tác
động tổng thể lên sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng ngoại, rối loạn hướng nội ở lần
đo thứ 3, ngoại trừ các suy giảm chức năng sau: Suy giảm chức năng liên cá nhân với
rối loạn hướng nội (p=.09), suy giảm chức năng trường học với hướng nội (p=0.32),
suy giảm chức năng chăm sóc bản thân với rối loạn hướng nội và rối loạn hướng
ngoại.(xem bảng 16)
Về tác động gián tiếp: suy giảm chức năng liên cá nhân và trường học đếu có
tác động gián tiếp lên các vấn đề sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng nội, hướng
ngoại. Suy giảm chức năng chăm sóc có tác động gián tiếp lên vấn đề sức khỏe tâm
thần, rối loạn hướng nội, khơng có tác động gián tiếp lên rối loạn hướng ngoại. (xem
bảng 15)
Như vậy có thể kết luận rằng, suy giảm chức năng tổng thể và các suy giảm
chức năng từng lĩnh vực có tác động trực tiếp đến vấn đề sức khỏe tâm thần, rối loạn
hướng nội và hướng ngoại ở cùng thời điểm đo, và có tác động gián tiếp đến vấn đề
này trong tương lai. Hay nói một cách khác, suy giảm chức năng tổng thể hay cụ thể
từng lĩnh vực mang tính dự báo đối với các rối loạn này trong tương lai nếu như nó
tiếp tục có suy giảm chức năng được nghi nhận.
Bảng 14: Tác động của biến suy giảm chức năng lĩnh vực cụ thể lần 1 đến sức khỏe
tâm thần, RL hướng nội và hướng ngoại lần 3 thơng qua suy giảm chức năng tương tự
ở lần 2
Loại Tác động của SGCN đến SKTT
b
s.e
p
LLCI ULCI
SGCN SGCN_LCN 1 SGCN_ LCN 2. (DE)
.25 .05 .00 .15
.35
liên cá SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 3 (DE)
.22
.04 .00 .13
.31
nhân SGCN_ LCN 2 SGCN_ LCN 3(DE)
.19
.05 .00 .09
.29
.23
.03 .00 .17
.30
SGCN_ LCN 3 SKTT 3(DE)
SKTT,
.07
.02 .00 .02
.13
RL SGCN_ LCN 1 SKTT 3 (TE)
.02
.08
hướng SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 3 .05
nội, SKTT3.T (IE)
.00
.03
RL SGCN_ LCN 1SGCN_ LCN 2 .01
hướng SGCN_ LCN 3 SKTT 3 (IE)
ngoại SGCN_ LCN 3 RLHN 3 (ED)
.29 .04 .00 .20
.37
.02 .02
SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 2 .00
RLHN 3 (IE)
.03
.10
SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 3 .06
RLHN 3 (IE)
21
SGCN
Trườn
g học
SKTT
và RL
hướng
nội,
RL
hướng
ngoại
SGCN
chăm
sóc
bản
CSBT
SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 2
SGCN_ LCN 3 RLHN3 (IE)
SGCN_ LCN 3 RLHNG 3 (ED)
SGCN_ LCN 1 RLHNG 3 (TE)
SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 2
RLHNG 3 (IE)
SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 3
RLHNG 3 (IE)
SGCN_LCN 1 SGCN_LCN 2
SGCN_LCN 3 RLHNG3 (IE)
SGCN_TH 1 SGCN_ TH 2. (DE)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3 (DE)
SGCN_ TH 2 SGCN_ TH 3(DE)
SGCN_ TH 2 SKTT 3(DE)
