Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kiến thức và hành vi của nhân viên y tế trong việc phân loại, thu gom chất thải y tế tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.25 KB, 5 trang )

159

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRONG VIỆC
PHÂN LOẠI, THU GOM CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2019
Trần Thị Thu Vân, Phạm Thị Phương Thùy,
Bùi Thị Mỹ Phương, Trần Thanh Hải
I. TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức và hành vi của nhân viên
y tế trong việc thu gom, phân loại chất thải y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm An Giang.
Nghiên cứu được sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng
3 đến tháng 9 năm 2019 trên 200 nhân viên y tế tại 22 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Đa
khoa Trung tâm An Giang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhân viên y tế rất quan tâm đên công tác quản lý
chất thải y tế bệnh viện, trong đó có 89,50% nhân viên y tế tham gia tập huấn quản lý
chất thải và hướng dẫn người bệnh, thân nhân bỏ chất thải đúng quy định chiếm 99,5%.
Kiến thức định nghĩa về chất thải y tế, chất thải y tế nguy hại chứa yếu tố lây
nhiễm, định nghĩa chất thải lây nhiễm, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu vàng đựng
chất thải lây nhiễm, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu đen đựng chất thải nguy hại
khơng lây nhiễm, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu trắng đựng chất thải y tế thông
thường được phép tái chế, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu xanh đựng chất thải y tế
thông thường đều đạt tỷ lệ cao từ 80% - 90%. Riêng kiến thức về văn bản quy định về
quản lý chất thải y tế chỉ đạt 36,11% của bác sĩ, của điều dưỡng 39,49% và của hộ lý 0%.
Đối với kiến thức về phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải lây nhiễm
của bác sĩ đạt 77,78%, của điều dưỡng 83,44%, của hộ lý đạt 57,14%. Tuy nhiên, kiến
thức đúng về phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn của bác sĩ chỉ đạt
41,67%, của điều dưỡng đạt 49,04 %, hộ lý đạt 14,29%.
Abstract
This study was conducted to assess the knowledge and behavior of medical staff in the
collection and classification of medical waste in clinical departments of An Giang


General Hospital.
The study used a cross-sectional method, conducted from March to September 2019 on
200 medical staff in 22 Clinical departments of An Giang General Hospital.
The results show that: Medical staff are very interested in the hospital waste management,
of which 89.50% of medical staff participate in waste management training and guide
patients. , relatives dispose of waste as prescribed, accounting for 99.5%.
Knowledge of the definition of medical waste, hazardous medical waste containing
infectious factors, definition of infectious waste, equipment packaging (bags, bins, boxes)
in yellow containing contagious waste, packaging black equipment (bags, bins, boxes)
containing non-contagious hazardous wastes, white packaging of instruments (bags, bins,
boxes) for ordinary medical wastes which are allowed to be recycled and their packaging
( blue bags, bins, boxes) usually contain 80% - 90% of the common medical waste.
Particularly, knowledge of legal documents on medical waste management is only
36.11% of physicians, 39.49% of nurses and 0% of nurse's aid.
For the knowledge on the sharp classification of infectious waste, the infectious waste of
doctors was 77.78%, nurses was 83.44%, and nurse's aid was 57.14%. However, the right


160

knowledge about the classification of hazardous non-communicable solid waste of
doctors was only 41.67%, that of nurses was 49.04%, and nurse's aid were 14.29%.
II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của ngành
y tế. Trong quá trình hoạt động bệnh viện đã thải ra một khối lượng lớn chất thải, trong
đó chất thải nguy hại là yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường và lây lan mầm bệnh ra
cộng đồng. Vì vậy cần phải kiểm sốt chặt chẽ để đảm bảo mơi trường an tồn cho nhân
viên y tế và cho cộng đồng.
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế, tuy nhiên chưa có

