Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

skkn xây dựng và sử dụng thí nghiệm hoá học vui trong giờ học ngoại khoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
--------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM HỐ HỌC VUI TRONG GIỜ HỌC
NGOẠI KHỐ
MƠN : HỐ HỌC

NĂM HỌC: 2020-2021


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
--------

\

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM HỐ HỌC VUI TRONG GIỜ HỌC
NGOẠI KHỐ
MƠN: HỐ HỌC
Tác giả: Nguyễn Thị Hoa
Số điện thoại: 0367266459
Tổ chuyên môn: Tổ Tự Nhiên

NĂM HỌC: 2020-2021


MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
B. NỘI DUNG................................................................................................................2
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn............................................................................................2
1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................2
1.2. Thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hố học vui...............................................2
1.2.1. Mục đích điều tra...................................................................................................2
1.2.2. Nội dung điều tra...................................................................................................2
1.2.3. Đối tượng điều tra..................................................................................................3
1.2.4. Phương pháp điều tra.............................................................................................3
1.2.5. Kết quả điều tra.....................................................................................................3
1.2.6. Kết luận.................................................................................................................4
II. GIẢI PHÁP...............................................................................................................4
2.1. Thiết kế thí nghiệm vui.............................................................................................4
2.1.1. Quy trình thiết kế thí nghiệm.................................................................................4
2.1.1.1. Ngun tắc thiết kế.............................................................................................4
2.1.1.2. Quy trình thiết kế................................................................................................5
2.1.2 Thiết kế các thí nghiệm vui....................................................................................6
2.1.3 Sử dụng thí nghiệm vui trong giờ học ngoại khoá...............................................23
2.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................................34
2.2.1. Lựa chon đối tượng.............................................................................................34
2.2.2 Tiến hành thực nghiệm.........................................................................................35
2.2.3. Kết quả thực nghiệm...........................................................................................35
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................38
1. Kết luận.....................................................................................................................38
2. Kiến nghị...................................................................................................................38
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................0

1



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

MC

Dẫn chương trình

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

2


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Môn Hóa học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nói
chung, của trường THPT nói riêng. Môn Hóa học có những đặc trưng riêng. Nội dung
kiến thức của môn học này luôn luôn gắn liền với sự vật và hiện tượng xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày. Việc khám phá và tiếp thu kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào các
thí nghiệm, bởi đặc điểm của khoa học Hóa học vốn là khoa học thực nghiệm và
nguyên tắc dạy học phải đảm bảo“học đi đơi với hành”.
Vì vậy việc sử dụng thí nghiệm hố học trong dạy học là rất quan trọng, vì thí
nghiệm là nền tảng của việc dạy học hoá học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ
thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen với
các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hố của chúng. Từ đó các em
hiểu được các q trình hố học, nắm vững các khái niệm, định luật, học thuyết của
hoá học. Nếu khơng có thí nghiệm thì: Giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải
nhưng vẫn không rõ và hết ý vì khơng phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn
bằng lời.Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi
với đời sống, với các quy trình cơng nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp học sinh vận
dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư
duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được
tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hố học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến
thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản thân mình. Khi làm thí nghiệm rất
dễ gây hứng thú học tập. Học sinh khơng thể u thích bộ mơn và không thể say mê
khoa học với những bài giảng lý thuyết khơ khan.
Trong trường phổ thơng thí nghiệm được sử dụng dưới các hình thức sau: Thí
nghiệm do giáo viên tự tay biểu diễn trước học sinh gọi là thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên, thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh, thí nghiệm
ngoại khóa là những thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội vui về hoá học và những
buổi học ngoại khố, những thí nghiệm ở ngồi trường như thí nghiệm thực hành ở
nhà của học sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn,
tôi thấy để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học, người giáo viên ngoài việc phát huy

tốt các phương pháp dạy học tích cực, người thầy dạy bộ môn hóa học phải tạo được
hứng thú và niềm vui trong học tập. Trong việc học phải có giải trí, trong việc giải trí
phải có sự học, để giúp các em dễ học, dễ hiểu, dể nhớ, đào sâu kiến thức một cách
nhẹ nhàng, thoải mái. Ðó là cách học tốt rất phù hợp với lứa tuổi thanh thiếu niên. Trên
cơ sở đó tôi đã thực hiện đề tài “Xây dựng và sử dụng thí nghiệm hố học vui trong
giờ học ngoại khoá”

1


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
- Thí nghiệm hóa học là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức, qua quan sát thí
nghiệm, học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận vấn đề
đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy lôgic có cơ sở khoa học.
- Qua thí nghiệm tạo cho học sinh hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa
học, phát huy được khả năng sáng tạo, tính tị mị ham học hỏi.
- Thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải
thích được bản chất của các q trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống
của con người.
- Thí nghiệm hóa học cịn giúp học sinh có khả năng vận dụng những kiến thức
đã học được trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào các lĩnh vực hoạt động của
con người.
- Thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy
vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh hình thành
những đức tính tốt của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng, ngăn nắp, gọn
gàng.
1.2. Thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hố học vui
Để đánh giá được thực trạng sử dụng thí nghiệm hố học vui ở trường THPT, tôi

đã tiến hành điều tra 30 GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện trong năm học
2020 - 2021
1.2.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hố học vui ở
trường THPT hiện nay ở huyện Yên Thành và coi đó là căn cứ để xác định phương
hướng trong nhiệm vụ phát triển tiếp theo của đề tài.
Đồng thời, lấy kết quả đó làm cơ sở phân tích hiệu quả của quá trình dạy và học
của GV và HS trường THPT, từ đó đưa ra giải pháp giảng dạy và học tập nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học hóa học ở nhà trường. Lấy được ý kiến quan niệm của GV
và HS về việc sử dụng thí nghiệm hố học vui ở trường THPT.
1.2.2. Nội dung điều tra
Điều tra về thực trạng sử dụng thí nghiệm hố học vui trong quá trình dạy học ở
trường THPT hiện nay.
- Các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học ở một số trường THPT.
2


