Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hải dương học: Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc hải dương và năng suất khai thác một số loài cá kinh tế ở vùng biển Đông Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.79 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_______________________

Nguyễn Văn Hướng

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC HẢI DƯƠNG
VÀ NĂNG SUẤT KHAI THÁC MỘT SỐ LOÀI CÁ KINH TẾ Ở
VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 62440228

(DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HẢI DƯƠNG HỌC

Hà Nội - 2018


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQGHN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Văn Bộ
TS. Nguyễn Khắc Bát
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……………
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …………….
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……………
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …………….
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……………
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẤU

1. Tính cấp thiết:
Vùng biển Đơng Nam Bộ (VBĐNB) là ngư trường có trữ lượng
và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản lớn nhất cả nước [1, 2]. Cấu
trúc các trường hải dương ở VBĐNB có nhiều nét đặc trưng theo 2
mùa gió, kéo theo mơi trường sống đa dạng và tạo nên hệ cấu trúc
thành phần loài, đặc trưng phân bố và đặc tính sinh học riêng của
khu hệ sinh vật biển nơi đây.
Sản lượng khai thác cá biển tại các vùng biển Việt Nam nói chung
và VBĐNB nói riêng hàng năm tuy có tăng, nhưng năng suất khai
thác tính theo tầu, theo công suất lại giảm đáng kể. Nguyên nhân chủ
yếu là do phương tiện khai thác còn lạc hậu, phát triển tự phát và
hoạt động theo quy mô nhỏ lẻ, dựa theo kinh nghiệm của ngư dân là
chính, cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá còn yếu, công tác

quản lý, kiểm tra, kiểm soát chưa quyết liệt, đồng bộ. Bên cạnh đó,
việc điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản chưa được đầu tư đúng mức,
nguồn lợi hải sản gần bờ bị khai thác quá mức trong khi nguồn lợi
cũng như ngư trường ở tuyến lộng và xa bờ chưa được đánh giá, dự
báo chính xác.
Luận án với đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc hải
dương và năng suất khai thác một số loài cá kinh tế ở vùng biển
Đông Nam Bộ“ đã được NCS lựa chọn và thực hiện, làm cơ sở khoa
học cho việc thiết lập mơ hình dự báo cũng như đánh giá về nguồn
lợi một số đối tượng cá kinh tế ở vùng biển này, đó là 1) cá ngừ vằn
(đại diện nhóm cá ngừ đại dương), 2) cá ngừ chấm (đại diện nhóm cá
ngừ nhỏ ven bờ) và 3) cá chỉ vàng (đại diện nhóm cá nổi nhỏ ven
bờ).

1


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định được môi quan hệ giữa cấu trúc hải dương và năng suất
khai thác của một số loài cá kinh tế ở vùng biển Động Nam Bộ phục
vụ xây dựng mơ hình thực nghiệm dự báo ngư trường khai thác tại
vùng biển này.
3. Nội dung nghiên cứu:
1) Tổng quan các phương pháp dự báo ngư trường dựa trên quan
hệ cá – môi trường và một số đối tượng cá kinh tế ở vùng biển Đông
Nam Bộ
2) Nghiên cứu, tính toán xác định cấu trúc các trường thủy động
lực và môi trường biển (nhiệt độ, độ muối, chlorophyll-a, dòng
chảy…) và biến động của chúng trong vùng biển nghiên cứu.
3) Xác định khoảng thích ứng sinh thái các cấu trúc thủy động lực

và môi trường biển đối với một số lồi cá có giá trị kinh tế (cá ngừ
vằn, cá ngừ chấm và cá chỉ vàng) ở vùng biển Đông Nam Bộ.
4) Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc hải dương đặc
trưng với năng suất khai thác một số đối tượng cá kinh tế (cá ngừ
vằn, cá ngừ chấm và cá chỉ vàng) và ứng dụng các kết quả nghiên
cứu trong dự báo thử nghiệm ngư trường ở vùng biển Đông Nam Bộ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu:
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả đạt được của luận án là cơ sở khoa
học cho việc xây dựng mơ hình dự báo ngư trường khai thác hải sản
ở vùng biển Đông Nam Bộ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Sản phẩm của Luận án sẽ đóng góp thêm về
cơ sở dữ liệu hải dương học nghề cá, cải tiến công nghệ dự báo ngư
trường và phục vụ trực tiếp công tác dự báo ngư trường cho vùng
biển Đơng Nam Bộ, góp phần tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh về

2


dự báo ngư trường trên toàn vùng biển Việt Nam theo hướng tương
quan cá - mơi trường.
5. Những đóng góp mới của luận án:
1) Xác đinh được mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ
vằn, cá ngừ chấm và cá chỉ vàng với các yếu tố cấu trúc hải dương
đặc trưng ở vùng biển Đông Nam Bộ làm cơ sở cho việc xây dựng
mơ hình dự báo ngư trường khai thác các đối tượng này.
2) Xác định được bộ chỉ số các yếu tố hải dương liên quan đến sự
tập trung cao của cá ngừ vằn, cá ngừ chấm và cá chỉ vàng góp phần
xây dựng mơ hình dự báo và nâng cao chất lượng các bản dự ngư
trường khai thác các đối tượng nêu trên.
6. Bố cục của luận án:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về phương pháp dự báo ngư trường dựa
trên quan hệ cá- môi trường, về điều kiện tự nhiên và một số đối
tượng cá kinh tế vùng biển Đông Nam Bộ
Chương 2: Dữ liệu hải dương học, nghề cá và các phương pháp
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố hải dương học với năng suất
khai thác cá
Chương 3: Đặc điểm mộ số yếu tố hải dương, môi trường ở vùng
biển Đông Nam Bộ
Chương 4: Mối quan hệ giữa năng suất khai thác một số loài cá
kinh tế với các yếu tố hải dương, môi trường ở vùng biển Đông Nam
Bộ

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG DỰA
TRÊN QUAN HỆ CÁ –MÔI TRƯỜNG, VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CÁ KINH TẾ VBĐNB
1.1 HƯỚNG NGHIÊN CỨU DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG DỰA TRÊN
QUAN HỆ CÁ MƠI TRƯỜNG

Hiện nay trên thế giới có 3 khuynh hướng nghiên cứu đánh giá trữ
lượng và dự báo khả năng khai thác quần thể cá đó là: 1) dựa vào
nguyên lý Russel và các cải tiến trên cơ sở thống kê nghề cá, 2) quá
trình trao đổi năng lượng (dinh dưỡng) của cá trên cơ chế sinh lýsinh thái thích nghi của cá với môi trường, 3) tương tác tổng hợp cámôi trường-khai thác dưới tác động không dừng của môi trường.