cuộc điều tra nào tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang về kiến thức và hành vi
của nhân viên y tế trong công tác phân loại, thu gom chất thải y tế.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài “đánh giá kiến thức và hành
vi của nhân viên y tế trong việc thu gom, phân loại chất thải y tế tại các khoa lâm sàng
bệnh viện đktt an giang năm 2019” nhằm xác định được kiến thức và hành vi của nhân
viên y tế trong công tác phân loại, thu gom chất thải y tế để đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao kiến thức, hành vi của nhân viên y tế về phân loại chất thải y tế góp phần làm
giảm đáng kể khối lượng chất thải nguy hại phát sinh và giảm được chi phí xử lý chất
thải nguy hại của bệnh viện và từ đó đề xuất giải pháp quản lý chất thải y tế phù hợp,
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 03/2019 đến tháng 09/2019 tại các
khoa lâm sàng Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn: Bác sĩ, Điều dưỡng, hộ lý của các Khoa lâm sàng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên 200 nhân viên y tế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu: Khảo sát dựa vào phiếu điều tra theo bộ câu hỏi đã
chuẩn bị trước ( Dựa theo nội dung hướng dẫn Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT/BYTBTNMT ngày 31/12/2015).
3. Xử lý số liệu
Phương pháp nhập liệu: Phần mềm Epidata 3.1
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.0
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Thơng tin về đối tượng nghiên cứu
Đối
Giới tính

Thâm niên công tác (năm)
tượng
Nam
%
Nữ
%
<5
%
5%
>10
%
10
Bác sĩ
12
33,33
24 66,67 20 55,56 05 13,89
11
30,56
Đ.dưỡng
55
35,03 102 64,97 56 35,67 40 25,48
61
39,35
Hộ lý
0
0,0
07
100
0
0,0

0
0,0
07
100


161

Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là bác sĩ nữ chiếm 66,67% và
điều dưỡng nữ chiếm 64,97%, cao hơn các đối tượng khác.
2. Mức độ quan tâm của đối tượng nghiên cứu với công tác quản lý chất thải y
tế và hành vi của nhân viên y tế
Bảng 2: Sự quan tâm của đối tượng nghiên cứu về công tác quản lý chất thải
Đối tượng
Bác sĩ
Đ.dưỡng
Hộ lý
Tổng

Hướng dẫn người bệnh, thân nhân bỏ
chất thải đúng

%
Khơng
%
36
100
0
0,0
156

99,36
01
0,64
07
100
0
0,0
199
99,50
01
0,50

Tham gia tập huấn phổ biến kiến thức về
quản lý chất thải y tế hằng năm

%
Khơng
%
25
69,44
11
30,56
147
93,63
10
6,37
07
100
0
0,0

179
89,50
21
10,50

Nhận xét: Mức độ quan tâm của đối tượng nghiên cứu về tham gia tập huấn phổ
biến kiến thức về quản lý chất thải y tế chiếm 89,50%, hướng dẫn người bệnh, thân nhân
bỏ chất thải đúng chiếm 99,50%.
3. Kiến thức cơ bản của đối tượng nghiên cứu về quy định quản lý chất thải y tế
Bảng 3: Kiến thức của nhân viên y tế về chất thải y tế
Bác sĩ
Kiến thức về CTYT

Đúng

Điều dưỡng
Đúng

Sai

Hộ lý
Đúng

Sai

Sai

n

%


n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Quy định về QLCTYT

13

36,11

23

63,89


62

39,49

95

60,51

0

0,0

07

100

Định nghĩa về chất thải y tế

36

100

0

0,0

153

97,45


04

2,55

07

100

0

0,0

CTYT nguy hại chứa yếu tố lây
nhiễm
Định nghĩa CT lây nhiễm
Bao bì d/cụ (túi, thùng, hộp) màu
vàng
Bao bì d/cụ (túi, thùng, hộp) màu
đen
Bao bì d/cụ (túi, thùng, hộp) màu
trắng
Bao bì d/cụ (túi, thùng, hộp) màu
xanh
Phân loại CT đúng nhiệt kế thủy
ngân
Giá trị P