- Đánh giá của GV và cán bộ quản lí về năng lực nhận thức của các em HS khi
tiến hành thí nghiệm hố học vui hóa học hiện nay ở trường THPT.
1.2.3. Đối tượng điều tra
- Các HS trường THPT trên địa bàn huyện
- Một số cán bộ quản lí của các trường THPT.
-Một số GV của các trường THPT thuộc địa bàn.
1.2.4. Phương pháp điều tra
- Gặp gỡ trực tiếp, trao đổi, toạ đàm và phỏng vấn các GV, các cán bộ quản lí và
HS tham gia thực nghiệm.
- Gửi và thu phiếu điều tra cho GV và cán bộ quản lí.
1.2.5. Kết quả điều tra
Trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2020, tôi đã:
- Gửi phiếu điều tra đến 30 GV hóa học thuộc các trường THPT

- Trao đổi và xin ý kiến của một số cán bộ quản lí của các trường THPT
Kết quả điều tra như sau:
Phiếu điều tra được tiến hành với 3 mức độ hiểu biết và vận dụng:
Mức 1: Chưa biết
Mức 2: Đã biết
Mức 3: Đã hiểu rõ và vận dụng
Kết quả điều tra được tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng1: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết và vận dụng thí nghiệm hố học vui của giáo
viên ở một số trường THPT huyện
Mức độ (%)
STT

Nội dung

1

2

3

30%
(9GV)

70%
(21 GV)

0%
(0GV)

1


Hiểu biết về thí nghiệm hố học
vui

2

Hiểu biết cách xây dựng thí
nghiệm hoá học vui

70%
(21 GV)

30%
(9 GV)

0%
(GV)

3

Hiểu biết về cách sử dụng thí
nghiệm vui

70%
(21GV)

30%
(9 GV)

0%

(0 GV)
3


Đánh giá kết quả điều tra mức độ hiểu biết và vận dụng thí nghiệm hố học vui
của giáo viên một số trường THPT huyện:
- Đa số các GV ở trường THPT được điều tra đều đã biết về thí nghiện hoá học
vui nhưng chưa hiểu rõ và chưa vận dụng thường xuyên trong dạy học.
- Hầu như các giáo viên chưa hiểu biết về cách xây dựng thí nghiệm hố học vui,
chưa sử dụng trong q trình giảng dạy
1.2.6. Kết luận
Qua kết quả điều tra bằng phiếu và trao đổi trực tiếp, tơi nhận thấy cịn nhiều GV
chưa hiểu biết và sử dụng thí nghiệm hố học vui để gây hứng thú cho học sinh trong
quá trình học tập.
II. GIẢI PHÁP
2.1. Thiết kế thí nghiệm vui
2.1.1. Quy trình thiết kế thí nghiệm
2.1.1.1. Nguyên tắc thực hiện
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm phải tuân theo ngun
tắc sau:
- Thí nghiệm phải an tồn: Đảm bảo an toàn cho GV và HS là yêu cầu đặt lên
hàng đầu và cơ bản, khi lựa chọn
- TN dùng trong hoạt động ngoại khố cần lựa chọn TN khơng hoặc ít ảnh
hưởng đến sức khoẻ.
- Kích thích được hứng thú, lịng ham hiểu biết kiến thức hố học: TN phải
chứa đựng những biến đổi hố học lạ kì (giống ảo thuật).
- TN phải tạo nhiều tình huống phát triển năng lực tư duy của HS.
- Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng : Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất
tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được
điều này, giáo viên phải:

+ Am hiểu bản chất của các hiện tượng Hóa học xảy ra trong thí nghiệm.
+ Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với
những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa.
+ Giáo viên phải làm trước thí nghiệm để đảm bảo thành cơng, tránh trường hợp
thí nghiệm thất bại do chất lượng hóa chất, dụng cụ…
- Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí : Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập
trung sự chú ý của học sinh . Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp
4


thí nghiệm. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một
thí nghiệm nhỏ.
- Thí nghiệm phải đảm bảo cho các học sinh tham gia buổi ngoại khoá quan sát
được. Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
+ Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể
hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu.
- Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt những dụng
cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho tất cả các học sinh nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ
trên mặt phẳng cao so với mặt đất, tốt nhất dùng mặt bàn đặt trên sân khấu. Giáo viên
cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
2.1.1.2. Quy trình thiết kế thí nghiệm
Để thí nghiệm hóa học kích thích tư duy đem lại hiệu quả cao, người giáo
viên cần chuẩn bị và nghiên cứu cẩn thận trước khi sử dụng. Trước hết, giáo viên
cần tìm hiểu để thiết kế các thí nghiệm. Công việc này có thể thực hiện theo các
bước sau:
- Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể xây dựng thí nghiệm kích thích
tư duy: giáo viên lựa chọn, kết hợp những nội dung có thể thiết kế được thí nghiệm.
- Bước 2: Xác định đối tượng thực hiện thí nghiệm: thí nghiệm sẽ dành cho giáo

viên hay học sinh. Nếu thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thì mức độ khó

nguy hiểm có thể cao hơn. Cịn thí nghiệm do học sinh thực hiện cần đơn giản, ít
độc hại và dễ thực hiện.
- Bước 3: Thiết kế thí nghiệm hóa học kích thích tư duy. Điều này cần rất
nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Những thí nghiệm này ngồi tác dụng
kích thích tư duy, gây hứng thú cho học sinh cũng cần phải dùng dụng cụ, hóa chất
dễ tìm để có thể thực hiện thí nghiệm được nhiều lần.
- Bước 4: Làm thử thí nghiệm và kiểm tra những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật
thực hiện và khả năng thành cơng, an tồn, hiện tượng rõ, đẹp.
- Bước 5: Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch.
Giáo viên có thể sử dụng những thí nghiệm này vào bài giảng trên lớp hoặc
trong những buổi ngoại khóa, đố vui hóa học hay cho học sinh thực hiện. Tùy vào
từng trường hợp cụ thể mà giáo viên sử dụng và điều chỉnh nội dung thí nghiệm cho
hợp lí.
- Khi sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy trên lớp, giáo viên cần khai
5


