Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.42 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

    MỐI QUAN HỆ GIỮA SUY GIẢM CHỨC NĂNG 
VÀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành : Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Mã số: 91310401.01

   TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
  


HÀ NỘI – 2020


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,  ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Hồng Minh
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận   văn   sẽ   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   chấm   luận   án   thạc   sĩ   họp   tại 
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Vào hồi    giờ      ngày …… tháng …… năm……….


Có thể tìm hiểu luận án tại:
­Thư viện Quốc gia Việt Nam
­Trung tâm Thơng tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự suy giảm chức năng của một cá nhân khi có vấn đề về sức khỏe tâm thần được 
xem là một trong những chỉ số lâm sàng có ý nghĩa trong chẩn đốn, đánh giá đối với 
một rối loạn tâm thần. 
Trên thực tế, hầu hết người có rối loạn tâm thần thì có suy giảm chức năng kèm 
theo. Sự suy giảm chức năng khiến cho cá nhân mất dần khả năng thực hiện các chức  
năng cần thiết. Suy giảm chức năng trở nên nghiêm trọng hơn và kéo theo sự suy giảm  
ở những lĩnh vực khác khi thời gian kéo dài, khơng được hỗ trợ và điều trị.
Tiêu chí chẩn đốn cho một rối loạn tâm thần bao gồm triệu chứng lâm sàng của 
rối loạn và phải có báo cáo về suy giảm chức năng. Do đó, trên thực tế một số trường  
hợp có đáp ứng các tiêu chí về mặt triệu chứng lâm sàng nhưng lại khơng đáp ứng tiêu 
chí có suy giảm chức năng sẽ khơng nhận được chẩn đốn cho một rối loạn tâm thần.  
Hoặc ngược lại, có những trường hợp có suy giảm chức năng nhưng khơng đáp  ứng  
đủ  các triệu chứng lâm sàng của rối loạn thì cũng khơng nhận được sự  hỗ  trợ  cần  
thiết. 
Trong khi đó, tiêu chuẩn chẩn đốn cho suy giảm chức năng và đánh giá mức độ 
nghiêm trọng của suy giảm ln rất mơ  hồ, khơng có rõ ràng trong các hướng dẫn 
chẩn đốn và được tích hợp lẫn lộn cùng với các biểu hiện của triệu chứng. Do đó suy  
giảm chức năng thường được đánh giá một cách chung chung. 
Một xu hướng mới, phạm trù suy giảm chức năng được các nhà nghiên cứu quan  
tâm và mong muốn tách phạm trù này ra khỏi rối loạn tâm thần, trở thành một vấn đề 
độc lập trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần. Các nhà nghiên cứu xem số  liệu về  suy  
giảm chức năng là một chỉ  số  quan trọng, có khả  năng dự  báo đối với vấn đề  sức 

khỏe tâm thần. Vì vậy, chỉ số này cũng dự báo được nhu cầu về dịch vụ chăm sóc lâm  
sàng, phịng ngừa đối với vấn đề sức khỏe tâm thần ở một quốc gia. 
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, rối loạn tâm thần là yếu tố chính gây ra suy giảm  
chức năng thì cịn có một số yếu tố khác ảnh hưởng tới hoặc gây ra sự suy giảm chức 
năng  ở  trẻ  em như  điều kiện kinh tế  văn hóa xã hội; các yếu tố  trong gia đình như 
phong cách làm cha mẹ, kỳ  vọng của cha mẹ, nhân khẩu học…; sự  phát triển, giới  
tính, hay các vấn đề bệnh thể chất, khuyết tật… 
Tuy nhiên, việc trả lời cho câu hỏi theo hướng ngược lại: Suy giảm chức năng có  
quan hệ, tác động ngược lại đến sức khỏe tâm thần như thế nào? Yếu tố  phong cách 
làm cha mẹ  đóng vai trị như  thế  nào trong mối quan hệ  này?. Đây là những chủ  đề 
đang cịn bị bỏ trống trong nghiên cứu về phạm trù suy giảm chức năng. Do đó, chúng 
tơi quyết định thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ  suy giảm chức năng và sức khỏe  
tâm thần của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ  thơng” với mong đợi tìm 
hiểu được một phần của khoảng trống này.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và  
THPT?


2
Câu hỏi 2: Suy giảm chức năng có quan hệ như thế nào với vấn đề sức khỏe tâm thần  
ở học sinh THCS và THPT?
Câu hỏi 3: Suy giảm chức năng có thể là một yếu tố gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần  
ở học sinh THCS và THPT?
Câu hỏi 4: Yếu tố phong cách làm cha mẹ đóng vai trị như thế nào trong mối quan hệ 
suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT?
3. Mục đích nghiên cứu
­ Chỉ ra được mối quan của hệ suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe tâm thần ở 
học sinh THCS và THPT? 
­ Yếu tố phong cách làm cha mẹ đóng vai trị như thế nào đối với mối quan hệ giữa  

suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT? 
­ Dự báo các yếu tố có nguy cơ đối với vấn đề sức khỏe tâm thần, đề xuất các hoạt  
động hỗ  trợ, phịng ngừa, can thiệp hiệu quả  đối với dịch vụ  chăm sóc sức khỏe 
tâm thần trong trường học. 
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
­ Mối quan hệ giữa suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần.
­ Vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ suy giảm chức năng và sức  
khỏe tâm thần.
4.2. Khách thể nghiên cứu
314 học sinh (khách thể trực tiếp của nghiên cứu) trong đó bao gồm: 157 học sinh  
cấp THCS và 157 học sinh cấp THPT; 314 cha mẹ là phụ huynh của các học sinh tham  
gia nghiên cứu (khách thể gián tiếp) với vai trị là người cung cấp thơng tin về trẻ.
5. Giả thuyết khoa học
­ Suy giảm chức năng có mối quan hệ tuyến tính với sức khỏe tâm thần.
­ Học sinh sẽ phát triển vấn đề sức khỏe tâm thần nếu có suy giảm chức năng được 
xác định trước đó.
­ Phong cách làm cha mẹ là yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa suy giảm chức  
năng và sức khỏe tâm thần.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Xây dựng hệ  thống cơ  sở  lý luận về  chủ  đề  suy giảm chức năng, sức khỏe tâm 
thần, phong cách làm cha mẹ.
­ Đánh giá thực trạng, mối quan hệ, mức độ  tác động, dự  báo của suy giảm chức 
năng đến sức khỏe tâm thần ở học sinh phổ thơng.
­ Đánh giá tác động của phong cách làm cha mẹ  đến suy giảm chức năng và sức  
khỏe tâm thần. Tìm hiểu vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ này.
­ Đề xuất các hoạt động hỗ trợ, phịng ngừa, can thiệp đối với dịch vụ chăm sóc sức  
khỏe tâm thần trong trường học.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu



3
7.1. Về khách thể nghiên cứu 
314 học sinh THCS và THPT ở 12 trường trên địa bàn thuộc TP Hà Nội, bao gồm  
cả nội thành và ngoại thành,.
7.2. Về đối tượng nghiên cứu 
­ Nghiên cứu mối quan hệ giữa suy giảm chức năng với sức khỏe tâm thần, với rối 
loạn hướng nội và rối loạn hướng ngoại ở học sinh Phổ thơng.
­ Xác định vai trị của phong cách làm cha mẹ trong mối quan hệ giữa suy giảm chức  
năng và vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh Phổ thơng.
7.3. Về địa bàn nghiên cứu
­ 3 quận nội thành: Cầu Giấy, Thanh Xn và Đống Đa.
­ 6 xã thuộc huyện Đơng Anh: Vân Nội, Đơng Hội, Xn Nộn, Liên Hà, Cổ Loa, Cổ 
Loa và Thị trấn Đơng Anh.
­ 12 trường:THCS n Hịa, Cát Linh, Nguyễn Trãi, Liên Hà, Xn Nộn, Đơng Hội; 
THPT: Cầu Giấy, Đống Đa, Lê Lợi, Vân Nội, Đơng Anh, Cổ Loa
7.4. Nguồn thơng tin
Thơng tin được lấy từ báo cáo của cha mẹ thơng qua hệ thống bảng hỏi.
8. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu (lý luận)
­ Phương pháp trắc nghiệm (thực tiễn)
­ Phương pháp thống kê tốn học.
9. Các trắc nghiệm tâm lý
Bảng kiểm hành vi (CBCL ­ Child Behavior Checklist) của Achenbach (1980
Suy giảm chức năng (BIS – the Brief Impairment Scale) của Bird (2005)
Phong cách làm cha mẹ  (CRPBI­ Children’s Report of Parent Behaviour Inventory) 
phiên bản dành cho cha mẹ.
10. Đóng góp mới của luận văn 
10.1. Đóng góp về lý luận
Tổng quan các vấn đề liên quan đến suy giảm chức năng, làm rõ các khái niệm  

cơng cụ, xác định được các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  suy giảm chức năng cũng như 
các yếu tố ảnh hưởng đến sự đo lường suy giảm chức năng.
10.2. Đóng góp về thực tiễn
­ Đây là luận án nghiên cứu mối quan hệ của suy giảm chức năng và vấn đề sức khỏe  
tâm thần ở học sinh THCS và THPT đầu tiên ở Việt Nam.
­ Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa suy giảm chức năng  
với sức khỏe tâm thần ở học sinh phổ thơng, suy giảm chức năng ở hiện tại có thể dự 
báo vấn đề sức khỏe tâm thần trong tương lai của học sinh THCS và THPT.
­ Kết quả nghiên cứu chỉ ra được vai trị trung gian của phong cách làm cha mẹ có tác  
động đến mối quan hệ  giữa suy giảm chức năng và vấn đề  sức khỏe tâm thần của  
học sinh THCS và THPT.