35


97,22

01

2,78

136

86,62

21

13,38

07

100

0

0,0

35
33

97,22
91,67

01
03


2,78
8,33

150
146

95,54
92,99

07
11

4,46
7,01

07
07

100
100

0
0

0,0
0,0

32


88,89

04

11,11

135

85,99

22

14,01

02

28,57

05

71,43

35

97,22

01

2,78


146

92,99

11

7,01

07

100

0

0,0

34

94,44

02

5,56

150

95,54

07


4,46

07

100

0

0,0

28

77,78

08

22,22

98

62,42

59

37,58

03

42,86


04

57,14

P= 0,179

Nhận xét: Số liệu ở bảng 3 cho thấy kiến thức đúng quy định về quản lý chất thải y tế
của bác sĩ chỉ đạt 36,11%, của điều dưỡng 39,49%, của hộ lý 0 %.
Kiến thức đúng về phân loại chất thải nhiệt kế thủy ngân của bác sĩ đạt 77,78%, của điều
dưỡng đạt 62,42%, của hộ lý 42,86%.
Kiến thức đúng của các đối tượng về các nội dung liên quan khác như: định nghĩa về
CTYT, CTYT nguy hại chứa yếu tố lây nhiễm, định nghĩa CT lây nhiễm, bao bì dụng cụ (túi,
thùng, hộp) màu vàng, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu đen, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
màu trắng, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu xanh đều đạt tỷ lệ cao. Sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.


162

4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phân loại CTYT
Bảng 4: Kiến thức nhân viên y tế về phân loại CTYT
Bác sĩ
Kiến thức về phân loại
CTYT

Đúng

Điều dưỡng
Đúng


Sai

Hộ lý
Đúng

Sai

Sai

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n


%

Phân loại CTYT phát sinh

32

88,89

04

11,11

145

92,36

12

7,64

05

71,43

02

28,57

Phân loại CT lây nhiễm sắc

nhọn
Phân loại CT lây nhiễm
Phân loại CT y tế thông
thường
Phân loại CT y tế thông
thường được phép tái chế
Phân loại CT nguy hại khơng
lây nhiễm dạng rắn
Phân loại bơng, băng gạc
dính máu, dịch tiết người
bệnh
Giá trị P

28

77,78

08

22,22

131

83,44

26

16,56

04


57,14

03

42,86

28
33

77,78
91,67

08
03

22,22
8,33

131
153

83,44
97,45

26
04

16,56
2,55


04
07

57,14
100

03
0

42,86
0,0

30

83,33

06

16,67

139

88,54

18

11,46

07


100

0

0,0

15

41,67

21

58,33

77

49,04

80

50,96

01

14,29

06

85,71


34

94,44

02

5,56

151

96,18

06

3,82

06

85,71

01

14,29

P= 0,663

Nhận xét: Kiến thức đúng về phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn của
bác sĩ chỉ đạt 41,67, của điều dưỡng đạt 49,04, hộ lý đạt 14,29.
Kiến thức đúng về phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn, phân loại chất thải lây nhiễm

của bác sĩ đạt 77,78%, của điều dưỡng 83,44%, của hộ lý đạt 57,14%. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
5. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thu gom CTYT
Bảng 5: kiến thức nhân viên y tế về thu gom CTYT
Bác sĩ
Kiến thức về phân loại CTYT