Theo hướng thứ ba

Nghiên cứu tác động tổng hợp môi trường - sinh vật - con người
đã trở thành hướng nghiên cứu dễ dàng hơn cho việc dự báo biến
động nguồn lợi cá trong vài chục năm gần đây. Cho đến nay, hầu hết
các cơng trình nghiên cứu dự báo biến động nguồn lợi cá trên thế
giới đều theo hướng này, dựa trên việc phân tích các mối tương tác
phức tạp khí tượng hải dương - sinh vật.
NCS cũng lựa chọn hướng nghiên cứu thứ 3 để thực hiện luận án.
Hướng nghiên cứu dự báo biến động nguồn lợi đàn cá khai thác theo
hướng nghiên cứu tương tác tổng hợp cá-môi trường-khai thác dưới
tác động không dừng của môi trường đã đạt được rất nhiều thành tựu
trên thế giới và cả ở Việt Nam. Đây là hướng nghiên cứu đầy triển
vọng để giải quyết bài toán dự báo biến động nguồn lợi cá trong thời
gian gần đây và trong tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các kết quả
nghiên cứu đã có nhiều thành tựu trong việc dự báo ngư trường
nhưng cũng còn nhiều đối tượng cá kinh tế chưa được nghiên cứu dự

4


báo, trong đó nghiên cứu cơ sở khoa học cho xây dự mơ hình dự báo
theo lồi còn ít đặc biệt là dự báo hạn ngắn phục vụ cho hoạt động
khai thác của ngư dân theo chuyến biển.
1.2 VÙNG BIỂN ĐƠNG NAM BỘ

1.2.1 Vị trí địa lý và địa hình, nguồn lợi cá biển
Vùng biển Đơng Nam Bộ có bờ biển kéo dài từ tỉnh Bình Thuận
đến mũi Cà Mau, có các kiểu địa hình đường bờ biển phức tạp và đa
dạng do nhiều nhân tố tác động đồng thời như thuỷ lực sông và thuỷ

động lực biển.
Vùng biển Đông Nam Bộ là vùng rất giầu có về tài nguyên đặc
biệt là tài nguyên sinh vật biển- đây là ngư trường có trữ lượng và
khả năng khai thác nguồn lợi hải sản lớn nhất cả nước.
1.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CÁ KINH TẾ
1.3.1 Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis)
Cá ngừ vằn thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), là một trong
những lồi cá ngừ rất có giá trị kinh tế. Trên thế giới đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc dự báo đối tượng này.
Các kết quả ở Việt Nam chủ yếu chú trọng đến việc nghiên cứu về
phân bố, cấu trúc thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái…của
đối tượng cá ngừ vằn. Các kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học cho
việc xây dựng mơ hình dự báo nghiệp vụ (dự báo hạn tháng, hạn tuần
và hạn ngắn hơn… phục vụ trực tiếp cho sản xuất khai thác) cho đối
tượng cá này vẫn còn rất hạn chế. Việc nghiên cứu ứng dụng mơ
hình dự báo của đề tài mã số KC09.18 cho đối tượng này cũng đang
được thực hiện nhưng kết quả dự báo vẫn chưa được đánh giá. Do
đó, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về cơ sở khoa học như mối
quan hệ giữa môi trường với nguồn lợi cá ngừ vằn hay bộ chỉ số

5


thích ứng sinh thái của đối tượng cá này nhằm xây dựng mơ hình dự
báo có chất lượng cao trong tương lai.
1.3.2 Cá ngừ chấm (Euthynus affinis)
Cá ngừ chấm là một trong các lồi thuộc nhóm cá ngừ ven bờ
(Neritic tuna) thuộc họ cá Thu ngừ (Scombridae). Đây là nhóm đối
tượng khai thác có giá trị kinh tế, quan trọng của nghề khai thác cá
ngừ của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, ở

Việt Nam những nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh thái, sự phân
bố của đối tượng này rất ít đặc biệt là chưa có nghiên cứu cụ thể nào
về biến động nguồn lợi cá ngừ chấm. Bên cạnh đó, nghiên cứu cơ sở
khoa học cho việc xây dựng mơ hình dự cho đối tượng này hầu như
chưa có cơng trình cơng bố nào. Do vậy, việc nghiên cứu các đặc
điểm sinh học sinh thái, biến động nguồn lợi và xây dựng cơ sở khoa
học cho việc dự báo ngư trường khai thác đối tượng này cũng như
các loài cá ngừ nhỏ ven bờ là rất cần thiết.
1.3.3 Cá chỉ vàng (Selaroides leptolepis)
Cá chỉ vàng thuộc họ cá khế (Carangidae) phân bố chủ yếu ở các
vùng biển nhiệt đới phía Tây Thái Bình Dương, giới hạn phía Bắc là
Nhật Bản và phía Nam là Australia. Ở Việt Nam, cá chỉ vàng phân
bố chủ yếu ở vùng biển ven bờ, tập trung ở dải độ sâu không quá
50m nước. Nghiên cứu về cơ sở khoa học cho việc xây dựng dự báo
ngư trường khai thác đối tượng này đã được Nguyễn Văn Lục và
cộng sự thực hiện từ năm 1991. Đây là công trình đầu tiên ở Việt
Nam đã xây dựng được bộ chỉ số thích ứng sinh thái của đối tượng
cá chỉ vàng dựa vào thống kê tần suất bắt gặp các mức năng suất cao
với các dải yếu tố môi trường. Tuy nhiên, để tăng cường cơ sở khoa
học cho nghiên cứu biến động nguồn lợi và dự báo ngư trường khai