thác nguồn kiến thức hóa học cho phù hợp với thí nghiệm, giúp học sinh khơi dậy sự
hứng thú của học sinh vào nội dung bài học. Lượng hóa chất sử dụng cần vừa
phải, tránh gây ngột ngạt khơng khí lớp học sẽ làm phản tác dụng của thí nghiệm.
Ngồi ra, giáo viên cần khai thác các phương pháp dạy học, những hoạt động dạy
học và thủ pháp về tâm lí để thí nghiệm có thể mang đến kết quả cao hơn.
- Khi sử dụng thí nghiệm trong
những buổi ngoại khóa, đố vui hóa học, giáo
viên có thể dùng lượng hóa chất lớn để thực hiện thí nghiệm vì khơng gian rộng rãi,
thoáng đãng. Giáo viên cần lưu ý về dụng cụ thích hợp để cho hiện tượng rõ,
đẹp và dễ quan sát. Nếu giáo viên biết kết hợp những thủ pháp tâm lí gây bất, n
gờ và cách tổ chức hoạt động tốt có kèm câu hỏi và phần thưởng thì học sinh sẽ

hứng thú với thí nghiệm được xem và tham gia giải thích những hiện tượng hóa học
đó.
- Khi cho học sinh tự thực hiện thí nghiệm, các em sẽ rất thích thú vì được tự
mình tìm hiểu, khám phá. Tuy nhiên, các em còn chưa có nhiều kinh nghiệm xử lí
khi có sự cố xảy ra. Do đó, khi chọn thí nghiệm dành cho học sinh, giáo viên cần
thiết kế những thí nghiệm với mức độ khó vừa phải, ít nguy hiểm. Thí nghiệm nên
vận dụng những kiến thức mà các em
đã biết. Nếu kiến thức q khó thì các em
rất dễ gây chán nản, khơng hứng thú tìm hiểu.
2.1.2 Thiết kế các thí nghiệm vui
Thí nghiệm 1:
Làm “nước” đóng băng trong chớp nhống

Trong thực tiễn để nước đóng băng cần đưa nước vào tủ lạnh ở nhiệt độ dưới
0 C một thời gian mới đóng băng. Nhưng thí nghiệm sau sẽ làm nước đóng băng ngay
tức khắc, đây là một điều thú vị đối với học sinh, qua thí nghiệm này học sinh nắm
vững hơn về tính chất kết tinh của chất.
0

6


Dụng cụ, hoá chất: Cốc thuỷ tinh, tấm thuỷ tinh, Na2SO4, nước.
Cách làm: Trước khi biểu diễn, bạn đun nóng nước lên khoảng 60 0 C rồi hoà tan vào
đó muối Na2SO4 đến bão hoà. Đậy cốc bằng miếng thuỷ tinh rồi để nguội đến nhiệt độ
thường, bạn sẽ có được dung dịch Na 2SO4 quá bão hoà. Dung dịch này khơng kết tinh
trở lại vì khơng có trung tâm kết tinh.
Bạn hãy nhúng đầu đũa thuỷ tinh vào bình đựng tinh thể Na 2SO4 và cắm đầu đũa
thuỷ tinh vào cốc thuỷ tinh Na2SO4 để làm trung tâm kết tinh. Dung dịch sẽ kết tinh tức
thời trông như nước trong cốc đóng băng vậy.

Giải thích: Vì các phân tử muối đã lấy nước từ dung dịch để tạo thành các phân tử
muối ngậm nước Na2SO4.10H2O.
Thí nghiệm 2
Đốt cháy nước đá
“Đốt cháy nước đá” quả một điều rất lạ, vì trong thực tiễn chưa xảy ra. Đây là
một điều gây sự chú ý của học sinh vào thí nghiệm.
Thơng qua thí nghiệm này học sinh sẽ biết và nắm vững kiến thức về sự thuỷ
phân của CaC2 và tính chất dễ cháy của axetilen.
Dụng cụ, hoá chất: Chén sứ, diêm, CaC2, nước đá.
Cách làm: Trong chén sứ, bạn đã đặt sẵn vài mẫu canxi cacbua (CaC2). Bỏ nước đá
vào và bật diêm đốt, “nước sẽ bốc cháy”.
Giải thích: Do có phản ứng:
CaC2 + 2H2O -> C2H2 + Ca(OH)2
Khí C2H2 thốt lên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trông giống hệt nước đá cháy
2C2H2 + 5O2 -> 4CO2 + 2H2O
Thí nghiệm 3:
Phát hiện dấu vân tay

7


Để điều tra các vụ án mạng hay trộm cắp, công an thường rắc bột để phát hiện
dấu vân tay của thủ phạm. Ta cũng có thể biểu diễn thí nghiệm này.
Dụng cụ, hoá chất: Giấy trắng, cồn iot.
Cách làm: Bạn đưa một tờ giấy trắng và sạch cho khán giả và yêu cầu họ bí mật in
dấu ngón tay và ngón tay trỏ ở hai bàn tay của một người nào đó lên tờ giấy. Bạn thu
lại tờ giấy và mang đậy úp tờ giấy lên miệng lọ đựng cồn iot. Sau một thời gian, lấy ra
bạn sẽ thấy rõ các dấu vân tay xuất hiện trên giấy. Bạn chỉ cần thu giấy chứng minh
thư của khán giả để đối chiếu dấu tay và tìm ngay được “thủ phạm”
Giải thích: Khi ta in tay lên giấy, tay ta sẽ để lại trên giấy vết mỡ của da, cồn iot sẽ

hồ tan vết mỡ này làm xuất hiện dấu tay.
Thí nghiệm 4:
Chiếc khăn mùi soa không cháy
“Chiếc khăn mùi soa khơng cháy” thí nghiệm này sẽ đem đến cho học sinh sự
ngạc và sẽ khác sâu kiến thức về tính chất khả năng dễ cháy, cháy nhanh, toả ít nhiệt
của axeton.