4
11. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở  đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được  
trình bày trong 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ  SUY GIẢM CHỨC NĂNG VÀ 
SỨC KHỎE TÂM THẦN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa triệu chứng của rối loạn và 
sự suy giảm chức năng.
Thứ nhất, các nghiên cứu đã chỉ ra, triệu chứng của rối loạn tâm thần và suy giảm 
chức năng được cho là ln ln có tương quan tuyến tính với nhau  ở  mức độ  trung  
bình. (Bird, Yager, Staghezza, Gould, 1990; Keenan, Wroblewski, Hipwell, Loeber, & 
Stouthamer­Loeber, 2010; Pickles, 2001). Các nghiên cứu định lượng về  mối quan hệ 
giữa các triệu chứng và sự suy giảm cũng cho thấy hai yếu tố này có mối tương quan  

với  nhau  ở   mức   độ   trung   bình   (Allen,   Lavallee,   Herren,   Ruhe,   &   Schneider,   2010;  
Kutash, Lynn, & Burns, 2008; Storch, 2010; Winters, Collett, & Myers, 2005).
Thứ  hai, triệu chứng của rối loạn tâm thần càng nhiều thì tương quan cao với sự 
SGCN. Những trường hợp được chứng minh có điểm đánh giá triệu chứng nằm trên  
ngưỡng chẩn đốn sẽ  có sự  suy giảm đáng kể  so với người có  điểm đánh giá nằm 
dưới ngưỡng chẩn đốn. 
Thứ  ba, Hai yếu tố  này khơng phải lúc nào cũng có sự  tương quan hồn hảo với 
nhau. Vì thực tế, có một tỷ lệ nhất định những trẻ em có các triệu chứng của các rối  
loạn nhưng khơng có suy giảm chức năng. Ngược lại có những trẻ em có sự hiện diện 
của sự suy giảm chức năng nhưng khơng có đáp ứng đầy đủ  triệu chứng của một rối 
loạn (Costello, Angold, & Keeler, 1999; Ezpeleta, 2001; Pickles,2001).
Thứ 4, một số nghiên cứu trường diễn cũng đã chỉ ra, số lượng các triệu chứng 
và sự  suy giảm có tính dự  báo độc lập cho các khó khăn của cá nhân trong tương lai  
(Costello, 1999; Pickles, 2001).
1.2. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa rối loạn tâm thần và suy giảm  
chức năng
Một số nghiên cứu đã chỉ ra, mỗi rối loạn tâm thần cụ thể sẽ có mức độ đau khổ 
và suy giảm chức năng khác nhau. Các rối loạn hướng ngoại nói trên liên quan đáng kể 
đến sự suy giảm chức năng hơn là các rối loạn hướng nội bao gồm trầm cảm và lo âu  
(Costello & Shugart, 1992). Rối loạn hướng nội ít bị suy giảm hơn so với nhóm trẻ đáp  
ứng tiêu chí với các rối loạn hướng ngoại (Simonoff, 1997).
Tuy nhiên, trong một báo cáo khác lại cho thấy một mức độ  tương quan giữa suy 
giảm chức năng và rối loạn tâm thần khơng đồng nhất với các nghiên cứu đã đề cập ở 
trên. Các nhà nghiên cứu cho rằng, sự khơng đồng nhất về mức độ tương quan có thể 


5
là do các nghiên cứu đã sử  dụng các thang đo khác nhau, có ngưỡng chẩn đốn khác 
nhau. Người ta đã chứng minh được sự suy giảm được nhìn thấy nhiều hơn ở mức độ 
dưới ngưỡng của các triệu chứng hành vi hơn là mức độ  dưới ngưỡng của các triệu  

chứng cảm xúc (Costello & Shugart, 1992). Do đó, mối quan hệ chặt chẽ giữa ngưỡng  
chẩn đốn với mức độ  suy giảm là một trong những yết tố  tạo ra sự  khác biệt này.  
Trong nghiên cứu trên trẻ  vị  thành niên của   Pickles (2001), ngưỡng chẩn đốn cho 
trầm cảm mạn tính chặt chẽ  với sự  suy giảm chức năng hơn so với ngưỡng chẩn  
đốn cho rối loạn ứng xử với các dấu hiệu suy giảm chức năng.
1.3. Tổng quan mối quan hệ  giữa triệu chứng của rối loạn tâm thần và sự  suy 
giảm chức năng trong chẩn đốn lâm sàng đối với vấn đề sức khỏe tâm thần
Hai yếu tố này thường bị lẫn lộn và chồng chéo lên nhau khơng chỉ trong các cơng 
cụ  đánh giá mà cả  trong các định nghĩa. Các cơng cụ  chẩn đốn chun nghiệp như 
DSM và ICD cũng khơng chỉ rõ ngưỡng của sự suy giảm là gì, vì thế việc xác định sự 
suy giảm hay mức độ  của sự  suy giảm được cho là phụ  thuộc vào vào kinh nghiệm 
của nhà chun mơn và thơng tin được cung cấp. Luật Liên bang của Mĩ năm 1993 cho 
rằng: Một trẻ  em (0 ­ 18 tuổi) được hưởng dịch vụ  chăm sóc sức khỏe tâm thần với  
điều kiện: trong năm vừa qua trẻ  có một chẩn đốn phù hợp với tiêu chí của DSM  
hoặc một rối loạn tâm thần tương đương, có gây ra suy giảm chức năng, hoặc can 
thiệp hoặc làm hạn chế  các vai trị và chức năng của trẻ  em  ở  trong gia đình nhà  
trường hay cộng đồng (US Federal Register, 1993). Điều này đồng nghĩa với việc một  
trẻ em được hưởng chế độ chăm sóc về SKTT thì các biểu hiện phải đáp ứng cả tiêu 
chí của sự suy giảm và cả triệu chứng đã được tích hợp trong các tiêu chí chẩn đốn. 
Hay ngay trong DSM 4 (APA, 1994), cũng vẫn thể hiện rõ về mối quan hệ đan xen của 
hai phạm trù này, bởi coi sự  hiện diện của đau khổ, bất lực/suy giảm là khơng thể 
tách rời. Khái niệm sự  đau khổ, bất lực được tích hợp trực tiếp vào các bộ  tiêu chí 
chẩn đốn cho một số lượng lớn các phân loại chẩn đốn (Spitzer & Wakefield, 1999).
Theo xu hướng mới, phạm trù triệu chứng và sự  suy giảm chức năng được tách  
bạch, bắt đầu được thừa nhận và đã được thể hiện rõ ràng trong định nghĩa của DSM  
mới nhất. Trong  ấn phẩm DSM V: Một rối loạn tâm thần được định nghĩa như  một  
hành vi hoặc triệu chứng tâm thần có ý nghĩa về mặt lâm sàng và phải liên quan đến  
sự  đau buồn  hoặc    sự  bất lực rõ rệt trong các hoạt động của đời sống cá nhân. Với 
định nghĩa mới nhất này của APA, chúng ta nhận thấy rõ, hai phạm trù là triệu chứng  
và suy giảm chức năng đang dần được tách bạch rõ ràng hơn và đây cũng là một thay  

đổi trong việc nhìn nhận vấn đề  suy giảm chức năng một cách độc lập chứ  khơng 
phải là một phạm trù bị lẫn lộn trong rối loạn tâm thần, hai khía cạnh được chú ý đến 
là: Một là tính chất của sự suy giảm đối với các tiêu chí chẩn đốn và hai là đánh giá  
sự  suy giảm chức năng theo cách mà nó khơng được liên quan đến mức độ  nghiêm  
trọng của triệu chứng (Narrow & Kuhl, 2011). 
Bên cạnh xu hướng mới như  nói trên, vẫn tồn tại quan điểm truyền thống, họ 
muốn suy giảm chức năng lẫn là một trong các tiêu chí để  đánh giá và chẩn đốn các  
RLTT.