6


thác cho đối tượng này cần có thêm những nghiên cứu tương tự,
đồng thời cũng cần có các nghiên cứu xác định mối quan hệ tổng
hợp, xây dựng được các phương trình tương quan cụ thể giữa năng
suất khai thác cá chỉ vàng với các yếu tố môi trường phục vụ cho
việc xây dựng mơ hình dự báo ngư trường cho đối tượng này
Tóm lại, thơng qua tồn bộ chương 1 (tổng quan), NCS đã rút ra

nhận định cơ bản về hiện trạng nghiên cứu cũng như định hướng của
luận án, như sau:
1) Định hướng nghiên cứu tương quan cá-môi trường là cơ sở
khoa học tin cậy cho việc xây dựng các mơ hình dự báo ngư trường
khai thác hải sản theo nghề hoặc theo đối tượng/nhóm đối tượng. Ở
Việt Nam hướng nghiên cứu này đã được áp dụng thành cơng trong
xây dựng mơ hình và quy trình dự báo ngư trường nghề câu cá ngừ
đại dương ở vùng biển xa bờ. Các nghiên cứu dự báo ngư trường
khai thác cho các đối tượng khác, vùng biển khác hầu như chưa có.
2) Vùng biển Đơng Nam bộ là ngư trường có trữ lượng, sản lượng
và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản lớn nhất cả nước, trong đó cá
ngừ vằn, ngừ chấm, chỉ vàng là những loài cá kinh tế rất có giá trị và
chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng khai thác. Hiện tại nghiên cứu về
các đối tượng này mới dừng lại ở phân bố, cấu trúc thành phần loài,
đặc điểm sinh học, sinh thái... mà chưa đi sâu vào nghiên cứu theo
định hướng tương quan cá-môi trường để tiến tới dự báo.
Chương 2
DỮ LIỆU HẢI DƯƠNG HỌC, NGHỀ CÁ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH QUAN HỆ CÁ-MÔI TRƯỜNG
2.1 CÁC NGUỒN DỮ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

2.1.1 Dữ liệu hải dương
Luận án sử dụng các số liệu thực đo nhiệt độ, độ muối, hàm lượng
chlorophyll a... trong các chuyến điều tra khảo sát của các chương

7


trình, đề tài, dự án và các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác do
Viện Nghiên cứu Hải Sản chủ trì, thực hiện tại VBĐNB từ năm 1978

đến 2013. Cùng với nguồn dữ liệu điều tra khảo sát nêu trên, luận án
còn sử dụng dữ liệu viễn thám biển tầng mặt (nhiệt độ, hàm lượng
chlorophyll-a, dị thường độ cao mực biển và dòng chảy) và dữ liệu
trường 3D nhiệt biển của dự án Movimar từ năm 2011 đến 2016.
2.1.2 Dữ liệu nghề cá
Số liệu nghề cá sử dụng trong luận án là năng suất khai thác
(CPUE – Catch Per Unit Effort) cá ngừ vằn, cá ngừ chấm của nghề
lưới rê và cá chỉ vàng của nghề lưới kéo đáy, lấy từ CSDL nghề cá
(VietFish-Base) lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hải Sản.
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN MỐI QUAN HỆ CÁ-MÔI TRƯỜNG

2.2.1 Lựa chọn các yếu tố môi trường biển cơ bản cho phân
tích tương quan
Dựa vào các yếu tố sinh thái trội và sự di chuyển, phân bố của cá
theo độ sâu để lựa chọn các yếu tố hải dương, môi trường biển trong
phân tích mối quan hệ giữa cá-môi trường theo đó, luận án đã lựa
chọn 14 yếu tố xuất hiện chủ yếu trong phạm vi từ tầng mặt đến độ
sâu 150m và 10 yếu tố xuất hiện chủ yếu trong phạm vi từ tầng mặt
đến độ sâu 50m cho đối tượng cá chỉ vàng.
2.2.2 Phương pháp tính các yếu tố hải dương, môi trường biển
Các yếu hải dương, môi trường biển được tính theo các cơng
thức thơng dụng trong hải dương học và được tính trung bình tháng,
trung bình mùa và trung bình trên từng ơ lưới 0,5 x 0,5 độ kinh vĩ tại
VBĐNB.
2.2.3 Đồng bộ các dữ liệu cá và môi trường
Để thực hiện việc phân tích tương quan giữa năng suất khai thác
cá với các yếu tố môi trường luận án đã thống kê, phân tích hai

8



nguồn dữ liệu nói trên và lựa chọn việc tính tốn các dữ liệu theo quy
mơ khơng gian trung bình ô lưới 0,5x0,5 độ kinh vĩ (quy về tâm ô).
Theo thời gian, các dữ liệu được tính tốn trung bình theo 3 cấp:
- Trung bình 2 mùa gió (nhiều năm), tương ứng với 2 vụ cá ở
VBĐNB: vụ cá nam từ tháng 4 đến tháng 9, vụ cá bắc từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau.
- Trung bình tháng (nhiều năm) cho 12 tháng trong năm.
- Chọn dữ liệu theo thời gian thực (tức thời) trong giai đoạn
2012-2015.
2.2.4 Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính nhiều biến
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến giữa
năng suất khai thác (CPUE) và các yếu tố hải dương, mơi trường
biển để xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính phản ánh mối quan
hệ cá-mơi trường, phươn trình tổng quát như sau:
y = a0 + a1x1 + a2x2 + .... + amxm
trong đó y – biến phụ thuộc, là năng suất khai thác (CPUE) cá ngừ
vằn hoặc cá ngừ chấm của nghề lưới rê, hoặc cá chỉ vàng của nghề
lưới kéo; xj (j=1..m) là m yếu tố hải dương, môi trường biển; a0 và aj
(j=1..m)
Để loại bớt biến, đã sử dụng phương pháp thống kê thông qua tiêu
chuẩn thông tin AIC (Akaike information Criterion) dưới đây:
2.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ THÍCH ỨNG SINH
THÁI

Mơ hình thích ứng sinh thái HSI (Habitat Suitability Index) được
sử dụng để xác định “khoảng giá trị thuận” (optimal) của yếu tố môi

9



trường đối với đời sống sinh vật. Chỉ số SI của yếu tố môi trường
ứng với khoảng dao động thứ k được xác định theo công thức:
Bảng 2.1: Hiệu quả khai thác tương ứng với chỉ số SI của các yếu tố
môi trường
Giá trị SI

Mức năng suất khai thác (CPUE)

0,0-0,1

Rất thấp

0,1-0,5

Thấp

0,5-1,0

Trung bình

1,0

Cao

Chương 3
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ HẢI DƯƠNG Ở VÙNG BIỂN
ĐÔNG NAM BỘ

Dựa trên nguồn số liệu và các phương pháp xử lý, tính tốn trình

bày ở chương 2, luận án đã lựa chọn và tính toán một số yếu tố hải
dương, môi trường biển cơ bản làm đầu vào cho phân tích mối quan
hệ cá-môi trường tại VBĐNB. Tuy nhiên, trước khi đưa vào phân
tích mối quan hệ này, cũng cần phải xem xét đặc điểm phân bố và
biến động của các yếu tố theo không gian, thời gian trên tồn vùng
biển, có so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây để khẳng định
lại kết quả tính toán của luận án.
Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố cấu trúc nhiệt muối, hàm
lượng chlorophyll a và dòng chảy ở VBĐNB thể hiện sự khác biệt rõ
nét giữa các tháng trong năm, giữa hai mùa gió, giữa khu vực ven bờ
với khu vực ngồi khơi, giữa khu vực nước trồi, nước chìm với các
khu vực khác. Đây là những điều kiện quan trọng tạo nên mơi trường
sống đa dạng và cấu trúc thành phần lồi, đặc trưng phân bố, đặc tính
sinh học riêng của khu hệ sinh vật biển nơi đây.

