Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Bài giảng Siêu âm đánh giá tử cung - BS CKII. Lê Thị Quỳnh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 78 trang )

SIÊU ÂM

ĐÁNH GIÁ TỬ CUNG
BS CKII. LÊ THỊ QUỲNH HÀ
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG


 Đại

cương

 Giải

phẫu , sinh lý của tử cung, phần phụ

 Cấu

trúc tử cung bình thường qua siêu âm

 Các

đường siêu âm phụ khoa

 Siêu

âm một số bệnh lý thường gặp ở tử cung


 Tử

cung là cơ quan rỗng



 Cơ

tử cung và nội mạc bám chặt vào nhau

 Ngoài
 TC

cùng được phủ bởi hai lá của dây chằng rộng

nằm giữa bàng quang (phía trước) và trực tràng

(phía sau)
 TC

được chia thành : đáy, thân, eo và cổ TC

 Phía

trên cùng là đáy TC, chỗ ODT đi vào là sừng TC



 Mặt

cắt dọc: thân TC giống quả lê

 Mặt

cắt ngang: thân TC hình


bầu dục, CTC hình trịn
 Mặt

cắt trán: thân TC

hình tam giác


Mạch máu nuôi: chủ yếu xuất phát từ động mạch
chậu trong và một lượng nhỏ từ ĐM buồng trứng


 CTC

thường cố định ở đường giữa

Thân TC có thể thay đổi, tùy thuộc độ căng của
bàng quang và trực tràng
 Góc

gập : trục của thân TC hợp với trục của cổ tử

cung


 Tử

cung gập trước (anteflexion): trục của thân TC


hợp với trục của cổ tử cung một góc 90-120 độ mở
về phía trước
 Khi

góc này  90 độ:

goi là hyper- anteflexion


 Tử

cung gập sau (retroflexion): trục của thân TC

hợp với trục của cổ tử cung một góc 90-120 độ mở

về phía sau
 Khi

góc này  90 độ:

gọi là hyper- retroflexion


 Tử

cung trung gian (intermedial position): trục của

thân TC hợp với trục của cổ tử cung một góc 180

độ, nghĩa là trục của thân TC trùng với trục của cổ

TC


 Góc

ngả : trục của thân tử cung hợp với trục của

âm đạo


 Tử

cung ngả trước (anteversion): khi trục của

thân tử cung hợp với trục của âm đạo một góc 90
độ mở về phía trước
 Tử

cung ngả sau (retroversion): ): khi trục của

thân tử cung hợp với trục của âm đạo một góc 90

độ mở về phía sau
 80%

phụ nữ có tư thế tử cung ngả trước và gập

trước






SA: mạch máu TC chạy dọc theo CTC và eo TC
Mạch máu hình vịng cung: là cấu trúc echo trống ngoằn

ngoèo chạy lan tỏa vào cơ TC
ĐM hình tia đi xuyên dọc qua lớp cơ TC

ĐM xoắn cung cấp cho lớp nội mạc chức năng
ĐM nền cung cấp cho lớp nội mạc nền


Mạch máu vòng cung thấy rõ trong lớp cơ ở vị trí
1/3 ngồi
Ở phụ nữ mãn kinh: mạch máu trong cơ TC vơi hóa






Siêu âm đường bụng: cần bàng quang đủ căng để
đẩy ruột lên trên và tách khỏi cơ quan vùng chậu

và cho cửa sổ quan sát TC và phần phụ rõ ràng


Siêu âm ngả âm đạo : bàng quang trống




Siêu âm qua ngả hội âm (tầng sinh môn)



 Niêm

mạc (nội mạc TC): nằm giữa lớp cơ và buồng

TC
 Gồm

hai lớp chính: lớp nơng hay (chức năng) và

lớp sâu (lớp nền)
 NMTC
 Chu

có bề dày và cấu trúc thay đổi theo CKKN

kì NMTC gồm các giai đoạn: phát triển, rụng

trứng, chế tiết và kinh nguyệt



Cơ tử cung gồm 3 lớp:
 Lớp


trong: mỏng, phản âm

kém bao quanh nội mạc
 Lớp

giữa: lớp dầy nhất,

phản âm trung bình
 Lớp

ngồi: mỏng, phản âm

kém, có nhiều mạch máu
vịng cung


 Siêu

âm 2D: mặt cắt dọc và ngang

 Siêu

âm 3D: nhiều mặt cắt hơn

 SA

doppler màu hoặc năng lượng : mạch máu cơ TC

và nội mạc



Vai trò siêu âm 3D trong đánh giá TC:
 Tưới

máu tử cung trong vô sinh

 Đánh

giá bất thường buồng tử cung

 Tử

cung dị dạng…


Trình tự:
 Cổ

tử cung



Cơ TC



Nội mạc tử cung




Lịng tử cung,…




SÂ đầu dò ÂĐ: đầu dò đưa vào âm đạo khoảng vài

cm, khơng ấn vào CTC
 Nang
 Tình

Naboth CTC (Nabothian cysts):
trạng viêm mãn tính

Gây tắt nghẽn vài ống tuyến CTC
 Hình

ảnh siêu âm: dễ dàng nhận thấy nang hình

cầu echo trống hoặc kém, 1 hoặc nhiều nang, kích
thước thường < 1 cm, hiếm khi đạt đến 3-4 cm


×