Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thành lập tờ bản đồ địa chính số 255 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------

HỒNG HỮU THỌ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 255 TỶ LỆ 1:1000 THỊ
TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016- 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------

HỒNG HỮU THỌ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 255 TỶ LỆ 1:1000
THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K48-QLĐĐ-N02

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chun mơn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm
tốt cơng việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Ngun, sau khi hồn
thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp
tại Công ty TNHH VietMap với đề tài: “Thành lập tờ bản đồ địa chính số
255 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Nơng Trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai ”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi, đã dành
nhiều thời gian, trực tiếp hứớng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND thị trấn Nông Trường Phong Hải
- huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai và Công ty TNHH VietMap đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên


Hoàng Hữu Thọ


ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CN

Công nghiệp

ĐV

Đơn vị

ĐVHC

Đơn vị hành chính

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HSTĐ

Hồ sơ thửa đất

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ tài ngun mơi trường

QĐ – TTP

Quyết định Thủ tướng chính phủ

QĐ – UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

SĐHT

Sơ đồ hình thể

TN&MT


Tài ngun & Mơi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

TT – TCĐC

Thơng tư Tổng cục địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
Phần I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính ............................................................... 3
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 3
2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính ............................................. 4
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính................................................................ 5
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ......................................... 7
2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính .............................................................. 10
2.2. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính .............................................................. 11
2.2.1. Hệ quy chiếu. ........................................................................................ 11
2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ. ........................................................................... 12
2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính. ............................................... 13
2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính .............................................. 14
2.4. Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết ................. 16
2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính ....................................... 16
2.5.1. Giới thiệu về Microstasion. ................................................................... 16
2.5.2. Phần mềm Famis. .................................................................................. 17
2.5.3 . Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. ............................ 17


iv
2.5.4.Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.................. 19
2.5.5. Phần mềm gCadas. ............................................................................... 20
2.5.6 . Phần mềm VietmapXM........................................................................ 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo ................................... 24
3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa. ............................ 25
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 26
4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu ................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 29
4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính ....................................... 37
4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính .................................... 37
4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu ......................... 38
4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp ........................................................ 39
4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa
chính ................................................................................................................ 39
4.3.1. Nhập số liệu đo...................................................................................... 40
4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo. ................................................................. 41
4.3.3. Thành lập bản vẽ. .................................................................................. 42
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ........................................................... 47
4.3.5. Sửa lỗi. .................................................................................................. 48


v
4.3.6. Chia mảnh bản đồ.................................................................................. 51
4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ............................................................... 51
4.3.8. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................... 57
4.3.9. In bản đồ ................................................................................................ 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ .................................................................................... 13
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thơng số phân mảnh bản đồ địa chính ................ 14
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 ....... 34
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 35
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 255 tại TDP số
2, thị trấn nông trường Phong Hải................................................................... 38
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 255 tại TDP số 2. ...... 39


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết ..... 8
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng khơng ................. 9
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 16
Hình 2.4: Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 21
Hình 2.5: Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 22
Hình 4.1. Bản đồ TDP số 2 thị trấn nơng trường Phong Hải .......................... 26
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính ...................................... 37
Hình 4.3: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 40
Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ...................................................... 41
Hình 4.5: Một số điểm đo chi tiết. .................................................................. 42
Hình 4.6: Nối vẽ các đối tượng ....................................................................... 43
Hình 4.7: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ..................................................... 48
Hình 4.8: Sửa lỗi tự động ................................................................................ 49

Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................ 50
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 50
Hình 4.11: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 51
Hình 4.12: Tạo nhãn cho thửa đất ................................................................... 52
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 52
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động .................................................................... 53
Hình 4.15: Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 54
Hình 4.16: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 54
Hình 4.17: Vẽ nhãn quy chủ ........................................................................... 55
Hình 4.18 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 56
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 57


1
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất
và khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm
giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần
giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý

Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


2
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho tồn khu vực thị trấn nơng trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng
dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn Quang Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 255 tỷ
lệ 1:1000”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu.
Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstion v8i vào thành lập bản đồ
địa chính theo các tỷ lệ 1:1000,1:5000…. Hỗ trợ công tác cấp GCNQSDĐ

quản lý hồ sơ địa chính và cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn
Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo u cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.