10


Chương 4
MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT KHAI THÁC MỘT SỐ LOÀI
CÁ KINH TẾ VỚI CÁC YẾU TỐ HẢI DƯƠNG, MÔI TRƯỜNG Ở
VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ
4.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT KHAI THÁC CÁ NGỪ VẰN
VỚI CÁC YẾU TỐ HẢI DƯƠNG, MÔI TRƯỜNG BIỂN

4.1.1 Mối quan hệ tổng hợp cá-môi trường đối với cá ngừ vằn
Kết quả phân tích với bộ dữ liệu "đồng bộ tức thời” giữa năng
suất khai thác cá ngừ vằn với các yếu tố hải dương, mơi trường thấy
rằng, giữa chúng có mối quan hệ tương đối chặt chẽ (hệ số tương
quan bội Ro=0,61). Trong đó, các yếu tố đáng chú ý là Ano, T1, H1,

Gra25, Chlo, Alti bởi chúng có hệ số tương quan cặp cao với năng
suất khai thác cá ngừ vằn (bảng 4.1). Bên cạnh đó luận án đã phân
tích mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn và các yếu tố
mơi trường với số liệu trung bình tháng của các năm 2014-2015 cũng
cho kết quả tương tự như làm với số liệu ”đồng bộ tức thời”
(Ro=0,62)
Xét riêng theo mùa gió cho thấy, trong mùa gió tây nam, năng
suất khai thác cá ngừ vằn có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với các
biến cấu trúc hải dương (hệ số tương quan bội Ro=0,72) trong khi ở
mùa gió đông bắc hệ số tương quan Ro nhỏ nhơn (Ro=0,62).
Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn với các yếu
tố hải dương, môi trường biển trong mùa gió đơng bắc, tây nam (số liệu
đồng bộ tức thời)
Thời gian

Ro

N

Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến

Năm
2014-2015

0.61

221

CPUE= 0.04 + 0.15xT0 - 0.19xAno - 0.013xH0 - 0.02xT1
+ 0.0002xH1 - 0.85xGra0 - 2.14xGra25 - 0.2xChlo +

0.007x Alti - 0.0002xEKE + 0.008xSpd_cur

Trung bình
tháng trong
năm 2014 2015
Mùa gió đơng

0.62

73

CPUE= -1.9 + 0.2xT0 - 0.22xAno - 0.013xH0 - 0.03xT1 +
0.0002xH1 - 0.67xGra0 - 2.43xGra25 - 0.015xAlti 0.11xChlo - 0.0002xEKE + 0.004xSpd_cur

0.62

75

CPUE= 22.9-0.7xT0 + 0.32xAno + 0.007xH0 - 0.09xT1 -

11


bắc

0.001xH1 + 2.7xGra0 + 0.098xGra25 - 0.99xChlo 0.006xAlti +0.0003xEKE - 0.005xSpd_cur

Mùa gió tây
nam


-

0.72

146

CPUE= 4.7 - 0.07xT0 - 0.15xAno - 0.01xH0 - 0.001xT1 +
0.0006xH1 - 0.9xGra0 - 1.9xGra25 - 0.16xChlo + 0.035x
Alti - 0.0002xEKE + 0.013xSpd_cur

Ghi chú: Ro- hệ số tương quan bội, N là số số liệu (độ dài chuỗi số liệu)

Phân tích đối với chuỗi dữ liệu trung bình nhiều năm thấy rằng,
trong mùa gió đơng bắc nhiệt độ nước biển tầng mặt, dị thường nhiệt
độ nước biển tầng mặt có tương quan thuận với năng suất khai thác
(chỉ số tương quan cặp với năng suất khai thác cá ngừ vằn lần lượt là
0,31 và 0,33). Ngược lại, độ dày lớp đồng nhất trên, Gradien nhiệt độ
tầng mặt, hàm lượng chlorophyll a, tốc độ dòng chảy, động năng rối
lại có mối tương quan nghịch với CPUE. Trong mùa gió tây nam,
nhiệt độ tầng mặt, dòng chảy có mối tương quan thuận với năng suất
khai thác cá ngừ vằn trong khi độ muối và chlorophyll a lại có tương
quan nghịch.
Kết quả phân tích chỉ số AIC cho thấy, trong mùa gió đơng bắc có
7 nhân tố chính ảnh hướng đến năng suất khai thác cá ngừ vằn là H0,
Grad50, H20, Sal0, Chlo, EKE và Spd_cur trong khi mùa gió tây
nam có 8 nhân tố chính là T0, T1, H1, H24, Sal0, Chlo, EKE và
Spd_cur (bảng 4.2).
Bảng 4.2: Mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn với các yếu
tố hải dương, mơi trường biển trong mùa gió đơng bắc và tây nam (số
liệu trung bình nhiều năm)

Thời
gian
Vụ cá
bắc

Vụ cá

Số
yếu tố

Ro

N

AIC

Phương trình hồi quy tuyến tính đa
biến

14

0,59

68

385,1

7

0,57


14

0,58

CPUE=363,34 - 1,02xT0 - 1,03xAno 1,48xH0 + 310,67xGra0 - 31,68xGra50 0,62xT1 + 0,06xH1-1,11xH20 + 0,63xH24 5,36xSal0
+
120,7xChlo-1,35xAlti
+
0,05xEKE - 2,19xSpd_cur
CPUE=284,45 - 1,26xH0 - 32,5xGra50 0,57xH20-5,16xSal0 + 220,82xChlo +
0,03xEKE - 0,73xSpd_cur
CPUE=271,85 +18,17xT0 - 1,43xAno

375,4

78

397,8

12


nam

8

-

0,55


388,8

+0,08xH0 - 105,81xGra0 + 18,5xGra50 +
4,23xT1 + 0,17xH1 + 0,15xH20 - 0,75xH24 24,66xSal0 - 59,02xChlo + 0,39xAlti +
0,04xEKE - 1,37xSpd_cur
CPUE=327,89 + 117,61xT0 + 4,8xT1 +
0,21xH1 - 0,53xH24 - 26,3xSal0 - 76,18xChlo
+ 0,03xEKE -1,09xSpd_cur

Ghi chú: Ro- hệ số tương quan bội, N là số số liệu (độ dài chuỗi số liệu)