SGCN_ TH 1 SKTT 3 (TE)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3 SKTT3.T
(IE)
SGCN_ TH 1SGCN_ TH 2 SGCN_
TH SKTT 3 (IE)
SGCN_ TH 3 RLHN 3 (ED)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3 RLHN 3
(IE)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 2 SGCN_
TH 3 RLHN3 (IE)
SGCN_ TH 3 RLHNG 3 (ED)
SGCN_ TH 1 RLHNG 3 (TE)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3 RLHNG
3 (IE)
SGCN_TH 1 SGCN_TH 2
SGCN_TH 3 RLHNG 3 (IE)
SGCN_CSBT 1 SGCN_ CSBT 2. (DE)
SGCN_ CSBT 1 SGCN_ CSBT 3 (DE)
SGCN_ CSBT 2 SGCN_ CSBT 3(DE)
SGCN_ CSBT 2 SKTT 3(DE)
SGCN_ CSBT 3 SKTT 3(DE)
SGCN_ CSBT 1 SKTT 3 (TE)
.01
.00
.03
.00 .13
.00 .04
.01
.29
.17
.04
.04
.01
.08
.01
.00
.02
.35
.17
.16
.14
.23
.04
.51
.37
.39
.00
.38
.12
.01
.06
.21
.10
.00
.43
.27
.28
.07
.30
.08
.03
.03
.04
.05
.05
.03
.03
.00
.00
.00
.03
.00
.03
.30
.08
.04
.00 .21
.042
.40
.131
.016
.066
.03
.36
.10
.09
.04
.03
.00 .27
.00 .02
.05
.44
.17
.15
.02
.07
.24
.10
.17
.01
.00
.01
.45
.33
.40
.10
.08
.08
.04
.34
.21
.29
.05
.04
.04
.05
.05
.05
02
.02
.02
.00
.00
.00
.00
.01
.01
22
SKTT,
RL
hướng
nội ,
RL
hướng
ngoại
.00
.04
SGCN_ CSBT 1SGCN 2.T SKTT 3.T .02
(IE)
.00
.02
SGCN_ CSBT 1 SGCN_ CSBT 3 .01
SKTT3.T (IE)
.00
.01
SGCN_ CSBT 1SGCN_ CSBT 2 .00
SGCN_ CSBT SKTT 3 (IE)
.05
.02 .03 .00
.11
SGCN_ CSBT 2 RLHN 3 (DE)
.05
.02 .03 .00
.10
SGCN_ CSBT 3 RLHN 3 (ED)
.00
.02
SGCN_ CSBT 1 SGCN_ CSBT 3 .01
RLHN 3 (IE)
.00
.01
SGCN_ CSBT 1 SGCN_ CSBT 2 .00
SGCN_ CSBT 3 RLHN3 (IE)
.07
.02 .00 .02
.12
SGCN_ CSBT 2 RLHNG 3 (DE)
.05
.02 .01 .01
.10
SGCN_ CSBT 1 RLHNG 3 (TE)
Khi xem xét trên các mơ hình thay thế yếu tố tác động trung gian, kết quả đều
cho thấy có sự tương đồng về tác động của yếu tố suy giảm chức năng đến sức khỏe
tâm thần.
4.3.3. Tác động của yếu tố làm cha mẹ đến vấn đề sức khỏe tâm thần và sự suy
giảm chức năng
4.3.3.1. Tác động của yếu tố làm cha mẹ đến vấn đề sức khỏe tâm thần
Phong cách làm cha m
ẹ khác nhau có thể có d
ặc khơng d
Bảng15: Mơ hình d
ự báo phong cách làm cha m
ẹ đốựi v báo khác nhau ho
ới các vấn đề sức kh
ỏe tâm ự
Mơ hình dự báo của PCLCM
đối với SKTT
thần
Adjusted
Durbin
R
Beta
Watson
Square
.06
1.99
.24
.03
2.07
.17
Phong cách CBCL _Tổng
hỗ trợ tâm lý CBCL _RL hướng nội
(PS)
CBCL _RL hướng
.07
ngoại
Phong cách CBCL _Tổng
.00
kiểm soát CBCL _RL hướng nội .00
tâm lý (PC) CBCL _RL hướng
.00
ngoại
Phong cách CBCL _Tổng
.00
kiểm soát CBCL _RL hướng nội .00
hành vi (BC) CBCL _RL hướng
.00
ngoại
p
VIF
0.00
0.00
1.000
1.000
1.000
1.95
.27
0.00
1.91
2.02
.05
.03
0.92
0.28
1.86
.07
0.02
1.92
2.03
.06
.07
0.04
0.02
1.87
.06
0.06
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000