6
1.4. Tổng quan nghiên cứu về  các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  suy giảm chức  

năng và sức
1.4.1. Bối cảnh mơi trường và gia đình
Bối cảnh mơi trường là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy giảm chức  
năng của một cá nhân. Các quyết định về chức năng được đưa ra trong bối cảnh có các 
ràng buộc của mơi trường và điều này ảnh hưởng đến sự đánh giá (WHO, 2007). Một 
số nghiên cứu chỉ ra, liên kết của hành vi với những địi hỏi có tính bối cảnh mang tính 
dự báo đã cho thấy sự điều chỉnh của trẻ vị thành niên tốt hơn so với các địi hỏi mang 
tính hành vi đơn lẻ (Talwar, Nitz, & Lerner, 1988; Lerner, 1993). 
Bối cảnh gia đình cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng  
của một cá nhân. Trong thời kỳ thơ ấu của trẻ em, một trong những yếu tố ảnh hưởng  
của bối cảnh chính là gia đình và trong đó là sự ảnh hưởng của cha mẹ đến trẻ (WHO,  
2007). Các nghiên cứu về  mơi trường gia đình cũng chỉ ra: sự điều chỉnh hành vi của 
cha mẹ  trong gia đình có thể  đóng vai trị hỗ  trợ  hoặc củng cố  cho các triệu chứng  
(Amir, Freshman, & Foa, 2000). 
1.4.2. Phong cách làm cha mẹ
Các nghiên cứu về phong cách làm cha mẹ đều đưa ra kết quả, các phong cách 
làm cha mẹ tích cực hay tiêu cực có ảnh hưởng nhất định đến sự SGCN ở trẻ em (e.g.,  

Latimer, 2003; Pressman, 2006). Rogers và cộng sự (2009) đã phát hiện ra rằng phong  
cách làm cha mẹ có liên quan đến sự suy giảm khả năng học tập ở trẻ em có ADHD.  
Nghiên cứu vai trị của các phong cách làm cha mẹ cụ thể cịn chỉ  ra: Phong cách cha 
mẹ  dân chủ tạo sự phát triển của năng lực xã hội, tính trách nhiệm và thành tích học  
tập (Baumrind, 1991), trẻ em có được sự độc lập, quyết đốn, phán đốn tốt, tự túc và 
tương quan với các kết quả  nhận thức và cảm xúc xã hội tích cực khác(Furnham &  
Cheng, 2000; Klein, O'Bryant & Hopkins, 1996; Maysless, Scharf & Sholt, 2003); Ni 
dạy con cái theo phong cách độc đốn dẫn đến kết quả  tiêu cực  ở  trẻ  em và thanh 
thiếu niên và có mối tương quan với kết quả kém lành mạnh bao gồm lịng tự  trọng  
thấp, giảm hạnh phúc, thành cơng thấp và tăng sự  lo lắng (Baumrind, 1966; Furnham  
& Cheng, 2000; Gesten, & SantaLucia, 2000; Wolfradt, Hempel, & Miles, 2003); Phong 
cách   ni   dạy   con   cái   nng   chiều   có   thể   gây   ra   hành   vi   có   vấn   đề   ở   trẻ   em  
(Baumrind, 1996; Joshi et al., 2009); Phong cách cha mẹ  bỏ  bê có thể  gây ra các suy 
giảm về chức năng liên cá nhân  và học tập như vấn đề phạm pháp, khó khăn kỷ luật  
học   đường   và   sau   đó   dẫn   đến   hành   vi   tội   phạm   ở   trẻ   em   (Kendall­Tackett,   &  
Eckenrode, 1996; Steinberg, 1994; Widom, 1998), thái độ thiếu tơn trọng, vơ đạo đức, 
hung hăng và bạo lực (Steinberg, 2006).
1.4.3. Văn hóa
Mặc dù các nghiên cứu về yếu tố văn hóa ảnh hưởng và liên quan đến vấn đề 
SKTT cịn khá hạn chế (Hwang & Ting, 2008). Nhưng một số nghiên cứu cũng đã chỉ 
ra, có sự  khác biệt đáng kể  về  tỷ  lệ  về  rối loạn tâm thần  ở  các nhóm người có nền  
văn hóa khác nhau là khác nhau (Zane, 2007, Hwang & Ting, 2008; Koeske, and Sales, 


7
2002; U.S. Department of Health and Human Services, 2001). Hay s ự ti ếp bi ến văn hóa  
đối với nhóm người nhập cư, đặc biệt là đối với trẻ em của các gia đình nhập cư cũng  
khiến cho họ có mức độ căng thẳng, trầm cảm, lo âu, bỏ học và nguy cơ gặp phải các 
vấn đề xã hội khác… cao hơn nhóm người bản địa (Dinh, 2012;  Liebkind et al., 1996; 
Dinh, Weinstein, Kim, & Ho, 2008; Portes & Rumbaut, 2006; Uy, 2008)

1.4.4. Sự phát triển
Sự  suy giảm về  chức năng có thể  khác nhau  ở  các giai đoạn phát triển khác  
nhau và mức độ phổ biến của một RLTT thay đổi theo sự phát triển hoặc độ tuổi của 
trẻ  từ khi cịn nhỏ (Costello, 2005, Wakschlag, 2007). Tuy nhiên việc chỉ ra sự sự suy  
giảm trong những năm đầu đời ở trẻ em là một thách thức bởi nó có thể bị lẫn lộn bởi  
các yếu tố chủ quan khác do thơng tin khai báo chỉ dựa trên thơng tin của cha mẹ hoặc 
người chăm sóc, trong khi đánh giá SGCN  ở trẻ em lớn hơn thì thơng tin bao gồm cả 
sự khai báo của trẻ… vì thế rất khó để so sánh ở khía cạnh sự suy giảm với nhau về 
mặt lứa tuổi và sự phát triển (Egger & Angold, 2006)..
1.4.5. Giới tính
Mức độ  SGCN được cho là có sự  khác nhau về  giới tính khi nghiên cứu trên 
nhóm mẫu cộng đồng, nhưng lại khơng nhận thấy khác nhau trên nhóm mẫu lâm sàng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Suy giảm chức năng
2.1.1. Thuật ngữ và khái niệm về suy giảm chức năng
2.1.1.1. Thuật ngữ
Mặc dù khác nhau nhưng cả hai thuật ngữ này đều được sử dụng để mơ tả sự 
thiếu vắng các năng lực cần thiết của một cá nhân trong các bối cảnh cần thiết của 
cuộc sống. DSM sử dụng thuật ngữ Fuctoinal Impairment trong khi ICD sử dụng thuật  
ngữ Disability. 
2.1.1.2. Khái niệm khuyết tật, suy giảm và suy giảm chức năng
­  Khái niệm về sự khuyết tật 
Khuyết tật là bất kỳ tình trạng nào của cơ thể hoặc tâm trí gây ra sự khó khăn hơn  
cho một người khi cần thực hiện một số  hoạt động và tương tác với thế  giới xung  
quanh (WHO, 2011).
­  Khái niệm về sự suy giảm, chức năng và suy giảm chức năng 
Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (2008) định nghĩa: sự suy giảm như một sự sai lệch, mất  
mát đáng kể hoặc sự thiếu hụt về năng lực sử dụng cấu trúc cơ  thể hoặc chức năng  
của một cá nhân trong một tình trạng sức khỏe, rối loạn hoặc bệnh tật.
Chúng tơi đề  xuất khái niệm về  suy giảm chức năng trong luận án này  “Là sự 

giảm sút của các chức năng tới mức cá nhân đó khơng thể đáp ứng được các địi hỏi  
của các mơi trường sống khác nhau như: gia đình, nhà trường, cộng đồng, cũng như  
khả  năng vui chơi với bạn bè cùng trang lứa, từ  đó gây ra sự  rối loạn trong chức  
năng, làm giảm chất lượng cuộc sống và có thể  gây ra vấn đề  về  sức khỏe tâm thần  
cho cá nhân đó”.