Để phục vụ tốt hơn cho việc dự báo hạn ngắn 3-7 ngày hay hạn
tháng ngư trường khai thác đối tượng cá ngừ vằn, luận án cũng đã
tiến hành phân tích mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn
với các yếu tố hải dương, môi trường cho từng tháng cụ thể ở
VBĐNB. Kết quả cho thấy, giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn với
các yếu tố môi trường cho hệ số tương quan bội (Ro) theo tháng dao
động trong khoảng từ 0,45 - 0,70. Trong đó, hệ số tương quan bội
trong tháng 5 thấp, các tháng 4, 6, 7 và 8 ở mức độ trung bình và cao
trong các tháng 1-2, tháng 11-12. Kết quả này cho thấy mối quan hệ
cá-môi trường cũng đủ ý nghĩa thống kê để có thể sử dụng trong dự
báo ngư trường.
4.1.2 Nghiên cứu xác định bộ chỉ số thích ứng sinh thái của cá
ngừ vằn
Kết quả xác định bộ chỉ số thích ứng sinh thái (các khoảng biến
đổi của các yếu tố hải dương, môi trường biển tương ứng với mức SI
của đối tượng cá ngừ vằn) cho thấy, trong mùa gió đơng bắc, khu
vực có năng suất khai thác từ trung bình đến cao thường nằm ở
những nơi có T0 trong khoảng 27,0-29,0oC, H0 dao động trong

khoảng 10-50m, Grad50 dao động trong các khoảng 0,0-0,02, 0,040,08 và 0,18-0,20oC/km, H20 trong khoảng 40-80m, Sal0 trong
khoảng 33,0-34,0‰, Chla trong khoảng 0,1-0,2mg/m3, Spd_cur
trong khoảng 20-60cm/s và EKE trong khoảng 0-1000 cm2/s2. Trong
đó, khu vực cho năng suất khai thác cá ngừ vằn cao nhất (Tổng

13


CUPE>=1000kg/km lưới) là những khu vực có dải nhiệt độ dao động
trong khoảng hẹp hơn (trong khoảng 28,5-29,0oC); H0 dao động
trong khoảng 20-30m, Gra50 dao động trong khoảng 0,180,20oC/km, H20 trong khoảng 100-110m, Sal0 trong khoảng 33,033,5‰, Chlo trong khoảng 0,1-0,2mg/m3, Spd_cur trong khoảng 1530cm/s và EKE trong khoảng 0-500cm2/s2 (bảng 4.3)
Bảng 4.3: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái của cá ngừ vằn trong mùa gió đơng bắc
Mức
năng
suất

SI

T0

H0

Gra50

H20

Sal0

Chlo


EKE

Spd_cur

Cao

1

28,529,0

20 -30

0,18-0,20

100110

33,033,5

0,1-0,2

15,0-30,0

Trung
bình

0,5

10-20

0,0-0,02


0,0500
5001000
10003000

60,0-75,0

30004000

0,0-15,0

0,1
Thấp

Rất
thấp

0

26,528,5

24,526,5

30-50

0,04-0,08

90-100

0,02-0,04


110-120

0,08-0,16

120-130
0,0-10

0,16-0,18

50-70

32,533,0
33,534,0
20-30

31,532,5

0,05-0,1

40-50

0,2-0,5

70-90

0,5-3,0

30,0-60,0


75,0-90,0

Mùa gió tây nam, khu vực có năng suất khai thác cá ngừ vằn cao
ở những nơi có T0 trong khoảng 28,5-30,5oC, T1 trong khoảng 15,518,9oC và 29,5-30,0oC, H1 trong khoảng từ 150-190m, H24 trong
khoảng 50-70m, Sal0 trong khoảng 32,5-34,0‰, Chlo trong khoảng
0,05-0,5mg/m3, EKE trong khoảng 0-1500cm2/s2 và Spd_cur trong
khoảng 10-50cm/s. Năng suất khai thác cá ngừ vằn cao nhất trong
mùa gió tây nam bắt gặp ở những nơi có T0 trong khoảng 29,029,5oC, T1 trong khoảng 16,0-16,5oC, H1 trong khoảng 150-160m,
H24 trong khoảng 60-70m, sal0 trong khoảng 33,0-33,5‰, Chlo
trong khoảng 0,10-0,20mg/m3, EKE trong khoảng 0,0-500cm2/s2 và
vận tốc dòng chảy trong khoảng 15-30cm/s (bảng 4.4).

14


Bảng 4.4: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái của cá ngừ vằn trong mùa gió tây nam.
Mức
năng
suất

SI

Cao

1

Trung
bình

0.5


T0

T1

H1

H24

Sal0

Chlo

EKE

Spd_cur

29.029.5
28.529.0

16.0-16.5

140-160

60-70

33.033.5
33.534.0

0.10.2


0.0500
5001000

15-33

80100
120130

32.533.0

0.050.1
0.20.5

10001500

45-70

29.530.0
30.532.5
34.034.5

0.51.0
1.03.0

15004000

0.0-15

29.530.5

0.1

15.5-16.0

50-60

17.5-18.0
29.5-30.0
11.5-12.0

70-80
120-140

14.0-15.5

160-180

Thấp

30-45

200-220
240-260

Rất
thấp

27.028.5
0


11.0-11.5

0.0-120

20-50

12.0-14.0

220-240

100110

18.0-29.0

280-300

75-90

4.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT KHAI THÁC CÁ NGỪ
CHẤM VÀ CÁC YẾU TỐ HẢI DƯƠNG, MÔI TRƯỜNG BIỂN

4.2.1 Mối quan hệ tổng hợp cá-môi trường đối với cá ngừ chấm
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ
chấm với các yếu tố hải dương, môi trường ở VBĐNB thấy rằng hệ
số tương quan bội cao trong cả hai mùa gió (Ro=0,77 trong mùa gió
đơng bắc và 0,81 trong mùa gió tây nam) (bảng 4.5). Trong cả hai
mùa gió năng suất khai thác cá ngừ chấm đều có mối tương quan
nghịch với nhiệt độ nước biển tầng mặt (hệ số tương quan cặp giữa
năng suất cá ngừ chấm với T0 tương ứng trong mùa gió đơng bắc và
mùa gió tây nam là -0,26 và -0,11). Trong khi đó các yếu tố

chlorophyll a và tốc độ dòng chảy lại có mối tương quan thuận. Yếu
tố dòng chảy thể hiện mối tương quan với cá ngừ chấm trong mùa
gió đông bắc thông qua dị thường độ cao mực nước biển còn trong
mùa gió tây nam thì được thể hiện qua tốc độ dòng chảy.
Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ chấm
với các yếu tố hải dương, mơi trường biển, mùa gió đơng bắc, tây nam