3
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính
2.1.1 Khái niệm
a. Bản đồ.
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất trên mặt phẳng theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của
mỗi bản đồ cụ thể.[3]
b.Bản đồ địa chính gốc.
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể
hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính
cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương,
được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập
nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
c. Bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký


4
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy
định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
d. Bản đồ địa chính số.
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong
máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy
nhưng các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một bộ hệ thống kí hiệu đã được số hóa.
Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
 Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính…).
 Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng,
đĩa mềm, usb …).
 Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
 Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet,…).

2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Mục đích
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích làm cơ sở để thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).


5
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng các khu dân cư, đường giao thơng, cấp thốt nước, thiết kế các cơng
trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các cơng trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.2.2.Yêu cầu:
- Thể hiện đúng hiện trạng các thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa
lý và pháp lý, ko nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất.
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khác như vị trí các điểm, các

đường đặc trưng, diện tích các thửa đất...
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
- Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng bản đồ giấy, bản
đồ số) phải thuận tiện cho việc sủ dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính.
1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao:
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chơn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước.
2. Địa giới hành chính các cấp:
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các


6
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
3. Ranh giới thửa đất:
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất.
4. Loại đất:
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai.
5. Cơng trình xây dựng trên đất:

Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các cơng trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các cơng trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngoài, trên vị trí cơng trình xây dựng cịn biểu thị các
tính chất cơng trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
thể hiện trên bản đồ địa chính khi khơng cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
6. Hệ thống giao thông:
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ


7
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng.
7. Mạng lưới thủy văn:
Thể hiện tất cả các hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng
cộng, sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
8. Mốc giới quy hoạch:
Trên bản đồ địa chính cịn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.

9. Dáng đất:
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức
hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện,
nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
10. Cơ sở hạ tầng:
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Có nhiều phương pháp thành lập bản đồ địa chính, tuy nhiên trong thực
tế hiện nay, người ta chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính đó là:
 Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ nguồn số liệu đo vẽ trực tiếp.
 Phương pháp sử dụng nguồn tư liệu ảnh hàng không.
2.1.4.1. Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết
Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết là phương pháp sử dụng
các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các loại máy kinh vĩ quang


8
cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thơng thường và một
số máy RTK-GNSS.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng từ số liệu đo vẽ chi tiết được
khái quát theo sơ đồ sau:
Số liệu đo vẽ chi tiết
Triển các điểm đo chi tiết lên bản vẽ
Nối các điểm đo tạo thành thửa đất
Biên tập các nội dung bản đồ địa chính
In kiểm tra, đối sốt ngồi thực địa

Biên tập bổ sung hồn thiện bản đồ địa chính
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết
Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp đo vẽ chi tiết đã

được cải tiến, tự động hóa ở mức cao. Các loại máy đo có khả năng bắt điểm
chính xác, tự động ghi lại các kết quả đo, mã đối tượng, mã đo, các giá trị
thuộc tính,…vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy. Sau khi
kết thúc đo đạc ngoài trời, những kết quả đo sẽ được truyền vào máy tính để
tiến hành các bước tiếp theo (Xử lý kết quả đo, dựng hình, vẽ bản đồ…) với
khả năng tự động hóa nhờ các phần mềm chuyên dụng. Hiện nay ở nước ta rất
nhiều nơi áp dụng công nghệ này.[3]
Ưu điểm phương pháp này có ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số
liệu hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh
tế, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận
tiện .


9
Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố cơng
nghệ làm mất hồn tồn dữ liệu, thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa gặp nhiều
khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều
kiện tự nhiên.
2.1.4.2. Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không
Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay cịn
gọi là phương pháp khơng ảnh. Trong phương pháp này bản đồ được thành
lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu được dùng để thành
lập bản đồ tỷ lệ 1:10000 đến 1:25000, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ
ảnh hàng khơng được khái qt trong sơ đồ hình 2.2:
Lập phương án kỹ thuật, khảo sát,
thiết kế
Lập lưới khống chế ảnh ngoại
nghiệp