8
2.1.2. Tỷ lệ suy giảm chức năng
2.1.2.1. Tỷ lệ suy giảm chức năng trên nhóm trẻ em
Nghiên cứu về tỷ lệ suy giảm trên nhóm trẻ  em Việt Nam chỉ ra có 20% và tỷ 
lệ suy giảm sẽ tăng rất cao trong nhóm trẻ em có vấn đề về  sức khỏe tâm thần và tỷ 
lên này tương tự ở các nước khác (Minh, Weiss, Trung, 2015).
2.1.2.2. Tỷ lệ suy giảm trên nhóm mẫu lâm sàng 
Tỷ  lệ  suy giảm chức năng trên nhóm mẫu lâm sàng cao hơn so với nhóm mẫu 
cộng đồng và có khác nhau trên từng rối loạn.
2.1.3. Cơng cụ đánh giá sự suy giảm chức năng
­ Nhóm các thang đo tổng thể về suy giảm (Global Scales of Impairment)
­ Nhóm các thang đo lĩnh vực cụ  thể  hay thang đo đa lĩnh vực (Domain­Specific or  
Multidimensional Scales)
­ Nhóm   các   thang   đo   triệu   chứng   và   suy   giảm   cụ   thể   (Measures   of   Symptom   ­ 
Specific Impairment)
2.1.4.
Các yếu tố  ảnh hưởng đến chỉ  số đo lường suy giảm chức năng  
trong các thang đo
2.1.4.1. Người cung cấp thơng tin, tuổi, giới tính và chủng tộc
Sự  bất đồng giữa những người cung cấp thơng tin cũng được báo cáo trong 
các nghiên cứu là khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của sự suy giảm, giới tính, 
tuổi của trẻ và chủng tộc của người tham gia (Ezpeleta & cs et al., 2001; Wille & cs et  
al., 2008). Điều này có nghĩa là, cùng một đối tượng nhưng những nguồn tin khác khau 

sẽ báo cáo khác nhau về đối tượng. Sở  dĩ có sự  khác nhau này là do có sự  khác nhau  
về nhận thức, văn hóa, và giới tính… của người cung cấp tin hoặc của chính trẻ trong  
trường hợp tự báo cáo.
2.1.4.2.
Tác động của văn hóa và bối cảnh đến việc đo lường suy giảm chức  
năng
Yếu tố văn hóa có ảnh hướng đến đánh giá suy giảm chức năng do có sự định 
kiến khác nhau giữa các nền văn hóa. 
2.1.5. Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Học sinh có các rối loạn tâm thần như  trầm cảm, OCD, rối loạn lưỡng cực,  
ADHD và các rối loạn tâm  thần khác phần lớn % có suy giảm chức năng và có tỷ  lệ 
học sinh có suy giảm chức năng mà khơng có rối loạn tâm thần kèm theo.
2.2. Sức khỏe tâm thần
2.2.1. Khái niệm vấn đề sức khỏe và sức khỏe tâm thần.
2.2.1.1. Khái niệm về sức khỏe
Sức khỏe là một trạng thái hồn tồn khỏe mạnh về  thể  chất, tâm thần và xã 
hội, khơng đơn thuần chỉ là khơng có bệnh hoặc sự ốm yếu nào (WHO, 1948).
2.2.1.2. Khái niệm sức khỏe tâm thần và rối loạn tâm thần
­  Khái niệm về sức khỏe tâm thần 


9
Sức khỏe tâm thần là một trạng thái khỏe mạnh trong đó các cá nhân nhận ra 
những khả  năng của mình, có thể  đối phó được với những căng thẳng bình thường  
của cuộc sống, có thể  làm việc một cách hiệu quả  và hồn thiện, và có thể  tạo ra 
những đóng góp vào cộng đồng của mình (WHO, 2004)
Sức khỏe tâm thần là trạng thái thoải mái, dễ  chịu về  tinh thần, khơng có các 
biểu hiện rối loạn về tâm thần, một trạng thái đảm bảo cho việc điều khiển hành vi, 
hoạt động phù hợp với mơi trường" (Vũ Dũng, 2008)
­  Khái niệm về rối loạn tâm thần 

Theo DSM : “Rối loạn tâm thần là một hội chứng đặc trưng bởi sự  rối loạn  
một cách đáng kể về mặt lâm sàng trong nhận thức, điều tiết cảm xúc, hoặc hành vi  
của một cá nhân mà nó phản ánh sự rối loạn về chức năng trong q trình tâm lý, sinh  
lý và phát triển” 
Theo quan điểm của WHO: “Rối loạn tâm thần bao gồm rất nhiều các vấn đề  
khác nhau từ  nhẹ  đến nặng, với nhiều triệu chứng phong phú. Tuy nhiên, một cách  
khái qt, những triệu chứng này là sự kết hợp của những suy nghĩ, cảm xúc lệch lạc  
và mối quan hệ với người khác lệch lạc, ví dụ như trầm cảm, lo âu, căng thẳng, chậm  
phát triển và những rối loạn liên quan đến việc lạm dụng chất gây nghiện”
2.2.2. Các yếu tố nguy cơ của các vấn đề sức khỏe tâm thần
­ Sinh học
­ Bệnh mãn tĩnh
­ Yếu tố sử dụng thuốc
­ Mơi trường
2.2.3. Tỷ lệ về vấn đề sức khỏe tâm thần trong cộng đồng
Rối loạn tâm thần được xem là một vấn đề  phổ  biến. Trên tồn thế  giới, hơn  
1/3 dân số ở hầu hết các quốc gia có báo cáo đã từng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho ít 
nhất một rối loạn vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ  (WHO, 2020). 46% 
dân số đáp ứng cho một bệnh tâm thần ở một vài thời điểm của cuộc đời (Kessler & 
cs, 2005). Tỷ lệ về các rối loạn cụ thể thay đổi theo khu vực ( Demyttenaere & cs et al., 
2004). Tỷ  lệ  rối loạn  ở  các quốc gia khác nhau có khác nhau và cho một tỷ  lệ  trung 
bình là 16,6%,và tỷ  lệ  của các loại rối loạn tâm thần là khác nhau. Nữ  giới có tỷ  lệ 
trầm cảm và lo âu hơn nam giới (Somers & cs., 2006). 
Trẻ  em cũng có một tỷ lệ nhất định đối với các Rối loạn tâm thần và tỷ  lệ  về 
rối loạn tâm thần có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ rối loạn tâm thần ở trẻ em trước tuổi đi  
học là 7%, khoảng 10% trẻ em trong độ tuổi 1­2 tuổi. Trầm cảm trong nhóm trẻ từ 6­7 
tuổi tăng từ 4,7% (2007) – 4,9% (2012).R ối loạn lo âu tăng từ 5,5% (2007) – 6,4% năm 
2012 (Bitsko & cs., 2018). Các rối loạn tâm thần phổ biến nhất  ở trẻ em RL hành vi,  
ADHD, trầm cảm và lo âu (Ghandour & cs., 2018).
2.3. Phong cách làm cha mẹ

2.3.1. Khái niệm về phong cách làm cha mẹ


10
Theo Baumrind “Phong cách làm cha mẹ được khái niệm như một nhóm thái độ  
hoặc một khn mẫu quyền hạn của cha mẹ đối với đứa trẻ được truyền tải cho đứa  
trẻ, tạo ra bối cảnh cảm xúc cho việc thể hiện hành vi của cha mẹ.  (Baumrind, 1971). 
Darling và Steinberg (1993) định nghĩa phong cách làm cha mẹ “là một nhóm thái độ  
đối với trẻ  em và nó được giao tiếp với trẻ  em để  làm việc cùng nhau, tạo ra bầu  
khơng khí cảm xúc mà trong đó hành vi của cha mẹ được thể hiện”
2.3.1. Các phong cách làm cha mẹ và ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến  
sự phát triển hành vi và cảm xúc của trẻ em
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phong cách làm cha mẹ  khác nhau sẽ tạo ra mơi 
trường xã hội khác nhau trong đời sống của trẻ  ở gia đình. Cách ni dạy con cái của 
cha mẹ có ảnh hưởng đến sự phát triển cảm xúc và hành vi của trẻ  (Liem, Cavell, &  
Lustig, 2010; Pezzella, 2010; Schaffer, Clark, & Jeglic, 2009; Steward & Bond, 2002; 
Timpano, Keough, Mahaffey, Schmidt, & Abramowitz, 2010). Mỗi kiểu phong cách làm 
cha mẹ có ảnh hưởng khác nhau đến cảm xúc và hành vi của trẻ. Phong cách làm cha  
mẹ  dân chủ được cho là có  ảnh hưởng tích cực đến sự  phát triển tâm lý của trẻ, các 
phong cách làm cha mẹ  độc đốn, bỏ  rơi và nng chiều đều gây ra các  ảnh hưởng  
tiêu cực đến cảm xúc và hành vi của trẻ em.
2.3.2. Yếu tố văn hóa trong việc ni dạy con cái
Phong cách làm cha mẹ trong ni dạy con cái có sự khác biệt giữa các nền văn 
hóa (Keels, 2009; Paulussen ­ Hoogeboom, Stams, Hermanns, Peetsma, &Wittenboer, 
2008). Người ta cũng tìm thấy, yếu tố  văn hóa có  ảnh hưởng đến tác động của các 
phong cách làm cha mẹ đến tâm lý của trẻ do tương tác giữa cha mẹ với con cái gắn 
liền với mơi trường văn hóa (Keshavarz & Baharudin, 2009) và do đó kết quả đối với  
sự phát triển của con cái có thể khác nhau. Phong cách làm cha mẹ đã được tìm thấy là  
khác nhau giữa văn hóa tập thể  và văn hóa cá nhân bởi vì mục tiêu ni dạy của cha 
mẹ  khác nhau  ở  hai kiểu văn hóa (Darling & Steinberg, 1993; Markus & Kitayama, 