15


Thời
gian

Số
yếu
tố

Ro

N

AIC

Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến

Vụ

bắc

14


0,77

27

86,8

6

0,67

27

71,3

14

0,81

45

128,
6

8

0,80

45


116,
6

CPUE=-119.13 + 0.02xT0 -2.73xAno + 0.04xH0 +
179.39xGra0 +11.32xGra50 +7.6xT1 +0.35xH1 +0.67xH20 +0.96xH24 -1.9xSal0 -15.62xChlo 0.08xAlti -0.02xEKE +0.64xSpd_cur
CPUE=-17.03 +0.64xAno +3.38xT1 0.18xH1 1.97xSal0 +22.7xChlo -0.01xEKE
CPUE=44.29 -1.51xT0 -2.42xAno +0.42xH0 74.88xGra0 8.15xGra50 +1.7xT1 +0.07xH1 0.04xH20 -0.67xH24 -0.24xSal0 -6.85xClo
+0.09xAlti -0.03xEKE +0.87xSpd_cur
CPUE=91.63 +0.42xH0 +1.56xT1 +0.06xH1 0.67xH24 -3.03xSal0 -13.86xChlo -0.03xEKE
+0.86xSpd_cur

Vụ

nam

Trong mùa gió tây nam, độ muối là yếu tố ảnh hưởng lớn đến
năng suất khai thác cá ngừ chấm, mối quan hệ giữa chúng thể hiện
tương quan nghích (hệ số tương quan cặp giữa chúng là khá cao, R=0,49). Trong khi đó, mùa gió đơng bắc hệ số tương quan giữa năng
suất khai thác cá ngừ chấm với độ muối rất thấp (R=0,06) bởi trong
thời gian này độ muối cao và ít biến đổi.
Kết quả phân tích chỉ số AIC xác định các nhân tố chính liên
quan đến sự biến đổi năng suất khai thác cá ngừ chấm cho thấy, mùa
gió đơng bắc có 6 nhân tố chính là T0, Ano, T1, H1, Sal0, Chla và
EKE. Trong mùa gió tây nam có 8 nhân tố chính bao gồm 6 yếu tố
giống như trong mùa gió đơng bắc ngoại trừ Ano và thêm 03 yếu tố
khác nữa là H0, H24 và Spd_cur.
4.2. Nghiên cứu xác định bộ chỉ số thích ứng sinh thái của cá
ngừ chấm
Trong mùa gió đơng bắc, ngư trường khai thác cá ngừ chấm chủ
yếu từ khu vực Phú Quý đến Côn Đảo, T0 trong khoảng từ 27,029,5oC, Ano trong khoảng -0,1-1,0oC, T1 trong khoảng 15,0-18,0oC,

H1 trong khoảng 20-40m và 120-200m, Sal0 trong khoảng 32,534,0‰, Chlo trong khoảng 0,1-0,2mg/m3 và EKE trong khoảng 0-

16


1500cm2/s2. Năng suất khai thác cá ngừ chấm cao nhất ở những khu
vực có T0 trong khoảng từ 27,0-29,5oC, Ano trong khoảng -0,11,0oC, T1 trong khoảng 15,0-18,0oC, H1 trong khoảng 20-40m và
120-200m, Sal0 trong khoảng 32,5-34,0‰, Chlo trong khoảng 0,10,2mg/m3 và EKE trong khoảng 0-1500cm2/s2 ( bảng 4.6).
Bảng 4.6: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái cá ngừ chấm mùa gió đơng bắc
Mức
năng
suất
Cao

SI
1

T0

Ano

T1

H1

Sal0

Chlo

EKE


27,5-28,0

-1,0 - 0,5
0,5-1,0

16,0-16,5

140-160

33,033,5

0,1-0,2

1000-1500

15,0-15,5

20-40

17,5-18,0
18,0-18,5

0,5
Trung
bình

0,1

13,0-13,5


25,5-26,0

-3,5 - 2,5
-0,5-0,0

120-140
160-200
240-260
40-60

14,5-15,0

80-100

28,0-29,5

0,0-0,5

15,5-16,0
18,5-19,0
19,5-20,0

200-220

16,5-17,0

100-120

25,0-25,5


Thấp

0
Rất
thấp

27,0-27,5

17,0-17,5

500-1000

32,533,0
33,534,0

1,0-3,0

0,0-500
1500-2000
2000-2500

32,032,5

0,2-0,5

2500-3000

0,5-1,0


Mùa gió tây nam, năng suất khai thác cá ngừ chấm cao ở những
khu vực có T0 trong khoảng 28,5-29,5oC, H0 trong khoảng 10-60m,
T1 trong khoảng 15-15,5oC và 18,5-19,5oC, H1 trong khoảng 60180m, H24 trong khoảng 50-80m, sal0 trong khoảng 32,5-34,0‰,
Chlo trong khoảng 0,1-0,2mg/m3 và 0,5-1,0mg/m3, EKE trong
khoảng 0-1500cm2/s2 và Spd_cur trong khoảng 15-60cm/s. Năng
suất khai thác cao nhất tập trung ở khu vực T0 trong khoảng 29,029,0oC, H0 trong khoảng 20-30m, T1 trong khoảng 19,0-19,5oC, H1
trong khoảng 60-70m, H24 trong khoảng 70-80m, Sal0 trong khoảng
33,0-33,5‰, Chlo trong khoảng 0,1-0,2mg/m3, EKE trong khoảng
500-100cm2/s2 và Spd_cur trong khoảng 30-45cm/s (bảng 4.7).