Dụng cụ, hoá chất: Kẹp sắt, khăn mùi soa, axeton.
Cách làm : Bạn hãy làm ẩm chiếc khăn mùi soa, dùng chiếc kẹp sắt kẹp vào góc
chiếc khăn mùi soa sau đó nhúng vào dung dịch axeton sau đó vắt khô dùng que diêm
đang cháy châm vào khăn, lửa bắt cháy trên khăn mùi soa rồi yếu dần và tắt cịn chiếc
khăn mùi soa khơng bị cháy.
Giải thích: Axeton cháy nhanh, nhiệt toả ra ít khơng đủ làm khơ chiếc khăn mùi soa
nên khăn khơng bị cháy.
Thí nghiệm 5
Đốt cháy bàn tay
“Đốt cháy bàn tay”nghe tên thí nghiệm đã gây sự tị mị đối với học sinh.
Thí nghiệm này cũng giống thí nghiệm 4 sẽ khắc sâu về tính chất dễ cháy, toả ít
nhiệt của axeton.
8


Dụng cụ, hoá chất: axeton, chậu nước.
Cách làm: Bạn xắn tay áo rồi nhúng cả bàn tay và cổ tay vào chậu nước. Sau đó bạn
hãy nhỏ axeton vào bàn tay và châm nhanh ngọn lửa vào tay. Bàn tay sẽ bắt lửa và bốc
cháy. Bạn đừng sợ, axeton sẽ cháy rất nhanh và chỉ một loáng là cháy hết, ngọn lửa sẽ
tắt. bạn chỉ thấy hơi nóng chứ không hề bị bỏng.
Giải thích: Axeton là những chất bay hơi rất nhanh và bắt lửa rất mạnh. Với một
lượng axeton nhỏ, khi cháy nhiệt lượng toả ra chỉ đủ để làm bay hơi một phần nước
trên da tay. Vì thế, ta chỉ cảm thấy hơi nóng chứ khơng bị bỏng.

Thí nghiệm 6
Đốt cháy bằng nước
“Đốt cháy bằng nước” nghe rất kỳ lạ, thường thực tế ta dập tắt sự cháy bằng
nước, cịn đốt cháy nước thì chắc chắn các em chưa nghe, đây chính là gây sự thú vị
của thí nghiệm này..
Qua thí nghiệm này học sinh sẽ khắc sau kiến thức về phản ứng của nhôm và iot
và vai trò của nước trong phản ứng, đồng thời thấy được hiện tượng thăng hoa của iot
Dụng cụ, hoá chất: Iot, bột nhôm, nước, bát sứ.
Cách làm: Bạn hãy trộn hỗn hợp gồm bột nhôm và iot
thành đống sau đó nhỏ một giọt nước vào hỗn hợp lập
tức bốc cháy tạo thành ngọn lửa và một thứ khói kỳ lạ
xuất hiện.
Giải thích: Khi có nước làm xúc tác nhơm phản ứng
rất mạnh với iot, phản ứng toả nhiệt lớn nên hỗn hợp
bùng cháy. Khói màu tím xuất hiện do lượng oit khơng tham gia phứn ứng thăng hoa.
Chú ý: Thí nghiệm này nên lấy lượng iot ít hơn lượng nhơm để lượng hơi iot
giảm tối đa.
9


Thí nghiệm 7
Phát hỏa bằng nước
Thí nghiệm này nghe giống thí nghiệm 6“đốt cháy bằng nước” nhưng bản chất
khác nhau, cũng là thí nghiệm về tính chất của nhơm.
Thơng qua thí nghiệm này học sinh sẽ được củng cố về khả năng phản ứng của
nhơm khi gặp chất oxi hố mạnh.
Dụng cụ, hố chất: Bệ sứ, 5 gam bột nhơm, 0,5 gam bột natri peoxit.
Cách làm: Đổ 5g bột nhôm lên một miếng gạch men thành đống hình nón cao độ
1cm. Rắc khoảng 0,5g bột natri peoxit lên, dùng que đóm gạt nhẹ sao cho bột natri
peoxit thấm vào kim loại nhôm. Nhỏ một giọt nước vào hỗn hợp nó sẽ bùng cháy với

ngọn lửa sáng chói.
Giải thích: Nước tác dụng với Na2O2 theo phản ứng sau:
2Na2O2 + 2H2O ---> 4NaOH + O2
Phản ứng trên giải phóng O2 và toả nhiệt làm cho bột nhơm bốc cháy.
Thí nghiệm 8
Châm lửa đèn cồn khơng cần diêm
Khi các em làm thí nghiệm các em đốt đèn cồn phải dùng bật lửa hoặc diêm
nhưng hơm nay các em sẽ bất ngờ vì châm lửa đèn cồn khơng cần dùng đến lửa, đây
chính là gây sự chú ý của học sinh ở thí nghiệm này.
Dụng cụ, hoá chất: Đèn cồn, đũa thuỷ tinh, tinh thể KMnO4, dd H2SO4 đặc.
Cách làm: Bạn hãy cho vào chén một nữa thìa thuỷ tinh KMnO4, nhỏ thêm vào vài
giọt dung dịch H2SO4 vào đó. Rồi dùng đầu đũa thuỷ tinh lấy một ít hỗn hợp quét vào
bấc đèn cồn lập tức đèn cồn bùng cháy.
Giải thích: Khi kalipemanganat tác dụng với axit sunfuric, có phản ứng trao đổi xảy
ra, axit pemanganic (HMnO4) là axit rất không bền. Axit này dễ phân huỷ tạo ra
anhidrit pemanganic (Mn2O7), một chất oxi hố rất mạnh, phân huỷ ra oxi đốt cháy
cồn.
Thí nghiệm 9
Pháo hoa trong lòng chất lỏng
Một cảnh tượng toé lửa trong lòng chất lỏng sẽ là một sự ấn tượng khó quên đối
với các em
10