1991). Tác động phong cách làm cha mẹ  đến vấn đề  sức khỏe tâm thần của trẻ  em 
được tìm thấy là có sự ảnh hưởng đáng kể của yếu tố văn hóa.
2.4. Một số đặc điểm và sự thay đổi tâm sinh lý ở lứa tuổi học sinh phổ thơng
2.4.1. Đặc điểm thể chất
Các đặc điểm nổi bật về  sự thay đổi của cơ  thể, sự  dậy thì và não bộ   ở  học  
sinh phổ thơng.
2.4.2.
Đặc điểm tâm lý
Các đặc điểm nổi bật của tâm lý về đạo đức, trí tuệ, cảm xúc ở  học sinh phổ 
thơng.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái qt về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu


11
Nghiên cứu thực hiện tại 3 trường THCS và 3 trường THPT thuộc 3 quận nội 
thành thành phố  Hà Nội: Cầu Giấy, Đống Đa và Thanh Xn; 3 Trường THCS và 
THPT huyện Đơng Anh khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng mẫu: 314 học sinh khối THCS và THPT, 314 phụ huynh cung cấp thơng tin 
về khách thể nghiên cứu.
3.2. Tổ chức nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo 4 giai đoạn:
3.2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu, viết tổng quan suy giảm chức năng 
Nghiên cứu, viết cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
3.2.2. Giai đoạn 2: Lựa chọn và thích nghi thang đo
Tìm kiếm, đánh giá độ  hiệu lực của thang đo, thích nghi thang đo: CBCL, BIS, 
CRPBI

3.2.3. Giai đoạn 3: Tổ chức thu thập số liệu theo 3 pha
Liên lạc, tìm kiếm, lựa chọn khách thể, thu thập số liệu theo lịch hẹn
3.2.4. Giai đoạn 4: Phân tích  kết quả nghiên cứu
Xử lý làm sạch, phân tích số liệu phục vụ cho giả thiết, mục đích nghiên cứu 
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu về  chủ  đề  nghiên cứu để  xây dựng cơ  sở  lý luận 
cho đề tài.
3.3.2. Nghiên cứu thực tiễn
Thu thập số  liệu qua bảng hỏi và xử  dụng phép tốn thống kê để  phân tích số 
liệu.
3.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu
­ Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1:Đặc điểm mẫu nghiên cứu
ST
T
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
SL
% SL % SL %
Giới   tính   của  nam
154 49.0
1
trẻ
nữ
160 51.0
ĐẶC 
Khu vực 
Nơng thơn
157 50.0
ĐIỂM 

2
Thành thị
157 50.0
MẪU 
NGHIÊN 
Nhóm tuổi 
THCS (12­15 tuổi)
CỨU
154 49.0
3
THPT (16­18 tuổi)
1

160 51.0
Lần 1

Lần 2

Lần 3


12

ĐẶC 
ĐIỂM 
NGUỒN 
CUNG 
CẤP 
THƠNG 
TIN


Giới   tính  nam
người     người 
cung   cấp  nữ
thơng tin
Khuyết 
cha mẹ ruột

73
239
2
298

19.
7
252 80.
76.1
3
0.6
0
0
308 98.
94.9
1
1.0
0
0
0.3
0
0

1.0
2 0.6
1.3
4 1.3
1.6
0
0
100 314 100
23.2

62

64 20.4
250 79.6
0
0
308 98.1

Mối   quan   hệ  cha mẹ nuôi
3
1 0.3
với   trẻ   của 
cha mẹ kế
1
1 0.3
2
người   điền 
ơng bà
3
3 1.0

phiếu
người khác
4
1 0.3
Khuyết 
5
0
0
Tổng
314
314 100
­ Quy trình chọn mẫu
Trường 12 trường (6 THCS, 6 THPT)  lớp (48 lớp (4 lớp/trường)  học sinh 336 
học sinh (7 học sinh/lớp) phụ huynh (336 phụ huynh). 
­ Liên hệ với Ban Giám hiệu, xin phép sự đồng ý của nhà trường tham dự vào nghiên 
cứu.
­ Kết hợp với giáo viên chủ  nhiệm lựa chọn ngẫu nhiên học sinh tham gia nghiên 
cứu.
­ Gửi thư mời tham gia nghiên cứu đến phụ  huynh, họp nhóm phụ  huynh trước khi  
lấy số liệu(lần 1)
­ Gửi thư nhắc nhà trường, giáo viên và phụ huynh 10 ngày trước khi lấy số liệu các 
đợt tiếp theo
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
­ Phương pháp thống kê tốn học
3.2.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu
­ Tiếp cận theo quan điểm phát triển 
­ Tiếp cận theo quan điểm nhận thức

­ Tiếp cận theo quan điểm hoạt động
3.2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tn thủ  các quy tắc về  đạo đức trong nghiên cứu như: tính tự 
nguyện, thuận lợi và rủi ro của người tham gia nghiên cứu được chúng tơi xem xét cẩn  
thận. Tính bảo mật về thơng tin và đảm bảo về tính sở hữu trí tuệ trong q trình thu 
thập dữ liệu ln được thực hiện nghiêm túc trong suốt q trình từ thu thập, nhập dữ 
liệu và phân tích dữ liệu.


13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.Thực trạng vấn đề suy giảm chức năng của học sinh trong trường phổ thơng
4.1.1. Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Suy giảm chức năng, với điểm ngưỡng lâm sàng trên thang đo BIS là >=12 (có 
suy giảm), có 6,4% (N=20) có suy giảm chức năng. Trong đó, tỷ lệ trẻ em nữ là 6.3%  
(N=10), trẻ em nam là 6.5% (N=10). 
Bảng 2: Suy giảm chức năng ở học sinh THCS và THPT
Nữ
Nam
Số 
%
Suy giảm chức năng
SL
%
SL
%
lượng
Khơng có suy giảm chức năng
294
93.6 150

93.7 144 93.5
Có suy giảm chức năng
20
6.4 10
6.3 10
6.5
Tồng
314
100 160
100 154 100
4.1.2. Sự  khác biệt về  suy giảm chức năng khi so sánh với các biến số  khu vực,  
giới tính và tuổi.
4.1.2.1. Sự  khác biệt về  suy giảm chức năng khi so sánh với biến số  khu vực: nơng  
thơn và thành thị
Kết quả  cho thấy có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê  ở  mức trung bình giữa  
điểm suy giảm chức năng tổng thể ở nhóm mẫu thuộc nơng thơn (M=.21, SD=.15) và  
nhóm thành thị  (M=.27, SD=.22) và p=0.00; Suy giảm chức năng liên cá nhân trong 
nhóm nơng thơn (M=.14, SD=.21) và thành thị (M=.18, SD=.28) p=0.03, suy giảm chức  
năng trường học giữa nơng thơn (M=.18, SD=.17) và thành thị (M=.26, SD=.27) p=0.00. 
Tất cả theo xu hướng thành thị cao hơn nơng thơn.
Bảng 3: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số khu vực: nơng  
thơn và thành thị
Suy giảm chức năng
Khu vực
N
M
SD
t
p
SGCN_Tổng

Nơng thơn
157
.21
.15
0.01
0.00
Thành thị
157
.27
.22
SGCN_Liên cá nhân
Nơng thơn
157
.14
.21
0.19
0.03
Thành thị
157
.18
.28
SGCN_ trường học
Nơng thơn
157
.18
.17
0.00
0.00
Thành thị
157

.26
.27
SGCN_   Chăm   sóc   bản  Nơng thơn
157
.41
.35
0.46
0.26
thân
Thành thị
157
.44
.38
4.1.2.2. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số giới tính: nam và  
nữ
Có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhóm mẫu là nam và nữ   ở  mức trung  
bình  ở suy giảm chức năng trường học (Nam: M=.27; SD=.25;  nữ: M=.18; SD =.20),  
p=0.03.
Bảng 4: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số giới tính


14
Giới 
N
M
SD
t
p
tính
SGCN_ trường học

nam
154
.27
.25
0.00
0.03
nữ
160
.18
.20
4.1.2.3. Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số tuổi
Khi xem xét sự khác biệt về suy giảm chức năng trong các nhóm tuổi học THCS và  
THPT, cụ thể là học sinh khối lớp 6 và khối lớp 10, chúng tơi nhận thấy, có sự  khác  
biệt có ý nghĩa về suy giảm chức năng tổng thể  (Lớp 6 ­12 tuổi: M=.25; SD=.23 hay  
Lớp 10 – 16 tuổi: M=.23; SD =.16), p=0.03; và suy giảm chức năng liên cá nhân (Lớp 6 
­12 tuổi: M=.18; SD=.29 hay Lớp 10 – 16 tuổi: M=.15; SD =.20), p=0.00 giữa hai nhóm 
tuổi này, theo xu hướng các em trong nhóm tuổi học  ở  THCS có mức độ  suy giảm 
chức năng cao hơn so với các em ở nhóm tuổi THPT.
Bảng 5: Sự khác biệt về suy giảm chức năng khi so sánh với biến số tuổi
Suy giảm chức năng (SGCN) Lớp
N
M
SD
t
p
SGCN_Tổng
12 tuổi
154
.25
.22