Bay chụp ảnh hàng không


Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
nghiệp, tính bình sai

Lập mơ hình số mặt đất, đo vẽ địa
vật, thủy hệ

Đo vẽ bổ sung thực địa nội dung
bản đồ địa chính

Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ
ngoại nghiệp nội dung bản đồ gốc

Thành lập bản đồ địa chính cơ sở
Biên tập bản đồ địa chính
In, lưu trữ, sử dụng

(Nguồn: Diễn đàn trắc địa)
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng khơng


10

Việc thành lập bản đồ địa chính có thể được thành lập trực tiếp từ ảnh
đơn. Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị không phức tạp, áp dụng cho khu vực
bằng phẳng có độ chênh cao khơng lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành ảnh
dạng raster, sau đó được nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh
giới thửa và yếu tố nội dung của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản đồ địa chính.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn

sẽ cho hiệu quả cao về năng suất và giá thành.
Nhược điểm những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa
và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động
mới so với mốc thời gian chụp ảnh sẽ địi hỏi cơng tác đo đạc bổ sung thực
địa nhiều hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ, nếu áp dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn như 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó
đạt độ chính xác. Nếu áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá
thành cao.
2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ,
điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt quá 0,1 mm tính
theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không được vượt quá:


11
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;

e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm C và D khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản
đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm
bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so
với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai
số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ thống.
2.2. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính
2.2.1. Hệ quy chiếu.
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam
(viết tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:


12
Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với
lãnh thổ Việt Nam với:
 Bán trục lớn: a = 6378137.000 m;
 Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m;

 Độ dẹt: α 

1
;
289.257223563

 Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2;
 Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;
 Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
UTM (Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 30 và
60tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999
và k0 = 0.9996;
 Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TN&MT;
 Điểm gốc độ cao tại Hịn dấu Hải Phòng;
 Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ.
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ
thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắ là
Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các
thửa đất.
Tỷ lệ bản đồ được thể hiện ở bảng sau:


13
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Khu vực áp dụng


1:200

- Đất thuộc nội đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60

1:500

- Mt ≥ 25 thuộc đất đơ thị, đất khu đô thị, đất khu dân
cư nông thôn có dạng đơ thị.
- Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.

1:1000

- Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Mt ≥ 20 thuộc đất nơng nghiệp có dạng thửa hẹp, kép
dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc
các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.
- Khu vực đất nơng nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.

1:2000

- Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
- Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.

1:5000

- Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp
khác.
- Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.


1:10000

- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn
trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi
địa giới hành chính.
(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)

2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính.
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh –
Huyện – Xã) lập bản đồ.


14
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc, đánh số như bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa
chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và
không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
Ví dụ : Mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 có số hiệu tương ứng
là 728 497 - 5- d

Số hiệu: 728 497 - 5 - d
Ranh giới hành chính xã

Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thơng số phân mảnh bản đồ địa chính
Tỷ lệ bản

Kích thước


Kích thước

Diện tích đo

đồ

bản vẽ (cm)

thực tế (m)

1:10000

60x60

6000x6000

3600

10-728497

1:5000

60x60

3000x3000

900

728497


1:2000

50x50

1000x1000

100

728497-6

1:1000

50x50

500x500

25

728497-6-c

1:500

50x50

250x250

6,25

728497-6-(11)


1:200

50x50

100x100

1,0

728497-6-25

vẽ (ha)

Danh pháp

(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)
2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai;


15
- Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam;
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ
độ quốc tế WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000;

- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000;
- Thông tư số 30/2013/ TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép việc
đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây
dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
- Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về Bản đồ địa chính;
- Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về quy định về thống kê kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/10/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa
giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
- Thơng tư số 21/2015/TT-BTNMT ngày 22/05/2015 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công nghệ tổng hợp
đo đạc và bản đồ;
Thiết kế kỹ thuật- dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.


16
2.4. Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết
Công tác chuẩn bị

Thu thập số liệu

Nhập và xử lý số liệu


Biên tập và hoàn thiện bản đồ

Tạo hồ sơ kỹ thuật và in bản đồ

Kiểm tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần mềm
khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng phần
mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài Nguyên
và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn
dạng *.dgn của phần mềm Microstation.
2.5.1. Giới thiệu về Microstasion.
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và
phân phối bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có mơi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác
chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF
Frag và eTools, eMap… Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số


×