Dụng cụ, hố chất: Pipet, cốc thuỷ tinh, thìa thuỷ tinh, ancol etylic, dung dịch H2SO4
đặc, tinh thể KMnO4.
Cách làm: Bạn hãy rót 50 ml ancol etylic vào bình thuỷ tinh. Dùng pipet lấy 40ml
dung dịch axit sunfuric sau đó cho vào bình thuỷ tinh (chú ý nhúng sâu đến tận đáy
bình). Trong bình tạo thành 2 lớp rượu và axit. Sau đó bỏ nửa thìa bột KMnO4 vào
bình. Quan sát ranh giới giữa rượu và axit sẽ xuất hiện nhiều tia sáng rực liên tục như

pháo hoa trong lòng chất lỏng.
Giải thích: Những hạt KMnO4 gặp axit sunfuric tạo ra axit pemanganic Axit này dễ
phân huỷ tạo ra anhidrit pemanganic (Mn2O7), một chất oxi hoá rất mạnh, phân huỷ ra
oxi làm ancoletylic bốc cháy.
Thí nghiệm 10
Cốc thần tự bốc cháy
Dụng cụ, hoá chất: Ba chiếc cốc bằng sứ, ancol etylic, tinh thể KMnO4, H2SO4 đậm
đặc.
Cách làm: Bạn bày ba chiếc cốc không lên bàn và tuyên bố "Đây là những chiếc cốc
thần” ở đáy mỗi cốc bạn cho sẵn một ít hỗn hợp KMnO4 và dung dịch H2SO4 đậm đặc.
Bạn lần lượt ném những mẫu bông tẩm cồn vào các cốc trên. Các mẫu bơng sẽ tự
bốc cháy.
Giải thích: Khi kali bemanganat tác dụng với axit sunfuric, có phản ứng trao đổi xảy
ra, axit pemanganic (HMnO4) là axit rất không bền. Axit này dễ phân huỷ tạo ra
anhidrit pemanganic (Mn2O7), một chất oxi hoá rất mạnh, phân huỷ ra oxi làm rượu
bốc cháy.
Ba thí nghiệm 6,7,8 sẽ khác sâu về tính chất axit yếu và kém bền của HMnO4 và
tính oxi hố rất mạnh của Mn2O7.
Thí nghiệm 11
Lửa nhiều màu
Thí nghiệm này sẽ làm cho các em liên tưởng đến pháo hoa, hiểu được vì sao
pháo hoa khi nổ tạo ra nhiều màu săc đẹp như vậy.

11


Dụng cụ, hoá chất: Lấy 5 băng giấy trắng giống nhau, dung dịch kali clorat, dung
dịch bari nitrat, dung dịch natri nitrat, dụng dịch stonti nitrat, diêm.
Cách làm: Băng giấy trắng thứ nhất để nguyên.
Băng giấy thứ 2 nhúng nhiều lần vào dung dịch kali clorat bão hoà đến khi băng giấy

có các tinh thể kali clorat phủ lên.
Băng giấy thứ 3 được làm như thế bằng dung dịch kali clorat có lẫn bari nitrat.
Băng thứ tư nhúng bằng dung dịch kali clorat có lẫn natri nitrat.
Băng thứ 5 nhúng bằng dung dịch kali clorat có lẫn stonti nitrat.
Dùng que diêm đốt cháy những băng giấy trên, băng giấy chứa natri nitrat cho ngọn
lửa màu vàng, băng giấy chứa bari nitrat sẽ có ngọn lửa màu lục, băng giấy chứa stonti
nitrat có màu đỏ, băng giấy khơng tẩm gì sẽ có ngọn lửa màu trắng.
Giải thích: Màu của ngọn lửa chính là màu của các cation kim loại gây nên.
Thí nghiệm 12
Hiệu ứng sương khói
Thí nghiệm này phần nào các em hiểu được cách tạo ra hiệu ứng trên các sàn
diễn và trong phim, ảnh, và nắm vững về tính chất thăng hoa của nước đá khơ.

Dụng cụ, hố chất: Nước đá khô, chậu thuỷ tinh, nước, quạt điện.
12


Cách làm: Cho nước nóng vào chậu thuỷ tinh sau đó cho một viên nước đá khô vào
dùng quạt điện hướng vào chậu thuỷ tinh, khi nước đá khô gặp nước sẽ tạo làn sương
mù trắng khắp sân khấu. Bạn có thể kết hợp hiệu ứng này với một màn biểu diễn ca
nhạc, hoặc hình ảnh tơn ngộ khơng đang cầm gậy nhào lộn.
Giải thích: Khi những viên nước đá khô thả vào nước nóng, những viên CO2 rắn thăng
hoa nhanh. Quá trình thăng hoa này thu nhiệt nên sẽ làm giảm nhiệt độ của vùng khí
xung quanh ly nước, khiến cho hơi nước ngưng tụ lại tạo thành đám khói như sương
mù màu trắng, quạt gió sẽ làm hiệu ứng này nhanh chóng lan rộng.
Thí nghiệm 13
Trứng chui vào lọ
“Trứng chui vào lọ” nghe rất lạ, chui vào lọ chỉ có những con vất sống mới có
khả năng làm việc đó, nhưng ở đây là quả trứng đã luộc chín. Một sự thú vị đang chờ
các em.

Thí nghiệm này sẽ khắc sâu về kiến thức về tính tan của NH3 và của HCl, tính
chất tác dụng với dung dịch kiềm của CO2.
Dụng cụ, hoá chất: Ba quả trứng gà luộc bóc vỏ, ba bình thuỷ tinh có miệng nhỏ hơn
quả trứng làm thí nghiệm, mỗi bình chứa đầy lần lượt các khí hidroclorua (HCl), khí
amoniac(NH3), khí cacbonic (CO2).
Cách làm: Bạn hãy chuẩn bị các bình thuỷ tinh cổ dài hẹp được nạp đầy lần lượt các
khí: khí CO2, khí HCl), khí NH3 được nút bằng nút cao su. Đưa các bình thuỷ tinh đặt
lên bàn, bạn thay các nút cao su bằng các quả trứng luộc đã chuẩn bị sẵn. Sau đó bạn
nhấc quả trứng lên và nhỏ bình đựng khí HCl, khí NH3 nhỏ vài giọt nước, bình đựng
khí CO2 nhỏ vài giọt dung dịch nước vơi trong và bảo đây là nhưng giọt “nước thần”.
Lập tức những quả trứng từ từ chui vào lọ. Nếu bạn muốn quả trứng chui ra bạn chỉ
cần đốt nóng bình thuỷ tinh chứa amoniac và bình chứa NH3 thì quả trứng sẽ từ từ chui
ra, bình đựng khí CO2 khơng tự chui ra được.
Giải thích: Khi dùng nước nhỏ vào bình đựng khí HCl, NH3 những khí này tan nhiều
trong nước làm áp suất trong bình giảm mạnh, áp suất khí quyển đẩy quả trứng vào.
Cịn bình đựng khí CO2 thì nhỏ nước vôi trong vào CO2 tác dụng mạnh với Ca(OH)2
tạo CaCO3 là chất rắn làm áp suất trong bình giảm. Khi nung nóng các bình đựng HCl,
bình đựng NH3 thì thể tích tăng do các khí này bay hơi nên áp suất tăng đẩy trứng ra
ngồi. Bình đựng CO2 áp suất không tăng khi đun nóng do CaCO3 là chất rắn không
bay hơi.