0.26
0.03
16 tuổi
160
.23
.16
SGCN_Liên cá nhân
12 tuổi
154
.18
.29
0.35
0.00
16 tuổi
160
.15
.20
SGCN_ trường học
12 tuổi
154
.24
.24
0.10
0.24
16 tuổi
160
.20
.21
SGCN_ Chăm sóc bản thân
12 tuổi

154
.42
.37
16 tuổi
160
.44
.36
0.70
0.69
18 tuổi
160
.48
.40
4.1.3. Sự thay đổi của suy giảm chức năng theo thời gian
Thứ  nhất, có sự khác biệt giữa suy giảm chức năng liên cá nhân ở  lần đo nghiệm 
thứ  nhất (M=0.16; SD=0.25) với lần đo nghiệm thứ  3 theo xu hướng, điểm số  suy  
giảm chức năng  liên cá nhân của lần đo thứ  nhất cao hơn lần  đo thứ  3 (M=0.13; 
SD=0.22) p=0.05.
Thứ   hai, có sự  khác biệt có ý nghĩa về  mức độ  suy giảm chức năng trường học 
giữa lần đo thứ  nhất với hai lần đo sau đó, theo xu hướng sự  suy giảm chức năng  
trường học  ở  lần đo thứ  nhất (M=0.22, SD=0.23) cao hơn các lần đo thứ  2 (M=0.22; 
SD=0.20) P=0,02; và và cao hơn lần đo thứ 3 (M=0.19; SD=0.20) p=0,04.
Bảng 6: Sự khác biệt về suy giảm chức năng trong các lần đo
Suy giảm chức năng
N
M
SD
t
p
CĂP  SGCN _3_Liên cá nhân

314
.13
.22
­1.89
0.05
3
SGCN _1_Liên cá nhân
314
.16
.25
CĂP  SGCN _2_ trường học
314
.22
.20
2.21
0.02
2
SGCN _3_ trường học
314
.19
.20
CĂP  SGCN _3_ trường học
314
.19
.20
­2.05
0.04
3
SGCN _1_ trường học
314

.22
.23


15
4.2. Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh
4.2.1. Sức khỏe tâm thần ở học sinh THCS và THPT
Bảng 7: Kết quả đánh giá về thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh trong trường  
THCS và THPT
Nữ
Nam
Số 
Sức khỏe tâm thần (SKTT)
%
lượng
SL
%
SL
%
CBCL_tổng  thang  Có rối loạn
18
5.7
9
5.6
9
5.8
đo SKTT
Khơng có rối loạn
296
94.3 151 94.4 145 94.2

Tổng
314
100
160 100
154 100
CBCL_ tiểu thang  Có rối loạn
26
8.3
10
6.3
16 10.4
đo RL 
Khơng có rối loạn
288
91.7 150 93.7 138 89.6
hướng nội
Tổng
314
100
160 100
154 100
CBCL_  tiểu  thang  Có rối loạn
11
3.5
3
1.9
8
5.2
đo RL
Khơng có rối loạn

303
96.5 157 98.1 146 94.8
hướng ngoại
Tổng
314
100
160 100
154 100
Về vấn đề  sức khỏe tâm thần nói chung, với điểm ngưỡng lâm sàng trên thang 
đo khảo sát CBCL ở trẻ em nữ là >44 và trẻ em nam >51, chúng tơi thu được tổng số 
mẫu có rối loạn N=18 tương đương với 5.7%. Trong đó, tỷ  lệ  trẻ  em nữ  là 5.6% 
(N=9/160), tỷ lệ trẻ em nam là 5.8% (N=9/154). 
Về nhóm hội chứng rối loạn hướng nội, với điểm ngưỡng lâm sàng ở nữ >14, 
nam >13, có 8.3% (N=26) số  mẫu có rối loạn hướng nội. Trong đó số  trẻ  em nữ  là  
10/160 em (6.3%), trẻ em nam là 16/154 em (10.4%). 
Về  nhóm hội chứng rối loạn hướng ngoại, với điểm ngưỡng lâm sàng  ở  nữ 
>15 và nam >18, chúng tơi thu được 11 mẫu (3.5%) có rối loạn hướng ngoại. Trong đó 
trẻ em nữ 3/160 (1.9%), trẻ em nam 8/154 em (5.2%).
4.2.2. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần khi so sánh với các biến số khu  
vực, giới tính và tuổi.
4.2.2.1. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần vi khi so sánh với biến số khu vực:  
Nơng thơn và thành thị
Có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mẫu nơng thơn và thành thị  đối với  
nhóm rối loạn hướng ngoại. Nhóm mẫu ở khu vực thành thị (M=.15, DS=.15) có mức 
độ khác biệt cao hơn so với nhóm mẫu ở khu vực nơng thơn (M=.09, SD=.11) p=0.02. 
Bảng 8: Sự khác biệt SKTT khi so sánh với khu vực: Nơng thơn và thành thị
Khu vực
N
M
SD

t
p
157
.09
.11
CBLC_tiểu   thang   đo  Nơng thơn
0.00
0.02
Thành thị
157
.15
.15
RL hướng ngoại
4.2.2.2. Sự  khác biệt về  vấn đề  sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số  giới tính:  
nam và nữ


16
Có sự  khác biệt có ý nghĩa thống về vấn đề  sức khỏe tâm thần giữa nhóm trẻ 
em nam (M=.17, SD=.13) và trẻ em nữ (M=.14, SD=.11) p=0.03;  Sự khác biệt về rối 
loạn hướng ngoại, nam (SD=0.15, M=.14) (SD=.13; M=.11) và p=0.00. Sự khác biệt ở 
cả hai yếu tố này theo xu hướng trẻ em nam có mức độ rối loạn cao hơn trẻ em nữ.
Như vậy có thể kết luận, yếu tố giới tính ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe tâm 
thần và rối loạn hướng ngoại  ở trẻ em. Trong đó trẻ  em nam mức độ  về  vấn đề  sức 
khỏe tâm thần và rối loạn hướng ngoại cao hơn học sinh nữ.
Bảng 9: Sự khác biệt về sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số giới tính
Giới 
N
M
SD

t
p
tính
CBCL_tổng   thang   đo  nam
154
.17
.13
.06
0.03
SKTT
nữ
160
.14
.11
CBLC_tiểu   thang   đo  nam
154
.14
.15
.04
0.00
RL hướng ngoại
nữ
160
.11
.12
4.2.2.3. Sự khác biệt về vấn đề sức khỏe tâm thần khi so sánh với biến số tuổi
Kết quả  báo cáo khơng có sự  khác biệt về  vấn đề  sức khỏe tâm thần, rối loạn 
hướng nội và rối loạn hướng ngoại giữa hai nhóm tuổi này.
4.2.3. Sự thay đổi của vấn đề sức khỏe tâm thần qua thời gian
Kiểm tra sự khác biệt của vấn đề  sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng nội và rối 

loạn hướng ngoại giữa các lần đo nghiệm, chúng tơi nhận thấy có sự  khác biệt có ý 
nghĩa duy nhất về mức độ  rối loạn hướng nội  ở  lần đo nghiệm thứ  nhất với lần đo  
nghiệm thứ ba, theo xu hướng mức độ rối loạn hướng nội ở lần đo thứ nhất (M=0.19, 
SD=0.17) cao hơn lần đo thứ 3 (M=0.17, SD=0.16) p=0,01.
Bảng 10:  Sự khác biệt của mức độ sức khỏe tâm thần ở các lần đo
Sức khỏe tâm thần
N
M
SD
t
p
Lấn   1  CBCL_RL hướng nội _L1
314
.17
.16
­2.36
0.01
với lần 3 CBCL_RL hướng nội _L3
314
.19
.17
4.3. Mối quan hệ  giữa suy giảm chức năng và các vấn đề  sức khỏe tâm thần  ở  học  
sinh
4.3.1. Tương quan giữa suy giảm chức năng với vấn đề sức khỏe tâm thần
Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa suy giảm chức năng nói chung và  
các vấn đề sức khỏe tâm thần, giữa các tiểu thang của suy giảm chức năng và các tiểu  
thang của các vấn đề  sức khỏe tâm thần  ở  tất cả  các lần đo. Cụ  thể  suy giảm chức  
năng và các vấn đề  sức khỏe tâm thần có tương quan thuận,  ở  mức độ  trung bình 
(r=0.47; p=0.00). suy giảm chức năng và rối loạn hướng ngoại có tương quan mức  
trung bình (r=0.43; p=0.00). Trong số các tiểu thang của suy giảm chức năng, suy giảm 

chức năng trường học có tương quan với các vấn  đề  sức khỏe tâm thần (r=0.38,  
p=0.00) cao hơn so với các suy giảm chức năng cụ thể khác.