Đúng

Điều dưỡng
Đúng

Sai

Hộ lý
Đúng

Sai

Sai

n

%

n

%

n


%

n

%

n

%

n

%

Định nghĩa thu gom CTYT

34

94,44

02

5,56

142

90,45

15


9,55

07

100

0

0,0

Tần suất thu gom về nơi lưu giữ
CTYT
Giá trị P

34

94,44

02

5,56

146

92,99

11

7,01


06

85,71

01

14,2
9

P= 0,809

Nhận xét: Số liệu ở bảng 5 cho thấy kiến thúc đúng về thu gom CTYT và tần
suất thu gom về nơi lưu giữ CTYT đều đạt tỷ lệ cao. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Mức độ quan tâm của đối tượng nghiên cứu với công tác quản lý chất thải y tế và hành
vi của nhân viên y tế
Chất thải y tế là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động của bệnh viện, ngoài kiến thức về
chất thải y tế, thì thái độ và hành vi của nhân viên cũng hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu
này, nhân viên y tế có hành vi rất tốt, tham gia tập huấn phổ biến kiến thức về quản lý chất thải
y tế chiếm 89,5%, hướng dẫn và nhắc nhở người bệnh, thân nhân về việc bỏ rác đúng nơi quy
định chiếm tỷ lệ rất cao 99,5%.
Kiến thức cơ bản của đối tượng nghiên cứu về quy định về quản lý chất thải y tế


163

Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang áp dụng Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ngày 31/12/2015 trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải y tế. Điều tất

yếu là tất cả nhân viên làm việc trong bệnh viện đều phải biết quyết định này, tuy nhiên từ kết
quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chỉ đạt 36,11% của bác sĩ, của điều dưỡng 39,49% và của hộ lý
0%.
Kiến thức đúng của các đối tượng về các nội dung liên quan khác như: định nghĩa về
CTYT, CTYT nguy hại chứa yếu tố lây nhiễm, định nghĩa CT lây nhiễm, bao bì dụng cụ (túi,
thùng, hộp) màu vàng, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu đen, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
màu trắng, bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp) màu xanh đều đạt tỷ lệ cao. Sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Kiến thức về phân loại chất thải y tế
Để phân loại chất thải đúng quy định đòi hỏi nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức về
phân loại chất thải y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức đúng về phân loại chất thải nhiệt
kế thủy ngân của bác sĩ đạt 77,78%, của điều dưỡng đạt 62,42% và của hộ lý đạt 42,68%. Loại
chất thải dễ nhằm lẫn với chất thải lây nhiễm sắc nhọn do khi vỡ cũng có thể gây tổn thương.
Kiến thức đúng về phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn của bác sĩ chỉ
đạt 41,67, của điều dưỡng đạt 49,04, hộ lý đạt 14,29.
Kiến thức đúng về phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn, phân loại chất thải lây nhiễm
của bác sĩ đạt 77,78%, của điều dưỡng 83,44%, của hộ lý đạt 57,14%. Sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Kiến thức về thu gom chất thải y tế
Kiến thúc đúng về thu gom CTYT và tần suất thu gom về nơi lưu giữ CTYT đều đạt tỷ
lệ cao
2. KIẾN NGHỊ
- Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức về công tác quản lý và xử lý chất thải y tế cho
nhân viên y tế trong bệnh viện hàng năm.
- Truyền thông về chất thải y tế trong bệnh viện: các Khoa lâm sàng dán poster tuyên
truyền về chất thải y tế trên bảng truyền thông của Khoa và nhiều nơi dễ đọc, dễ nhìn thấy
trong bệnh viện.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện phân loại rác tại nơi phát sinh.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy định quản lý chất thải y tế, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng mô trường quốc gia giai đoạn 2011-2015.
Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Nam Định, Luận văn
thạc sỹ, Đại học khoa học tự nhiên, TP. Hồ Chí Minh.
Sở Y tế An Giang (2010), Báo cáo kết quả kiểm tra chất thải y tế tại các cơ sở y trên địa bàn tỉnh năm 2010.
Bộ Y Tế ( 2015), Quản lý chất thải y tế, NXB Y học, Hà Nội.
WHO (2006), Healthcare Waste Management Handbook, May 2006.
/>ttp://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/cccs/Pages
file:///C:/Users/ADMIN/Desktop/khao-sat-kien-thuc-thai-do-hanh-vi-ve-chat-thai-y-te-cua-nhan-vien-y-te-cn-duongduy-quang.htm



×