13


Thí nghiệm 14
Mưa sao
Thí nghiệm này sẽ giống như những chiếc pháo hoa trong buổi tiệc sinh nhật.
Qua thí nghiệm học sinh sẽ củng cố thêm về tích chất oxi hố mạnh của KMnO4
và tính chất dễ cháy của cacbon
Dụng cụ, hoá chất: Chén sứ, giá sắt, kali pemanganat (KMnO4), than bột.

Cách làm: Cho KMnO4 và cũng chừng ấy than gỗ nghiền
nhỏ vào đầy chén sứ . Đặt chén sứ trên vòng giá sắt và đốt
nóng. Một lúc sau, phản ứng xảy ra trong chén sứ và hỗn
hợp bắn toé ra thành nhiều tia sáng, làm cho người ta ấn
tượng như một đám mưa sao.
Giải thích: Khi đun nóng, KMnO4 bị phân hủy giải phóng
ra oxi:
2KMnO4 ---> K2MnO4 + MnO2 + O2
Oxi được giải phóng sẽ đốt cháy các hạt than rất nhỏ đã được nung nóng. Khí oxi thốt
ra từ trong hỗn hợp làm bắn tung các hạt than đang cháy lên.
Thí nghiệm 15
Cây phủ tuyết
Ở nước ta để xuất hiện tuyết rơi là rất hiếm, thí nghiệm “cây phủ tuyết” sẽ tạo
sự chờ đợi đối với học sinh
Thí nghiệm sẽ giúp học sinh hiểu được về các công nghệ mạ kim loại. Hiểu
được tính khử của đồng mạnh hơn tính khử của bạc.
Dụng cụ, hố chất: Bình thuỷ tinh, dây đồng, dung dịch AgNO3.
Cách làm: Ở các nước ôn đới, về mùa đông rất lạnh, cây cối thường rụng hết lá và bị
phủ tuyết trắng xóa. Ta có thể tạo ra cành cây phủ tuyết như sau: Dùng các phoi đồng
chắp nối thành một cái cây rụng hết lá. Thả chìm cái cây này vào cốc thủy tinh loại lớn
chứa đầy dung dịch AgNO3. Sau vài giờ cây sẽ bị phủ đầy “tuyết” trắng xóa.
Giải thích: Cu hoạt động hơn Ag nên đẩy Ag ra khỏi muối AgNO3.
Cu + 2AgNO3 ---> Cu(NO3)2 + 2Ag
Các tinh thể Ag bám trên cành cây trông giống như cây bị phủ tuyết.

14


Thí nghiệm 16
Cắt chảy máu tay

Bạn cầm một con dao sáng lống khứa vào lịng bàn tay, lập tức lưỡi dao của
bạn bị nhuốm “máu” và từ lòng bàn tay những giọt “máu” đỏ tươi chảy xuống. Bạn
rửa sạch “máu” và đưa lòng bàn tay vừa bị cắt cho mọi người xem. Nhưng lạ thay!
Tay bạn không hề bị thương.
Thông qua thí nghiệm này học sinh sẽ biết được màu sắc của Fe(CNS) 3 có màu
đỏ máu và những cảnh chảy máu trong phim ảnh có thể là Fe(CNS)3.
Dụng cụ, hoá chất: Một con dao sáng bóng lưỡi cùn, dung dịch FeCl 3(3-5%), dung
dịch KSCN (3-5%).
Cách làm: Dùng dung dịch FeCl3 nồng độ 3 – 5% (màu vàng nhạt) xoa lịng bàn tay
nói rằng đó là “nước iot lỗng” để sát trùng trước khi cắt, và dùng dung dịch KCNS
nồng độ 3 – 5% (không màu) làm “nước” để rửa lưỡi dao. Chú ý: Cần để cho các dung
dịch trên cịn dính lại trong lịng bàn tay và trên lưỡi dao càng nhiều càng tốt. Dùng
lưỡi dao cùn nhưng đã được đánh sáng lống lướt nhẹ lên lịng bàn tay, lập tức “máu”
sẽ chảy ra.
Giải thích: FeCl3 tác dụng với KCNS tạo thành chất Fe(CNS)3 có màu đỏ máu.
FeCl3 + 3KCNS ---> Fe(CNS)3 + 3KCl
Màu đỏ xuất hiện ngay cả trong những dung dịch có nồng độ ion Fe3+ rất thấp,
nên phản ứng tạo ra Fe(CNS)3 được sử dụng rộng rãi trong phân tích định tính và
định lượng.
Thí nghiệm 17
Nhuộm một lần thành cờ đỏ sao vàng
Bạn chỉ cần dùng bình phun sương xịt “ nước thần” lên tấm vải trắng đã được
chuẩn bị trước lập tức hình ngơi sao xuất hiện như một phép màu.
Qua thí nghiệm này học sinh có thể hiểu được phần nào về cơng nghệ nhuộm
màu trên giấy và vải. Biết được màu sắc của Ion crom(III) và ion nhôm khi kết hợp với
dung dịch alizarin
Dụng cụ, hố chất: Một tấm vải trắng hình chữ nhật, bút chì, dung dịch crom(III)
sunfat (Cr2(SO4)3) có lẫn natri hidroxit, dung dịch nhơm sunfat (Al2(SO4)3 )bão hồ.
Cách làm: Dùng một miếng vải trắng nhỏ, hình chữ nhật vẽ ngơi sao bằng bút chì mờ
rồi khéo léo tẩm chỗ vải trong ngôi sao bằng dung dịch crom (III) sunfat

Cr2(SO4)3 trong mơi trường kiềm. Phần cịn lại tẩm bằng dung dịch nhơm sunfat
(Al2(SO4)3) bão hịa. Phơi khơ miếng vải sẽ hồn toàn trắng.
15