17


Bảng 4.7: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái cá ngừ chấm, mùa gió tây nam
Mức
năng
suất
Cao

SI
1

T0

H0

T1

H1


H24

Sal0

Chlo

EKE

Spd_cur

29.029.5

20-30

19.019.5
15.015.5
18.519.0

160-180

70-80

0.10.2

50-70

5001000
0.0500
10001500


30-45

40-140

33.033.5
33.534.0

13.515.0
15.518.0
16.517.0

140-160

0.5
Trun
g
bình
0.1
Thấp

28.529.0

10-20
30-60

0
Rất
thấp

28.028.5

29.530.0

0.010

30-40

180-220
40-50

31.532.0
32.533.0

0.51.0

15002000

0.20.5

20002500

15-30
45-60

60-75

80-90

4.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG SUẤT KHAI THÁC CÁ CHỈ
VÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ HẢI DƯƠNG, MÔI TRƯỜNG BIỂN


4.3.1 Mối quan hệ tổng hợp cá-mơi trường đối với cá chỉ vàng
Phân tích mối quan hệ giữa năng suất cá chỉ vàng các yếu tố hải
dương, mơi trường ở VBĐNB cho thấy giữa chúng có mối quan hệ
khá chặt chẽ (Ro=0,7 trong mùa gió đơng bắc và 0,79 trong mùa gió
tây nam) (bảng 4.8). Trong cả hai mùa gió năng suất khai thác cá chỉ
vàng đều có mối tương quan nghịch với nhiệt độ nước và độ muối
tầng mặt (đây là nhân tố quan trọng có hệ số tương quan cặp với
năng suất cá chỉ vàng tương ứng trong mùa gió đơng bắc và mùa gió
tây nam là -0,21 và -0,45) trong khi các yếu tố chlorophyll a và
dịng chảy lại có mối tương quan thuận. Kết quả tính toán chỉ số
AIC cho thấy, mùa gió đơng bắc có 5 nhân tố chính là T0, Ano,
Grad0, Chla và Alti trong khi mùa gió tây nam có 7 nhân tố chính là
T0, Ano, Grad0,Grad25, Sal0, Chla và EKE (bảng 4.8).
Việc nghiên cứu tính toán mối quan hệ giữa năng suất khai thác
cá chỉ vàng với các yếu tố hải dương, môi trường biển chỉ được thực
hiện đối với hai mùa gió đơng bắc và tây nam, bởi số lượng số liệu

18


đồng bộ giữa cá-môi trường còn rất hạn chế, không đủ độ để có thể
phân tích theo tháng.
Bảng 4.8: Mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá chỉ vàng
với các yếu tố hải dương, mơi trường biển, mùa gió đơng bắc, tây nam
Mùa

Số yếu
tố

Ro


N

AIC

Phương trình hồi quy tuyến tính

Mùa
gió
đơng
bắc

10

0,7

31

209,3

CPUE=1560,1-58,4xT0 + 58,3xAno0,01xH0-408,7xGra0 +
31,8xGra25+1,5xSal0 +11,7xChlo
+2,1xAlti + 0,5xSpd_Cur - 0,005xEKE

5

0,69

31


199,6

CPUE=1801-64,5xT0 + 64,6xAno394xGra0 + 14,1xChlo + 1,7xAlti

10

0,79

30

75,3

CPUE=676,7-19,1xT0 + 13,5xAno0,02xH0-145,8xGra0 + 5,6xGra253,6xSal0+7,0xChlo-0,14xAlti 0,2xSpd_Cur-0,001xEKE

7

0,78

30

71,2

CPUE=621,7-18,8xT0 + 12,7xAno57,6xGra0 + 9xGra25-2,5xSal0 +
7,6xChlo - 0,1xEKE

Mùa
gió tây
nam

4.3.2 Nghiên cứu xác định bộ chỉ số thích ứng sinh thái của cá

chỉ vàng
Việc xác định các khoảng thích ứng sinh thái của cá chỉ vàng với
một số yêu tố hải dương, môi trường biển cũng dựa vào chỉ số thích
ứng sinh thái SI của đối tượng này. Trong mùa gió đơng bắc, năng
suất khai thác cá chỉ vàng thường cao ở những nới có T0 trong
khoảng 26,0-27,0oC, Ano trong khoảng -2,0-0oC, Gra0 trong khoảng
0,0-0,6oC/km, Chlo trong khoảng 0,2-3,0mg/m3 và Alti trong khoảng
15-30cm. Trong đó, năng suất khai thác cá cao nhất ở những nơi có
T0 trong khoảng 26,5-27,0oC, Ano trong khoảng -1,0-0,5oC, Gra0
trong khoảng 0,02-0,04oC/km, Chlo trong khoảng 0,5-1,0mg/m3 và
Alti trong khoảng 20-25cm (bảng 4.9).
Bảng 4.9: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái cá chỉ vàng mùa gió đơng bắc
Mức năng
suất
Cao

SI

T0

1

26,5-27,0

Ano

Gra0

Chlo


Alti

-1,0 - -0,5

0,02-0,04

0,5-1,0

24,0-28,0

19


Trung bình

0,5

Thấp

0,1

Rất thấp

0,0

-0,5-0,0
-2,0 - -1,5
-2,5 - -2,0

26,0-26,5

27,0-27,5
25,0-25,5

0,2-0,5
1,0-3,0
0,0-0,02
0,04-0,06
0,06-0,08

-3,0 - -2,5

27,5-28,0
28,0-28,5

20,0-24,0
12,0-16,0
16,0-20,0

3,0-30,0

0,08-0,10
0,10-0,12

Trong mùa gió tây nam, năng suất khai thác cá chỉ vàng cao
thường nằm ở những khu vực có T0 trong khoảng 29,0-30,0oC, Ano
trong khoảng 1,0-2,0oC, Gra0 trong khoảng 0,02-0,04 oC/km, Gra25
trong các khoảng 0,10-0,12 oC/km và 0,18-0,20oC/km, Sal0 trong
khoảng 31,5-33,5‰, Chlo trong khoảng 0,2-1,0mg/m3 và mật độ
động năng rối trong khoảng 500-1000cm2/m2. Trong đó năng suất
khai thác cao nhất ở những nơi có T0 trong khoảng 29,5-30,0oC, Ano

trong khoảng 1,0-1,5oC, Gra0 trong khoảng 0,02-0,04oC/km, Gra25
trong khoảng 0,10-0,12oC/km, Sal0 trong khoảng 33,0-33,5‰, Chlo
trong khoảng 0,2-0,5mg/m3 và EKE trong khoảng 1000-1500 cm2/m2
(bảng 4.10).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Lục (1999) không tính riêng
từng mùa gió mà tính chung cho tồn bộ thời gian nghiên cứu, đồng
thời kết quả này cũng chưa phân rõ được sự ảnh hưởng của yếu tố độ
muối. Trong kết quả tính toán của luận án, độ muối chỉ thể hiện rõ
mối quan hệ với năng suất khai thác cá chỉ vàng trong mùa gió tây
nam (hệ số tương quan giữa chúng là 0,28) trong khi mùa gió đơng
bắc hệ số tương quan giữa năng suất khai thác cá chỉ vàng với độ
muối thấp hơn (R=0,15).
Bảng 4.10: Bộ chỉ số thích ứng sinh thái cá chỉ vàng mùa gió tây nam
Mức
năng suất
Cao

