Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.49 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
I. Cây đậu tương. <b>Phân loại khoa học</b>
Giới (<i>regnum</i>): Plantae
Ngành
(<i>phylum</i>): Magnoliophyta
Lớp (<i>class</i>): Magnoliops
ida
Bộ (<i>ordo</i>): Fabales
Họ (<i>familia</i>): Fabaceae
Phân họ
(<i>subfamilia</i>): Faboideae
1. Giới thiệu chung:
Đậu đỏ có tên khoa học là Vigna angularis
(Willd) Ohwi et Ohashi (Dolichos angularis
Willd), thuộc họ đậu (Fabaceae). Cây đậu đỏ
dạng thân thảo, leo đứng thẳng, bên ngồi
thân có lơng bao phủ, cao 30-80cm. Lá kép,
có 3 lá chét, cuống dài từ 4-10cm, cuống lá
giữa bao giờ cũng dài hơn cuống lá hai bên.
Cụm hoa chùm mọc ở nách lá hoặc đầu
1. Giới thiệu chung:
Đậu xanh (Viganaradata L.) là cây họ đậu
được trồng lâu đời ở nước ta, là cây thực
phẩm chủ yếu dùng lấy hạt được sử dụng
làm thức ăn cho người và gia cầm. Thân cây
đậu xanh dùng làm phân hữu cơ góp phần
cải tạo đất, tăng độ phì trong điều kiện xen
canh, luân canh. Hiện nay, hạt đậu xanh tiêu
thụ rất mạnh ở các nước như Đài Loan,
<b>Phân loại khoa học</b>
Giới (<i>regnum</i>): Plantae
Ngành (<i>divisio</i>): Magnoliophyta
Họ (<i>familia</i>): Fabaceae
Phân họ
(<i>subfamilia</i>): Faboideae
Tông (<i>tribus</i>): Aeschynomenea
e
Chi (<i>genus</i>): <i>Arachis</i>
- Mô tả: Cây thảo hằng năm. Thân phân nhánh từ gốc, có các
cành toả ra. Lá lơng chim, có 4 lá chét hình trái xoan ngược.
Lá kèm 2, làm thành bẹ bao quanh thân, hình dải nhọn. Cụm
hoa chùm ở nách, gồm 2-4 hoa nhỏ, màu vàng. Quả không
chia đôi, hình trụ thn, thon lại giữa các hạt, có vân mạng.
Hạt hình trứng, có rãnh dọc.
- Mùa hoa tháng 5-6.
- Bộ phận dùng: Hạt, dây lá - Semen et Caulis Arachitis
Hypogaeae.
- Nơi sống và thu hái: Gốc ở Brazin, được nhập vào trồng ở
nước ta từ lâu
Thành phần hoá học: Hạt chứa nước 3-5%, chất đạm 20-30%
chất béo 40-50%; chất bột 20%, chất vô cơ2-4%. Trong thành
phần chất đạm (protein) có một globulin là arachin (60-70%)
và một albumin là conarachin (25-40%) cả hai chất này đều
không tan trong nước. Cả arachin và conarachin đều cho các
acid amin như methionin, tryptophan và d-threonin. Thành
phần chủ yếu trong nhân lạc là dầu lạc. Nó gồm các glycerid
của acid béo no và không no, với tỷ lệ thay đổi rất nhiều tuỳ
theo loại lạc, acid oleic 51-79%; acid linoleic 7,4-26%, acid
palmitic 8,5% acid stearic 4,5-6,2%, acid hexaconic 0,1-0,4%
và 2 acid chỉ thấy trong dầu lạc là acid arachidic và acid
- Thuỷ phần: Phải luôn luôn giữ cho thuỷ phần của đậu đỗ ở giới
hạn < 12% thấp hơn các loại hạt chứa nhiều tinh bột như thóc,
gạo. Nếu như thuỷ phần vượt quá 12% ví dụ ở mức độ là 14%
thì hạt bị mềm, tỷ lệ axit béo tăng nhanh, có mùi chua, mốc...
- Nhiệt độ khối hạt giữ ở mức độ bình thường, nếu cao quá sẽ làm
phẩm chất giảm. Do vỏ hạt mỏng và dễ bị nứt, nên khi phơi cần
tránh ánh nắng buổi trưa quá mạnh nên có thể phơi trong bóng
mát, tốt nhất là sau khi thu hoạch phơi cả cây thì hạt đậu được
bảo vệ bởi vỏ quả không dễ phát sinh hiện tượng nứt.
- Nói chung đối với hạt đậu đỗ người ta áp dụng phương pháp
bảo quản kín hồn tồn là tốt nhất; cách bảo quản tương tự
như khi bảo quản khoai và sắn.
- Khi nhiệt độ khơng khí khơng vượt q 15 độ C thì căn cứ vào
thuỷ phần khác nhau của hạt mà có thể xếp hạt như sau:
+ Nếu thuỷ phần của hạt < 12% để hạt rời có độ cao 1,5 m, để
trong bao và xếp 8 tầng.
+ Nếu thuỷ phần từ 12 - 14% để hạt rời cao 1,0 m và đóng bao 6
tầng.
+ Nếu thuỷ phần từ 14 - 16% để hạt rời cao 0,7 m và đóng bao 4
tầng.
+ Nếu thuỷ phần từ > 16% để hạt rời cao 0,5 m và đóng bao 2
tấng.