Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

cay thuc an cho gia cam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.49 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

A. Cây đậu và cây lấy dầu



I. Cây đậu tương. <b>Phân loại khoa học</b>


Giới (<i>regnum</i>): Plantae
Ngành


(<i>phylum</i>): Magnoliophyta
Lớp (<i>class</i>): Magnoliops


ida


Bộ (<i>ordo</i>): Fabales
Họ (<i>familia</i>): Fabaceae
Phân họ


(<i>subfamilia</i>): Faboideae


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. giới thiệu chung



<b>- Đậu tương</b>

hay

<b>đỗ tương</b>

,

<b>đậu nành</b>

là loại cây



họ Đậu

giàu hàm lượng

chất đạm

protein

, được trồng


để làm thức ăn cho

người

gia cầm

.



- Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng


như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2. Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu



• Trong hạt đậu nành có các thành phần hố học sau




Protein

(40%),

lipid

(12-25%),

glucid

(10-15%); có


các muối khoáng

Ca

,

Fe

,

Mg

,

P

,

K

,

Na

,

S

; các



vitamin

A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa,



cellulose

.



• Trong đậu nành có đủ các acid amin cơ bản

isoleucin



,

leucin

,

lysin

,

metionin

,

phenylalanin

,

tryptophan

,



valin

. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

II. Đậu đỏ



1. Giới thiệu chung:


Đậu đỏ có tên khoa học là Vigna angularis
(Willd) Ohwi et Ohashi (Dolichos angularis
Willd), thuộc họ đậu (Fabaceae). Cây đậu đỏ
dạng thân thảo, leo đứng thẳng, bên ngồi
thân có lơng bao phủ, cao 30-80cm. Lá kép,
có 3 lá chét, cuống dài từ 4-10cm, cuống lá
giữa bao giờ cũng dài hơn cuống lá hai bên.
Cụm hoa chùm mọc ở nách lá hoặc đầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2. Thành phần dinh dưỡng



Người ta đã phân tích



100g hạt đậu đỏ khơ


thấy chứa chất đường


60,9g, protid 20,9g,



chất xơ 4,8g, tro 3,3g,


chất béo và khoáng


gồm calcium,



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

III. Đậu xanh



1. Giới thiệu chung:


Đậu xanh (Viganaradata L.) là cây họ đậu
được trồng lâu đời ở nước ta, là cây thực
phẩm chủ yếu dùng lấy hạt được sử dụng
làm thức ăn cho người và gia cầm. Thân cây
đậu xanh dùng làm phân hữu cơ góp phần
cải tạo đất, tăng độ phì trong điều kiện xen
canh, luân canh. Hiện nay, hạt đậu xanh tiêu
thụ rất mạnh ở các nước như Đài Loan,


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2. Thành phần dinh dưỡng



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

IV. Lạc



<b>Phân loại khoa học</b>


Giới (<i>regnum</i>): Plantae


Ngành (<i>divisio</i>): Magnoliophyta


Lớp (<i>class</i>): Magnoliopsida
Bộ (<i>ordo</i>): Fabales


Họ (<i>familia</i>): Fabaceae
Phân họ


(<i>subfamilia</i>): Faboideae


Tông (<i>tribus</i>): Aeschynomenea
e


Chi (<i>genus</i>): <i>Arachis</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

1. Giới thiệu chung



- Mô tả: Cây thảo hằng năm. Thân phân nhánh từ gốc, có các
cành toả ra. Lá lơng chim, có 4 lá chét hình trái xoan ngược.
Lá kèm 2, làm thành bẹ bao quanh thân, hình dải nhọn. Cụm
hoa chùm ở nách, gồm 2-4 hoa nhỏ, màu vàng. Quả không
chia đôi, hình trụ thn, thon lại giữa các hạt, có vân mạng.
Hạt hình trứng, có rãnh dọc.


- Mùa hoa tháng 5-6.


- Bộ phận dùng: Hạt, dây lá - Semen et Caulis Arachitis
Hypogaeae.