17
Quan sát số liệu của lần lần đo thứ  2 và thứ  3, kết quả  thu được cũng khá tương  
đồng với lần đo thứ  nhất, suy giảm tổng thể  và các suy giảm cụ  thể  đều có tương 
quan với vấn đề cảm xúc hành vi, rối loạn hướng nội và rối loạn hướng ngoại.
Bảng 11: Tương quan giữa suy giảm chức năng và sức khỏe tâm thần
LẦN 1
LẦN 2
LẦN 3
Tương quan 
CBCL
CBCL
CBCL
Suy giảm 
H
CBCL
CBCL
CBCL
RL
RL
RL
chức năng và  ệ  CBCL
RL
CBCL
RL
CBCL
RL

hướn
hướn
hướn
sức khỏe tâm  số _tổng hướn
_tổng hướn
_tổng hướn



thần
g nội
g nội
g nội
ngoại
ngoại
ngoại
**
**
**
**
**
*
**
**
.490
.33
.47
.45
.38
.41

.48
.40
.44**
Suy giảm chức  r
năng (SGCN)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
**
**
**
**
.38
.25
.38
.24
.21
.23
.41

.38
.35**
SGCN_Liên   cá  r
nhân (LCN)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
**
**
**
**
.36
.23
.35
.35
.25
.36
.44
.32

.48**
SGCN_Trường  r
học (TH)
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
**
**
**
**
*
**
**
**
SGCN_Chăm 
r
.32
.23
.27
.39
.38
.31
.21

.17
.13*
sóc   bản   thân 
p
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.01
(CSBT)


18
4.3.2. Mối quan hệ  tác động giữa suy giảm chức năng và vấn đề  sức khỏe tâm  
thần
4.3.2.1. Mức độ  tác động giữa suy giảm chức năng và các vấn đề  sức khỏe tâm than  
theo quan sát cắt ngang
Bảng 12: Mơ hình dự báo của suy giảm chức năng đối với các vấn đề  sức khỏe  
tâm thần
Durbi
Adjuste
Mơ hình dự báo của SGCN đối với 

d R 
Beta p
VIF

SKTT
Watso
Square
n
.22
2.01
.47 0.00 1.000
SGCN   CBCL_tổng thang đo SKTT
.13
2.02
.37 0.00 1.000
tổng   CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu   thang   đo   RL   hướng  
thể
.19
1.97
.43 0.00 1.000
ngoại
.11
1.96
34 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.07
2.03
.27 0.00 1.000
Liên cá CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu   thang   đo   RL   hướng  
1.000
nhân
.10

1.89
.31 0.00
ngoại
.14
2.04
.38 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.07
2.04
.27 0.00 1.000
Trườn CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
1.000
g học CBLC_tiểu   thang   đo   RL   hướng   .15
2.02
.39 0.00
ngoại
.09
1.95
.31 0.00 1.000
SGCN_ CBCL_tổng thang đo SKTT
.06
2.02
.26 0.00 1.000
Chăm  CBLC_tiểu thang đo RL hướng nội
CBLC_tiểu   thang   đo   RL   hướng   .05
1.90
.23 0.00 1.000
sóc  
ngoại
bản  

thân
4.3.2.2. Mức độ tác động qua lại giữa suy giảm chức năng và các vấn đề sức khỏe  
tâm thần
Trước hết là đối với vấn đề sức khỏe tâm thần, kết quả cho thất các tác động  
trực tiếp (DE) của các biến trong mơ hình lên nhau, bao gồm: Suy giảm chức năng  
tổng thể  lần 1 có dự  báo đối với suy giảm chức năng tổng thể  lần 2 (b=.38, s.e=.04, 
p=0.00) và suy giảm chức năng tổng thể lần 3 (b=.26, s.e=.05, p=0.00); suy giảm chức 
năng tổng thể lần 2 có dự báo với đối với suy giảm chức năng tổng thể lần 3 (b=.32, 
s.e=.05, p=0.00) và suy giảm chức năng tổng thể lần 3 có dự báo đối với vấn đề  sức 
khỏe tâm thần lần 3 (b=.33, s.e=.04, p=0.00). Khơng có báo cáo về  tác động trực tiếp  
của suy giảm chức năng  tổng thể  lần 1 đối với sức khỏe tâm thần lần 3 (b=­.03,  
s.e=.03, p=0.39).
Tác động tổng thể  (TE) của suy giảm chức năng  tổng thể  lần 1 có tác động 
(TE) đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần lần 3 (b=.10, s.e=.07, p=0.00). 


19
Tác động gián tiếp suy giảm chức năng  tổng thể  lần 1 đến vấn đề  sức khỏe 
tâm thần lần 3 theo hai con  đường SGCN  1     SGCN 2    SKTT  3 (LLCI=.046, 
ULCI=.130) và SGCN 1  SGCN 2  SGCN 3  SKTT 3 (LLCI=.019, ULCI=.076).
Bảng 13: Tác động của suy giảm chức năng tổng thể 1 đến sức khỏe tâm  
thần 3 thông qua các biến suy giảm chức năng 2 và sức khỏe tâm thần 3
b
s.e
p LLCI ULCI
Tác động của SGCN đến SKTT
.38     .04 
.00  .29
.47
SGCN 1.T SGCN 2.T (DE)

.26 
.05 
.00  .16 
.36
SGCN 1 .T SGCN 3 .T(DE)
.32     .05 
.00  .21 
.43
SGCN 2.T SGCN 3.T (DE)
­.03  .03 
.39  ­.10  .04
SGCN 1.T  SKTT 3(DE)
.05     .04 
.16  ­.02  .14
SGCN 2.T  SKTT 3(DE)
.33 
.04 
.00  .25 
.41
SGCN 3.T  SKTT 3(DE)
.12     .03 
.00  .04 
.19 
SGCN 1.T SKTT 3 (TE)
.02 
.02 
­.01  .07
SGCN1.T SGCN 2.T SKTT 3.T (IE)
.02 
.04 

.13
SGCN1.T  SGCN 3.T  SKTT 3.T (IE) .08 
.01 
.01 
.07
SGCN1.T  SGCN2.T    SGCN   3.T  .04 
SKTT 3.T (IE)
­.05  .04 
.25  ­.15  .04
SGCN 1.T  RLHN 3(DE)
.01 
.05 
.85  ­.09  .11
SGCN 2.T  RLHN 3 (DE)
.37 
.05 
.00  .27 
.48
SGCN3.T  RLHN 3 (ED)
.09 
.04 
.04  .00 
.18 
SGCN1.T RLHN 3  (TE)
.00 
.02
­.04  .06
SGCN1.T SGCN2.T  RLHN 33 (IE)
.09 
.02 

.05 
.15
SGCN1.T  SGCN3.T  RLHN 3 (IE)
.01 
.02 
.08
SGCN1.T  SGCN2.T  SGCN   3.T   .04 
RLHN 3 (IE)
.00 
.04 
.88  ­.08  .09
SGCN 1.T RLHNG.3 (DE)
.09 
.04 
.04  .00 
.19
SGCN 2.T RLHNG.3 (DE)
.31 
.04 
.00  .21 
.40
SGCN 3.T RLHNG.3 (ED)
.16 
.04 
.00  .08 
.25
SGCN1.T RLHNG.3 (TE)
.03 
­.01  .10
SGCN1.T SGCN2.T  RLHNG.3 (IE)

.04 
.13
SGCN1.T  SGCN3.T  RLHNG.3 (IE) .08 
.01 
.07
SGCN1.T  SGCN2.T  SGCN   3.T   .03         
RLHNG.3 (IE)
Về  tác động trực tiếp, tất cả  các biến số  suy giảm chức năng   liên cá nhân, 
trường học, chăm sóc bản thân đều dự báo mức độ suy giảm chức năng tương tự lần 
đo tiếp theo. Các suy giảm chức năng cụ thể này ở lần thứ 3 hầu như có tác động trực  
tiếp có ý nghĩa lên các biến số  sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng ngoại, rối loạn  