Trước lúc biểu diễn thí nghiệm cần treo miếng vải trên nồi nước sôi để làm ẩm.
Dùng bơm nước hoa để phun dung dịch alizarin lên miếng vải. Ngôi sao sẽ có màu
vàng, còn nền cờ sẽ có màu đỏ tươi.
Giải thích: Dung dịch alizarin là chất hữu cơ có thể tạo màu với nhiều ion kim loại.
Nó tạo màu vàng với ion crom(III), màu đỏ với ion nhôm. Nên hình ngơi sao được tẩm
dung dịch crom(III) sunfat có màu vàng, phần nền cờ được tẩm dung dịch nhôm sunfat
có màu đỏ tươi.
Thí nghiệm 18
Làm nước “sơi” bằng sợi dây kim loại
Bạn rót “nước” vào một phần ba cốc thuỷ tinh đường kính cỡ 3-4 cm, rồi nhúng
vào đó một sợi dây kim loại màu trắng. Lập tức “nước” sẽ sôi sùng sục rồi hơi nước
bay mù mịt, mờ cả thành ống nghiệm. Nhấc sợi dây kim loại ra, nước trong ống ngừng
sơi, nhúng sợi dây vào, nó lại sơi sùng sục.
Thí nghiệm này thấy được khả năng phản ứng của nhơm vói dung dịch HCl rất
mạnh.
Dụng cụ, hố chất: Sợi dây nhôm, cốc thuỷ tinh, dung dịch HCl.
Cách làm: Bạn hãy dùng dung dịch axit HCl làm “nước” và cần đun nóng trước khi
biểu diễn. Dùng sợi dây kim loại nhôm nhúng vào cốc đựng dung dịch HCl, sau đó lấy
ra, rồi tiếp tục nhúng vào. Khi nhúng nhôm vào dung dịch HCl nóng, phản ứng xảy ra
mãnh liệt, khói bay lên mù mịt.
Giải thích: Bọt khí H2 thốt ra rất mạnh trông như nước đang sôi sùng sục. Mặt khác,
phản ứng cũng làm cho nhiệt độ của dung dịch tăng lên dần và nước bay hơi mù mịt
càng làm cho hiện tượng xảy ra giống hệt như nước đang sơi.
Thí nghiệm 19
Dung dịch nhiều màu

Dụng cụ, hố chất: Ống nghiệm, dung dịch KMnO4 bão hoà, dung dịch KOH 10%,
dung dịch Na2SO3.
Cách làm: Rót vào ống nghiệm 3ml dung dịch KMnO 4 bão hòa là 1ml dung dịch
KOH 10%. Thêm 10 – 15 giọt dung dịch Na2SO3 loãng. Lắc ống nghiệm cho tới khi
xuất hiện màu lục sẫm. Khi khuấy mạnh, dung dịch màu lục sẫm nhanh chóng trở
thành màu xanh, tím và cuối cùng là đỏ thẫm.
Giải thích: Màu lục sẫm xuất hiện là do phản ứng tạo thành kali manganat như sau:
2KMnO4 + 2KOH + Na2SO3 → 2K2MnO4 + H2O + Na2SO4
16


Sự biến đổi của màu lục sẫm thành xanh tím và đỏ sẫm là do kali manganat chuyển
thành KMnO4 và MnO2.
3MnO42- +2 H2O →2MnO4- + MnO2 + 4OHKhi tiến hành thí nghiệm, cần lưu ý rằng nếu có dư Na 2SO3 hoặc thiếu KOH thì
sẽ khơng tạo ra K2MnO4.
Thí nghiệm 20
Núi lửa phun trào
Hình ảnh kỳ dị xuất hiện từ núi lửa sẽ đem lại cho các em một sự ngạc nhiên thú
vị
Thí nghiệm này học sinh sẽ hình dung được khí thốt ra từ lịng chất rắn đều có
hiện tượng tương tự, giống như nhỏ axit sunfuric đặc vào đường saccarozơ .
Dụng cụ, hoá chất: Bát sứ, amoni dicromat (NH4)2Cr2O7, thủy ngân (II) thiocyanate.
Cách làm: Đổ đầy bát sứ đựng Amoni dicromat (NH4)2Cr2O7, thủy ngân (II)
thiocyanate dùng đóm đốt cháy hỗn hợp, hỗn hợp này khi đốt cháy tạo thành “quái vật
rắn xuất hiện từ núi lửa”

Giải thích: Khi đốt cháy Amonium dichromat (NH4)2Cr2O7, sẽ tạo ra chất rắn Cr2O3
màu đen. Hiệu ứng thị giác tạo ra từ quá trình này trông giống như “núi lửa” đang hoạt
động vậy. Và nếu đốt cùng thủy ngân (II) thiocyanate, bạn sẽ thấy một con “quái vật”
bò ra từ trong lòng núi lửa.

Phương trình phản ứng
(NH4)2Cr2O7
2Hg(SCN)2




4H2O
2HgS

+

+ N2 +

Cr2O3

CS2

C3N4

+

Hình qi vật là do khí thốt ra đẩy Cr2O3 và C3N4 tạo ra hình qi vật

17


Lưu ý: khuyến cáo bạn hãy nên cho học sinh xem video thí nghiệm này,
khơng thực hiện nó vì thủy ngân (II) thiocyanate khi phân hủy sẽ tạo ra khí cực
độc.

Thí nghiệm 21
Bức thư mật
Thí nghiệm này học sinh sẽ hình dung ra những bức thư mật khơng chữ trong
phim ảnh.
Thơng qua thí nghiệm nay khác sâu thêm kiến thức về tính háo nước của dung
dịch axit sunfuric đặc.

Dụng cụ, hoá chất: Giấy trắng, đũa thuỷ tinh, máy sấy, dung dịch H2SO4 lỗng.
Cách làm: Dựa trên tính háo nước của axit sunfuric (H2SO4) để làm mực bí ẩn.
Lấy đũa thủy tinh chấm dung dịch H2SO4 loãng để viết lên giấy một bức thư ngắn.
Ban đầu bức thư không có chữ. Khi được hơ nóng, chữ trên thư hiện dần thành
màu đen.
Giải thích: Axit sunfuric khơng màu nên ban đầu bức thư không hiện chữ. Khi hơ
nóng, nước ở nét chữ sẽ bay hơi làm cho H2SO4 trở nên đậm đặc, nó sẽ chiếm nước
của chất xenlulozơ là thành phần chính của giấy và giải phóng cacbon, làm cho nét chữ
hóa đen.
(C6H10O5)n → 6nC + 5nH2O
Thí nghiệm 22
Ðiệu vũ natri
Thí nghiệm này học sinh khắc sau hơn về khả năng phản ứng với nước của
natri, tại sao natri lại nổi lên mặt nước nhưng chìm trong dầu hoả.