- Nơi sống và thu hái: Gốc ở Brazin, được nhập vào trồng ở
nước ta từ lâu



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

2. Thành phần dinh dưỡng



Thành phần hoá học: Hạt chứa nước 3-5%, chất đạm 20-30%
chất béo 40-50%; chất bột 20%, chất vô cơ2-4%. Trong thành
phần chất đạm (protein) có một globulin là arachin (60-70%)
và một albumin là conarachin (25-40%) cả hai chất này đều
không tan trong nước. Cả arachin và conarachin đều cho các
acid amin như methionin, tryptophan và d-threonin. Thành
phần chủ yếu trong nhân lạc là dầu lạc. Nó gồm các glycerid
của acid béo no và không no, với tỷ lệ thay đổi rất nhiều tuỳ
theo loại lạc, acid oleic 51-79%; acid linoleic 7,4-26%, acid
palmitic 8,5% acid stearic 4,5-6,2%, acid hexaconic 0,1-0,4%
và 2 acid chỉ thấy trong dầu lạc là acid arachidic và acid


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

B. Bảo quản các loại hạt đậu đỗ


Các loại đậu đỗ nói chung có lớp vỏ mỏng nên



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Để khống chế những hiện tượng biến chất của


hạt cần phải chú ý những yếu tố sau đây:



- Thuỷ phần: Phải luôn luôn giữ cho thuỷ phần của đậu đỗ ở giới
hạn < 12% thấp hơn các loại hạt chứa nhiều tinh bột như thóc,
gạo. Nếu như thuỷ phần vượt quá 12% ví dụ ở mức độ là 14%
thì hạt bị mềm, tỷ lệ axit béo tăng nhanh, có mùi chua, mốc...
- Nhiệt độ khối hạt giữ ở mức độ bình thường, nếu cao quá sẽ làm


phẩm chất giảm. Do vỏ hạt mỏng và dễ bị nứt, nên khi phơi cần
tránh ánh nắng buổi trưa quá mạnh nên có thể phơi trong bóng
mát, tốt nhất là sau khi thu hoạch phơi cả cây thì hạt đậu được
bảo vệ bởi vỏ quả không dễ phát sinh hiện tượng nứt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Nói chung đối với hạt đậu đỗ người ta áp dụng phương pháp
bảo quản kín hồn tồn là tốt nhất; cách bảo quản tương tự
như khi bảo quản khoai và sắn.


- Khi nhiệt độ khơng khí khơng vượt q 15 độ C thì căn cứ vào
thuỷ phần khác nhau của hạt mà có thể xếp hạt như sau:


+ Nếu thuỷ phần của hạt < 12% để hạt rời có độ cao 1,5 m, để
trong bao và xếp 8 tầng.


+ Nếu thuỷ phần từ 12 - 14% để hạt rời cao 1,0 m và đóng bao 6
tầng.


+ Nếu thuỷ phần từ 14 - 16% để hạt rời cao 0,7 m và đóng bao 4
tầng.


+ Nếu thuỷ phần từ > 16% để hạt rời cao 0,5 m và đóng bao 2
tấng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

C. Các phương pháp chế biến thức ăn


cho gia cầm



1. Mục đích:



- Các phương pháp chế biến thức ăn làm tăng khẩu vị,


tăng tỉ lệ tiêu hoá hấp thu, giá trị sinh học của Protein,


loại trừ các chất độc hại, làm giảm độ thô cứng và cân


đối các chất dinh dưỡng từ đó làm tăng giá trị dinh




dưỡng của thức ăn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

2. Các phương pháp:


a, Nghiền nhỏ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

b, Sử lí nhiệt:



- Các hạt đỗ, lạc cần được nấu, rang hay hấp chín sẽ


làm tăng tỉ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng (giá trị


sinh học của Pr tăng cao 77 – 80%).



- Khi sử lí nhiệt sẽ làm mất đi các chất độc, chất có hại


trong thức ăn, những chất ức chế men tiêu hoá trong


thức ăn, chất ức chế men trypxin trong đỗ tương, lạc,


lá họ đậu khác, khử HCN có trong đậu mèo, sắn.



</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /> Xác định giá trị năng l-ợng trao đổi (me) của một số giống đỗ t-ơng làm thức ăn cho gia cầm bằng ph-ơng pháp trực tiếp
  • 6
  • 505
  • 0
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×