SI

T0

Ano

Gra0

Gra25

Sal0

Chlo


EKE

0,02-0,04

0,10-0,12

33,0-33,5

0.2-0.5

1000-1500

0,18-0,20

0.5-1.0

500-1000

1.0-3.0

1500-2000

1

29,5-30,0

1,0-1,5

Trung bình


0,5

29,0-29,5

1,5-2,0

Thấp

0,1

0,0-0,02

0,0-0,02

31,5-32,0
32,5-33,0
32,0-32,5

0,04-0,06

0,04-0,06

33,5-34,0

20

2000-2500



0,06-0,08
Rất thấp

0

30,0-30,5

0,5-1,0
2,0-2,5

0,06-0,08
0,08-0,10
0,02-0,04
0,14-0,16

31,0-31,5

0.1-0.2

4.4 DỰ BÁO THỬ NGHIỆM NGƯ TRƯỜNG KHAI THÁC CÁ NGỪ
VẰN Ở VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ

Luận án sử dụng phương trình tương quan kết hợp với bộ chỉ số
các yếu tố hải dương đã xây dựng để tiến hành dự báo thử nghiệm
ngư trường khai thác cho đối tượng cá ngừ vằn các tháng 1, 7, 10 và
12 trong năm 2016 đại diện cho các tháng mùa gió đông bắc, tây
nam và thời gian giao mùa giữa 2 mùa gió.
4.4.1 Kết quả dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá ngừ
vằn ở vùng biển Đông Nam Bộ
Trong tháng 1/2016 ngư trường khai cá ngừ vằn có khả năng cho

năng suất khai thác cao trên 20kg/h tập trung chủ yếu ở khu vực từ
đảo Phú Quý đến tận Cà Mau, vùng biển ngoài khơi và khu vực quần
đảo Trường Sa có năng suất thấp. Trong khi đó tháng 7 thì ngược lại,
khu vực ven bờ từ Ninh thuận đến Cà Mau khơng có khu vực tập
trung cao cá ngừ vằn, khu vực có năng suất khai thác cá ngừ vằn từ
mức độ trung bình (trên 20kg/km lưới) tập trung ở khu vực quần đảo
Trường Sa. Trong tháng 10 và tháng 12 ngư trường khai thác cá ngừ
vằn phân bố khá rộng từ Phú Quý đến Côn Đảo và cả khu vực phía
tây và tây nam của quần đảo Trường Sa (hình 4.1, 4.2)

Hình 4.1: Dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá ngừ vằn tháng
1(trái), tháng 7(phải) năm2016

21


Hình 4.2: Dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá ngừ vằn tháng
10 (trái), tháng 12 (phải) năm 2016

4.4.2 Kết quả đánh giá kiểm chứng dự báo thử nghiệm ngư
trường khai thác cá ngừ vằn
Do khơng có số liệu thực tế của nghề cá trong tháng 1, tháng 7.
Vì vậy, luận án chỉ tiến hành so sánh, đánh giá kiểm chứng dự báo
đối với tháng 10 và tháng 12. Kết quả cho thấy, trong tháng 10 có
194 lần đánh giá thì có trên 36,0% được xếp loại dự báo tốt, trên
15% dự báo khá và tính tổng số đạt yêu cầu trở lên là trên 66,0%.
Trong khi đó tháng 12 có 57 lần đánh giá xếp loại thì có trên 88,0%
dự báo đạt yêu cầu trở lên (bảng 4.11).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1) Các yếu tố cấu trúc nhiệt muối, hàm lượng chlorophyll-a và

dòng chảy ở VBĐNB thể hiện sự khác biệt rõ nét giữa các tháng
trong năm, giữa hai mùa gió, giữa khu vực ven bờ với khu vực ngồi
khơi, giữa khu vực nước trồi, nước chìm với các khu vực khác. Đây
là những điều kiện quan trọng tạo nên môi trường sống đa dạng và
cấu trúc thành phần loài, đặc trưng phân bố, đặc tính sinh học riêng
của khu hệ sinh vật biển nơi đây.
2) Quan hệ giữa năng suất khai thác một số đối tượng cá kinh tế
với các yếu tố hải dương, môi trường ở vùng biển Đông Nam Bộ
được thể hiện như sau:
Đối với cá ngừ vằn, CPUE có mối quan hệ khá cao với các yếu tố

22


hải dương, mơi trường biển trong cả mùa gió, tuy nhiên tháng 5 và
tháng 7, hệ số tương quan giữa chúng ở mức độ trung bình. Mùa gió
đơng bắc mối quan hệ giữa năng suất khai thác cá ngừ vằn cao hơn
và có 7 nhân tố chính tác động đến sự biến đổi của CPUE là H0,
Grad50, H20, Sal0, Chlo, EKE và Spd_cur. Mùa gió tây nam mối
quan hệ này thấp hơn và các biến hải dương có quan hệ với năng suất
khai thác cá ngừ vằn đồng đều hơn và có 8 nhân tố chính là T0, T1,
H1, H24, Sal0, Chlo, EKE và Spd_cur.
Cá ngừ chấm có mối quan hệ cao đối với các yếu tố hải dương
(Ro=0,77 trong mùa gió đơng bắc và 0,81 trong mùa gió tây nam)
trong đó mùa gió đơng bắc có 6 nhân tố chính là T0, Ano, T1, H1,
Sal0, Chla và EKE trong khi mùa gió tây nam có 8 nhân tố chính là
T0, H0, T1, H1, H24, Sal0, Chla, EKE và Spd_cur.
Đối với cá chỉ vàng, năng suất khai thác cũng có mối quan hệ cao
đối với các yếu tố hải dương (Ro=0,7 trong mùa gió đơng bắc và
0,78 trong mùa gió tây nam). Nhiệt độ nước biển tầng mặt có mối

tương quan thuận với năng suất khai thác trong khi độ muối tầng mặt
và hàm lượng chlorophyll-a thể hiện mối tương quan nghịch.
3) Bộ chỉ số thích ứng sinh thái thái cho từng đối tượng cụ thể
như sau:
Đối với cá ngừ vằn, CPUE cao nhất trong mùa gió đơng bắc ở
những khu vực có T0 trong khoảng 28,5-29,0oC; H0 trong khoảng
20-30m, Gra50 trong khoảng 0,18-0,20oC/km, H20 trong khoảng
100-110m, Sal0 trong khoảng 33,0-33,5‰, Chlo trong khoảng 0,10,2mg/m3, Spd_cur trong khoảng 15-30cm/s và EKE trong khoảng 0500cm2/s2 và mùa gió tây nam T0 trong khoảng 29,0-29,5oC, T1
trong khoảng 16,0-16,5oC, H1 trong khoảng 150-160m, H24 trong

23


×