Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại vũ hoàng lân xã hòa an huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NÔNG VĂN ANH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRANG TRẠI VŨ HỒNG LÂN - XÃ AN HỊA –
HUYỆN TAM DƯƠNG – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang

Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Hưng Quang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
q trình thực tập và hồn thiện khố luận này.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại ông Vũ Hoàng Lân và cán bộ
công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Nông Văn Anh

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 32
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho nái tại trại ........................................ 34
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2017 - 2018....................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 42
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản bằng vaccine ................. 46
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn con bằng thuốc, vaccine ................... 46
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 50
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công tác khác ............................................ 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:


Cộng sự

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

ml:

mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TS:

Tiến sĩ


TT:

Thể trọng

VAC:

Vườn - ao - chuồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 6
2.2. Cở sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở ...................................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 17

2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 41
4.1. Kết quả theo dõi tình hình chăn ni tại trại ............................................ 41
4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng lợn nái ..................... 42
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ....................................... 43
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 45
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 45
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng ............................................... 45
4.5. Kết quả chẩn đốn bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 46
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 47
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 48
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở ..................... 48
4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53

5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ, chất

lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và
chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn nuôi đang phát
triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục vụ nhu cầu trong nước mà
còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với
tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi.
Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã
biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu
quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn ni… thì
yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào
năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính tốn của các nhà kinh tế, năng suất
của lợn nái đực tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa,
thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù hợp

với từng giống vật ni, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Xuất
phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y
cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng em đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản ni tại trang trại Vũ Hồng Lân - Tam Dương - Vĩnh
Phúc’’
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở.


2

- Xác định và thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm
sóc đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ơng Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn xã An Hịa, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Xun và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch.
2.1.1.2. Khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của ơng Vũ Hồng Lân chịu
ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ
rệt là mùa đơng và mùa hạ. Ngồi ra còn mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển
tiếp với thời gian khơng dài.
Lượng mưa bình qn hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6 đến
tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất
là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.
- Mùa Đơng: Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)


4

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gờm 3 nhóm:
- Nhóm quản lý:
+ 01 chủ trại
+ 01 kế tốn
- Nhóm kỹ thuật: 01 kỹ sư hỗ trợ của cơng ty cám
- Nhóm cơng nhân:
+ 02 công nhân (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 03 sinh viên thực tập
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2 ha bao gờm: Khu chăn ni, khu nhà ở, các
cơng trình phụ khác và đất trờng cây xanh, cây ăn quả. Trong đó trại lợn được chia
làm hai khu chính là khu điều hành và khu chăn nuôi.
Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nhà ăn, ở của cơng nhân
cổng ra vào trại, phịng sinh hoạt ngồi giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu
phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại cịn
thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.
Khu sản xuất gồm: 1 chuồng đẻ; 1 chuồng bầu và 2 ch̀ng thịt. Một số cơng
trình phục vụ cho chăn ni như: Kho cám, kho thuốc, phịng tinh, phịng sát trùng.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 1 dãy ch̀ng chính. Mỗi ngăn ch̀ng lại
gờm 48 ơ chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,4 × 1,6 m/ô. Trong mỗi ngăn
được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu ch̀ng và 4 quạt thơng gió ở cuối ch̀ng.
Ngồi ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống
điện.Thứ 2 là hệ thống ch̀ng bầu với 1dãy ch̀ng chính, trong ch̀ng được lắp
đặt 350 ơ, kích thước 2,4 × 0,65 m/ơ. Cũng như ch̀ng đẻ ch̀ng bầu cũng có dàn
mát, cuối ch̀ng có 8 quạt thơng gió, ngồi ra trong mỗi ch̀ng bầu cịn có hệ thống
làm mát cho lợn bằng hệ thống nước tắm. Thứ 3 là hệ thống ch̀ng lợn thịt với 2 dãy
ch̀ng, mỗi ch̀ng có 12 ơ tổng 2 dãy ch̀ng có 24 ơ với kích thước 6 m × 7 m/ơ:
Lợn thịt thường được ni trong các ơ rộng và ni thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô,



5

mỗi ơ khoảng 40 m2. Ch̀ng ni lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có
độ dốc tốt và dễ thốt nước, có hệ thống dàn mát ở đầu ch̀ng và 8 quạt thơng gió ở
cuối mỗi chuồng. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng.
Có vịi uống nước tự động có thể 5 vịi/ơ. Ngồi ra ở mỗi dãy ch̀ng lợn thịt cịn có 1
ơ rộng 8-10 m2 ở phía cuối dãy ch̀ng nơi gần quạt thơng gió để chứa các con lợn
bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.
Sau mỗi ch̀ng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh này đều
thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm.
Xung quanh trang trại cịn trờng nhiều cây ăn quả, hầm biogas để tạo môi
trường thân thiện trong chăn nuôi.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan,
nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên
một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước
uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho cơng việc vệ sinh. Trong khu sản xuất
cịn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ
bê tơng và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công nhân
trong trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống sát trùng thay quần áo, đeo
khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm huyết với
nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
cao trong cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại nên rất

phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay.