18


Dụng cụ, hoá chất: Cốc thuỷ tinh, natri, dầu hoả.
Cách làm: Ðổ 30ml nước cùng vài giọt phenolphtalein vào
một cốc chứa 100ml nước và rót tiếp 50ml dầu hỏa vào.
Lấy một miếng natri cạo sạch nhỏ bằng hạt đậu đặt cẩn
thận lên lớp dầu hỏa. Natri chìm xuống, nổi lên rồi lại chìm

xuống, cứ như thế khoảng 10 - 12 lần cho đến khi miếng
natri tan hết. Trong khi đó lớp nước phía dưới từ trong suốt trở thành đỏ hồng.
Giải thích: Natri nặng hơn dầu hỏa nên chìm xuống. Nhưng khi tiếp xúc với nước nó
lập tức tác dụng với nước giải phóng khí H2. Bọt khí H2 bao bọc mẩu natri và đệm khí
đó đẩy nó nổi lên lớp dầu hỏa. Tại đây, các bọt khí tách ra và mẩu natri bị chìm xuống,
cư như vậy natri nổi lên, chìm xuống như một vũ điệu. Dung dịch trở nên màu đỏ hồng
là sau phản ứng tạo ra dung dịch kiềm.
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Thí nghiệm 23
Bắn tàu chiến địch bằng natri
Thí nghiệm này tương tự thí nghiệm 22, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về tình
chất của kim loại kiềm, tạo mơi trường kiềm khi tác dụng với nước.
Dụng cụ, hoá chất: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm
natri hoặc kali, dung dịch phenolphtalein.
Cách làm: Dùng loại giấy thấm nước để gấp một cái
tàu chiến. Bỏ vào trong tàu một mẩu kim loại natri
hoặc kali to bằng hạt đậu rồi thả vào chậu nước đã
được nhỏ thêm vài giọt phenoltalein không màu. Sau
vài phút, tàu sẽ tự bốc cháy và nước trong chậu có
loang màu hồng từ chỗ con tàu cháy, giống như cảnh
tàu chiến địch bị bắn cháy.
Giải thích: Nước thấm qua giấy, tác dụng với natri
(hoặc kali) theo phương trình hóa học sau:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
hoặc: 2K + 2H2O → 2KOH + H2
Phản ứng trên tỏa nhiều nhiệt, làm cho khí hidro thốt ra tự bốc cháy, đồng thời NaOH
(hoặc KOH) tạo thành làm cho phenoltalein khơng màu chuyển sang màu hồng.
Chú ý: Trong thí nghiệm này, mẩu natri hoặc kali nhất thiết chỉ được lấy to
bằng hạt đậu. Nếu lấy to hơn, phản ứng xảy ra mãnh liệt sẽ nổ gây nguy hiểm.
Thí nghiệm 24

19


Ảo thuật thổi bong bóng
Thí nghiệm này sẽ khắc sâu kiến thức về khả năng phản ứng của nhôm, muối
cacbonat với dung dịch axit clohidric, tỷ khối của CO2 và H2 so với khơng khí.
Dụng cụ, hố chất: Hai bình thuỷ, tinh thể Na2CO3, phoi nhôm, dung dịch HCl .
Cách làm: Chuẩn bị hai bình thuỷ tinh có chứa sẵn dụng
dịch 300ml HCl 6M, cho lần lượt 100gam Na2CO3, 10 gam
nhôm hạt vào hai quả bóng, lấy miệng hai quả bóng lần
lượt bịt vào hai miệng bình dốc ngược quả bóng để
Na2CO3, nhơm rơi xuống bình lập tức hai quả bóng phồng
lên. Lấy hai quả bóng buộc chặt thả ra một quả bay lên trời,
một quả bay là tà mặt đất
Giải thích: quả bóng phơng lên là do khí CO2, và khí H2
được thốt ra do các phương trình phản ứng sau:
Na2CO3 + 2HCl →2NaCl + CO2 + H2O.
2Al +6 HCl →2AlCl3 + 3H2
Quả bóng chứa khí H2 sẽ bay cao do nhẹ, quả bóng chứa CO2 bay là tà mặt đất do nặng
hơn khơng khí.
Thí nghiệm 25
Phù phép làm đổi màu nước
Thí nghiệm này nên để học sinh tự làm vì dễ thành cơng, đơn giản, hiện tượng
thấy rõ, gây cho học sinh sự bất ngờ thú vị.
Thông qua thí nghiệm này học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về tính chất của CO2
khi tác dụng với nước vơi trong và muối canxicacbonat.
Khẳng định thêm về kiến thức sinh học hít khí oxi và thở ra khí cacbonic(CO2)
Dụng cụ, hố chất: Cốc thuỷ tinh, ống hút, nước vơi trong.
Cách làm: Cho vào khoảng 2/3 cốc nước vôi trong. Bạn cắm ống hút cốc, ngậm ống
hút và thổi. Chỉ một lát sau, bạn sẽ thấy nước không màu trở nên vẫn đục. Nhưng nếu

tiếp tục thổi bạn sẽ thấy nước trong cốc trở lại trong suốt.
Giải thích: Nước vơi trong khi gặp khí cacbonic có trong hơi thở sẽ phản ứng tạo ra
canxicacbonat (CaCO3). CaCO3 là những hạt rất nhỏ màu trắng, không tan nên lơ lững
trong nước, cho nên thấy nước trở nên vẫn đục màu trắng sữa. Khi tiếp tục thổi khí
cacbonic vào thì khí cacbonic sẽ tác dụng với canxicacbonat tạo thành canxi
hidrocacbonat là chất tan không màu nên chất lỏng trong cốc lại trở nên trong suốt.
Phương trình phản ứng:
20


Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

21


×