20
hướng nội ở lần đo thứ 3 ngoại trừ suy giảm chức năng trường học khơng có tác động 
trực tiếp lến sức khỏe tâm thần lần 3 và suy giảm chức năng  chăm sóc lần thứ  3 
khơng có tác động trực tiếp lên rối loạn hướng ngoại lần thứ 3 (xem bảng 16)
Về tác động tổng thể, các suy giảm chức năng  liên cá nhân, suy giảm chức năng 
trường học, suy giảm chức năng chăm sóc bản thân ở lần đo thứ nhất phần lớn có tác 
động tổng thể lên sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng ngoại, rối loạn hướng nội ở lần  
đo thứ 3, ngoại trừ các suy giảm chức năng sau: Suy giảm chức năng  liên cá nhân với 
rối loạn hướng nội (p=.09), suy giảm chức năng trường học với hướng nội (p=0.32), 
suy giảm chức năng  chăm sóc bản thân với rối loạn hướng nội và rối loạn hướng  
ngoại.(xem bảng 16)
 Về tác động gián tiếp: suy giảm chức năng liên cá nhân và  trường học đếu có 
tác động gián tiếp lên các vấn đề  sức khỏe tâm thần, rối loạn hướng nội, hướng  
ngoại. Suy giảm chức năng chăm sóc có tác động gián tiếp lên vấn đề  sức khỏe tâm 
thần, rối loạn hướng nội, khơng có tác động gián tiếp lên rối loạn hướng ngoại. (xem  
bảng 15)
Như  vậy có thể  kết luận rằng, suy giảm chức năng tổng thể  và các suy giảm 

chức năng từng lĩnh vực có tác động trực tiếp đến vấn đề sức khỏe tâm thần, rối loạn 
hướng nội và hướng ngoại ở cùng thời điểm đo, và có tác động gián tiếp đến vấn đề 
này trong tương lai. Hay nói một cách khác, suy giảm chức năng tổng thể hay cụ thể 
từng lĩnh vực mang tính dự  báo đối với các rối loạn này trong tương lai nếu như  nó 
tiếp tục có suy giảm chức năng được nghi nhận.
Bảng 14: Tác động của biến suy giảm chức năng lĩnh vực cụ thể  lần 1 đến sức khỏe  
tâm thần, RL hướng nội và hướng ngoại lần 3 thơng qua suy giảm chức năng tương tự  
ở lần 2
Loại Tác động của SGCN đến SKTT
b
s.e
p
LLCI ULCI
SGCN  SGCN_LCN 1 SGCN_ LCN 2. (DE)
.25     .05  .00  .15 
.35
liên cá  SGCN_ LCN 1 SGCN_ LCN 3 (DE)
.22 
.04  .00  .13 
.31
nhân  SGCN_ LCN 2  SGCN_ LCN 3(DE)
.19 
.05  .00  .09 
.29

.23 
.03  .00  .17 
.30
SGCN_ LCN 3  SKTT 3(DE)
SKTT, 

.07 
.02  .00  .02 
.13
RL  SGCN_ LCN 1 SKTT 3 (TE)
.02 
.08
hướng  SGCN_   LCN   1  SGCN_   LCN   3   .05 
nội,  SKTT3.T (IE)
.00 
.03
RL  SGCN_   LCN   1SGCN_   LCN   2   .01 
hướng  SGCN_ LCN 3 SKTT 3 (IE)
ngoại SGCN_ LCN 3  RLHN 3 (ED)
.29     .04  .00  .20 
.37
­.02  .02
SGCN_   LCN   1  SGCN_   LCN   2   ­.00 
RLHN 3 (IE)
.03 
.10
SGCN_   LCN   1    SGCN_   LCN   3   .06 
RLHN 3 (IE)


21

SGCN 
Trườn
g  học 


SKTT 
và RL 
hướng 
nội, 
RL 
hướng 
ngoại

SGCN 
chăm 
sóc 
bản 
CSBT 


SGCN_   LCN   1    SGCN_   LCN   2  
SGCN_ LCN 3  RLHN3 (IE)
SGCN_ LCN 3  RLHNG 3 (ED)
SGCN_ LCN 1 RLHNG 3  (TE)
SGCN_   LCN   1  SGCN_   LCN   2  
RLHNG 3 (IE)
SGCN_   LCN   1    SGCN_   LCN   3  
RLHNG 3 (IE)
SGCN_LCN   1    SGCN_LCN   2  
SGCN_LCN 3  RLHNG3 (IE)
SGCN_TH 1 SGCN_ TH 2. (DE)
SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3 (DE)
SGCN_ TH 2  SGCN_ TH 3(DE)
SGCN_ TH 2  SKTT 3(DE)
SGCN_ TH 1 SKTT 3 (TE)

SGCN_ TH 1 SGCN_ TH 3  SKTT3.T 
(IE)
SGCN_ TH 1SGCN_ TH 2    SGCN_ 
TH SKTT 3 (IE)
SGCN_ TH 3  RLHN 3 (ED)
SGCN_ TH 1  SGCN_ TH 3  RLHN 3 
(IE)
SGCN_ TH 1  SGCN_ TH 2  SGCN_ 
TH 3  RLHN3 (IE)
SGCN_ TH 3  RLHNG 3 (ED)
SGCN_ TH 1 RLHNG 3  (TE)
SGCN_ TH 1  SGCN_ TH 3  RLHNG 
3 (IE)
SGCN_TH   1    SGCN_TH   2  
SGCN_TH 3  RLHNG 3 (IE)
SGCN_CSBT 1 SGCN_ CSBT 2. (DE)
SGCN_ CSBT 1 SGCN_ CSBT 3 (DE)
SGCN_ CSBT 2  SGCN_ CSBT 3(DE)
SGCN_ CSBT 2  SKTT 3(DE)
SGCN_ CSBT 3  SKTT 3(DE)
SGCN_ CSBT 1 SKTT 3 (TE)

.01 

.00 

.03

.00  .13 
.00  .04 

.01 

.29
.17
.04

.04 

.01 

.08

.01      

.00

.02

.35 
.17 
.16 
­.14 
.23 
.04 

.51
.37
.39
­.00
.38

.12

.01 

.06

.21 
.10 
.00 

.43 
.27 
.28 
­.07 
.30 
.08 

.03
.03 

.04 
.05 
.05 
.03  
.03 

.00 
.00
.00 
.03 

.00 

.03 
.30 
.08 

.04 

.00  .21 
.042 

.40
.131

.016 

.066

.03 
.36 
.10 
.09 

.04 
.03 

.00  .27 
.00  .02 
.05 


.44
.17
.15

.02 

.07

.24 
.10 
.17 
.01 
.00 
.01 

.45
.33
.40
.10
.08
.08 

.04        
.34 
.21 
.29 
.05 
.04 
.04 


.05 
.05
.05 
02
.02 
.02 

.00 
.00 
.00 
.00 
.01 
.01 


22
SKTT, 
RL 
hướng 
nội , 
RL 
hướng 
ngoại

.00 
.04
SGCN_ CSBT 1SGCN 2.T SKTT 3.T  .02 
(IE)
.00 
.02

SGCN_   CSBT   1  SGCN_   CSBT   3   .01 
SKTT3.T (IE)
.00 
.01
SGCN_   CSBT   1SGCN_   CSBT   2   .00 
SGCN_ CSBT SKTT 3 (IE)
.05 
.02  .03  .00 
.11
SGCN_ CSBT 2  RLHN 3 (DE)
.05 
.02  .03  .00 
.10
SGCN_ CSBT 3  RLHN 3 (ED)
.00 
.02
SGCN_   CSBT   1    SGCN_   CSBT   3   .01 
RLHN 3 (IE)
.00 
.01
SGCN_   CSBT   1    SGCN_   CSBT   2   .00 
SGCN_ CSBT 3  RLHN3 (IE)
.07 
.02  .00  .02 
.12
SGCN_ CSBT 2  RLHNG 3 (DE)
.05 
.02  .01  .01 
.10
SGCN_ CSBT 1 RLHNG 3  (TE)

Khi xem xét trên các mơ hình thay thế  yếu tố  tác động trung gian, kết quả  đều 
cho thấy có sự tương đồng về tác động của yếu tố suy giảm chức năng  đến sức khỏe 
tâm thần.
4.3.3. Tác động của yếu tố làm cha mẹ đến vấn đề sức khỏe tâm thần và sự  suy  
giảm chức năng
4.3.3.1. Tác động của yếu tố làm cha mẹ đến vấn đề sức khỏe tâm thần
Phong cách làm cha m
ẹ  khác nhau có thể  có d
ặc khơng d
Bảng15: Mơ hình d
ự báo phong cách làm cha m
ẹ đốựi v báo khác nhau ho
ới các vấn đề sức kh
ỏe tâm  ự 
Mơ hình dự báo của PCLCM 
đối với SKTT

thần
Adjusted
Durbin­

Beta
Watson
Square
.06
1.99
­.24
.03
2.07
­.17


Phong   cách  CBCL _Tổng
hỗ  trợ  tâm lý  CBCL _RL hướng nội
(PS)
CBCL   _RL   hướng 
.07
ngoại
Phong   cách  CBCL _Tổng
.00
kiểm   soát  CBCL _RL hướng nội .00
tâm lý (PC) CBCL   _RL   hướng 
.00
ngoại
Phong   cách  CBCL _Tổng
.00
kiểm   soát  CBCL _RL hướng nội .00
hành vi (BC) CBCL   _RL   hướng 
.00
ngoại

p

VIF

0.00
0.00

1.000
1.000
1.000


1.95

­.27

0.00

1.91
2.02

­.05
­.03

0.92
0.28

1.86

­.07

0.02

1.92
2.03

­.06
­.07

0.04
0.02


1.87

­.06

0.06

1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000


×