6

2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn hán,
thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều
khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá
thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây
ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
- Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh hưởng rất
lớn đến kinh tế của trang trại.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.3.1. Đối tượng
Trại đưa vào hoạt động năm 2017 và đến tháng 1 năm 2018 bắt đầu có lứa lợn
đẻ đầu tiên. Cơng tác chọn giống được chủ trại quan tâm, chú trọng, trại đã chọn
mua giống lợn hai máu Yorkshire và Landrace nuôi gây giống, ưu điểm của giống
này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổi sử dụng kéo dài, khả năng tiết sữa tốt, chịu
đựng tốt trong điều kiện khí hậu.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất
Năm 2017: Có 1500 heo thịt (lúc này do mới đi vào hoạt động nên số lợn thịt
này phải nhập từ Công ty Japfa Comfeed Việt Nam).
Với quy mô hai chuồng thịt là 1000 con, chuồng bầu 200 nái thì trại hồn tồn
có khả năng đẩy mạnh số lượng nhưng do tình hình về giá cả xuống thấp kỷ lục nên
việc đẩy mạnh bị hạn chế.
2.2. Cở sở khoa học của đề tài
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh

Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu


7

tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải
kết hơp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [Error! Reference source not found.],
bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh
truyền nhiễm, hoặc khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện
pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác
nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [Error! Reference source not found.], vi
khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tờn tại trong mơi trường, đường tiêu hố
của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống
thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ
bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý
nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ơ ch̀ng lợn nái phải được
vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C
đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải ln khơ ráo, khơng
thấm ướt. Việc giữ gìn ch̀ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân.
Nên dùng các thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm
để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [Error! Reference source not found.],

từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử
trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử
trùng ch̀ng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát


8

trùng bằng các loại thuốc sát trùng và để trống ch̀ng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu
hoặc ch̀ng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ ch̀ng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống ch̀ng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh ch̀ng ni.
- Phịng bệnh bằng vaccine:
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], vaccine là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN,
ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học,
sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine cơng
nghệ gen). Lúc đó chúng khơng còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng,

nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động
vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể phịng bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [ 9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây
lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


9

Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm
cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt q giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở ch̀ng có điều kiện vệ sinh
tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa mầm

bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích
ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn


10

dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [Error! Reference source not
found.], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ.
Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết
Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và
vơ sinh.
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [24], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu ch̀ng ni... Nhưng ngun nhân chính ln có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ


11

thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [7], nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết
E.coli, cịn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như: Thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ

39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hơi tanh, có
màu trắng đục, hờng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [22], tuỳ vào vị trí tác động của quá trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả:
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8]; Trần Thị Dân (2006) [5], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá


12

các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ
giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị
sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Theo Trần Thị Dân (2006) [5], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có
khả năng động dục trở lại.

Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ
lợn con ni sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
cịn ảnh hưởng tới hoạt động của b̀ng trứng (Nguyễn Như Pho, 2002,) [Error!
Reference source not found.].
* Phòng bệnh:
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [17], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vơi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [16], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.


13

Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis... bằng cách dùng
vaccine đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp
bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị:
+ Điều trị cục bộ:
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:

Penicilin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamide 2 - 5g hoặc Clorazol 4 - 6
viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày.
Tiêm kháng sinh.
Phác đồ 1: Tiêm Tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15mg/kg thể trọng, liên tục 3
- 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg thể
trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: Tylan + Polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10 kg thể
trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C
không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng
khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu ni khơng đúng cách,
ch̀ng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm
nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn
nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài


14

ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập
và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú

tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh
không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng, 2000) [12].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau
khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết
quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [Error! Reference source not found.], viêm
vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có
màu hờng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn
nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời
gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con
bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ địi bú, lợn con ỉa chảy, xù
lơng, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [15]. Vắt sữa ở những
vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện
những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả:
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn
đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa,
lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.


15

* Điều trị:

Trekaxova A.V. (1983) [23] đã kết luận: Điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa
là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và
đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải
tính đến các chỉ tiêu chăn ni và có thể dựa vào các kết quả của phịng thí nghiệm. Sự
hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược độc học cho
phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của Xobko A.L và Gia Denko I.N (1987) [26], chữa bệnh viêm
vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain
phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh
tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi vú.
Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung
100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm
bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi
ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm
kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể
chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
* Nguyên nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và cs, (2010) [18], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa
đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt,
con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối
quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.


16


Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau
chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con
cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng:
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [20], biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót
nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch
chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho lợn người ta
thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con
sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc khơng hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong vòng 1 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau cịn
dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngồi, một
số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
* Điều trị:
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để q muộn sẽ gây
ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn
thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra
ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong
ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [18].
2.2.2.4. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp
lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần


17


tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da, đầu gối khi chà
sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân,
khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng
khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
- Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1ml/10kgTT
- Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
- Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất
lượng cần phải thay thế.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, ch̀ng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc
lớn.
Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [6] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn



18

ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có
khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire,
Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [11] chỉ rõ: Chế độ dinh dưỡng ảnh
hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm
sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là
80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự
thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ
mỡ xung quanh b̀ng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường
của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs, (1992) [4], mùa vụ và
thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu
bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của
nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng
bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
ni nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời
gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc

ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc


19

điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [6] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ
qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên
cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.3.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong b̀ng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao

thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [19], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn
ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4
ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn:


×