Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 2 - ĐH Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 154 trang )

CHƯƠNG 5

MƠ HÌNH IS-LM VÀ SỰ PHỐI HỢP
CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MƠ
 
 
MỤC TIÊU 
Sau khi học xong chương này, bạn có thể: 
‐ Biết cách dựng và hiểu được ý nghĩa của đường IS và đường LM. 
‐ Hiểu và phân tích được tác động của chính sách tài khóa trên thị 
trường  hàng  hóa  thơng  qua  đường  IS;  tác  động  của  chính  sách 
tiền tệ trên thị trường tiền tệ thơng qua đường LM. 
‐  Hiểu  và  phân  tích  được  trạng  thái  cân  bằng  đồng  thời  giữa  thị 
trường hàng hóa và thị trường tiền tệ trên mơ hình IS‐LM. 
‐ Ứng dụng mơ hình IS‐LM để đánh giá tác động của sự phối hợp 
CSTK & CSTT trong phân tích các tình huống kinh tế vĩ mơ cụ thể. 
CHỦ ĐỀ 
‐ Đường IS 
‐ Đường LM 
‐ Mơ hình IS‐LM 
‐ Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. 
Trong hai chương 3 và 4, chúng ta đã nghiên cứu hai thị trường
hàng hóa và tiền tệ độc lập cũng như tác động của chính sách tài khóa và
tiền tệ trên các thị trường này. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ xem xét tác
195 


động một chiều, đó là chính sách làm thay đổi tổng cầu và thơng qua mơ
hình số nhân làm thay đổi mức sản lượng cân bằng. Trên thực tế còn
chiều tác động ngược lại: Sản lượng (thu nhập) thay đổi làm cầu về tiền
thay đổi, do đó lãi suất cũng thay đổi theo. Sự thay đổi của lãi suất ảnh


hưởng đến đầu tư tư nhân, từ đó làm thay đổi tổng cầu và sản lượng cân
bằng tiếp tục thay đổi do hiệu ứng của mơ hình số nhân. Q trình thay
đổi của sản lượng và lãi suất sẽ tiếp diễn cho đến khi đạt cân bằng đồng
thời trên cả hai thị trường hàng hóa và tiền tệ. Sự cân bằng của thị trường
hàng hóa được thể hiện bởi mức sản lượng cân bằng; sự cân bằng của thị
trường tiền tệ được thể hiện bởi mức lãi suất cân bằng. Khi cả hai thị
trường cùng cân bằng chúng ta có trạng thái cân bằng chung của nền
kinh tế.
Mơ hình IS-LM (Investment - saving, liquidity-money) do nhà kinh
tế học người Anh John Richard Hicks cơng bố vào năm 1937, sau đó
được nhà kinh tế học người Mỹ Alvin Hansen phát triển vào năm 1953.
Mơ hình này được sử dụng để lý giải vấn đề thị trường hàng hóa và thị
trường tiền tệ tương tác với nhau như thế nào cũng như đánh giá tác động
của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến nền kinh tế trong ngắn
hạn và trong bối cảnh nền kinh tế đóng.
5.1. ĐƯỜNG IS
Khi thị trường hàng hố cân bằng thì tổng thu nhập của nền kinh tế
bằng tổng chi tiêu của các tác nhân trong nền kinh tế đó. Từ đây, một
trong những đồng nhất thức quan trọng trong kinh tế vĩ mơ, đó là tiết
kiệm bằng với đầu tư (Investment equals Saving) có được khi thị trường
hàng hoá cân bằng. Do vậy, đường IS (Investment - Saving) được dùng
để thể hiện sự cân bằng trên thị trường hàng hoá.
Đường IS biểu thị những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập
đảm bảo thị trường hàng hóa cân bằng. Nó cho biết khi lãi suất thay đổi
thì thu nhập hay sản lượng phải thay đổi như thế nào để cho thị trường
hàng hoá cân bằng.
196 


5.1.1. Thiết lập đường IS

Vẫn với giả định rằng giá cả là cố định hay cứng nhắc và tổng cung
luôn ln có khả năng đáp ứng tổng cầu, do vậy, đường IS được xây
dựng dựa trên mơ hình AE - Y, biểu thị trạng thái cân bằng trên thị
trường hàng hoá.
Để đơn giản, chúng ta cũng giả định rằng chỉ có đầu tư là nhạy cảm
với lãi suất. Hình 5.1 thể hiện cách thiết lập đường IS. Giả định ban đầu
nền kinh tế tồn tại mức lãi suất r1, tương ứng với mức đầu tư I1 và tổng
cầu là AE1. Khi đó, trên đồ thị AE-Y, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng
tại E1 với mức thu nhập Y1. Trên đồ thị r-Y, ta xác định được điểm
A (r1, Y1) là một tổ hợp giữa lãi suất và thu nhập cân bằng mà ở đó thị
trường hàng hố cân bằng.
Khi lãi suất của nền kinh tế thay đổi, cụ thể khi lãi suất giảm từ r1
xuống r2 khiến cho mức đầu tư của nền kinh tế gia tăng từ I1 lên I2 (trên
đồ thị r, I) và tổng chi tiêu tăng, thể hiện ở sự dịch chuyển của đường
tổng chi tiêu từ vị trí AE1 tới vị trí AE2 trên đồ thị AE-Y. Lúc này, nền
kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại điểm E2 với mức thu nhập Y2. Trên đồ
thị r-Y, ta xác định được điểm B (r2, Y2) là một tổ hợp giữa lãi suất và
thu nhập cân bằng mà ở đó thị trường hàng hố cân bằng.
Như vậy, ta có hai điểm A và B đều là các tổ hợp mô tả mối quan
hệ giữa lãi suất và thu nhập cân bằng mà ở đó thị trường hàng hóa cân
bằng. Do đó, nối hai điểm A và B, kéo dài ta được đường IS.

197 


45 

AE 

AE2 (I= I2) 

E2 
AE1(I= I1) 

r

E1 
r1 
I = I(r) 

 Y1               Y2                        Y 

r2 



r1 
r2 



I1                  I2             I 

IS 

     Y1               Y2                     Y

Hình 5.1. Cách thiết lập đường IS
5.1.2. Tính chất của đường IS
Từ cách thiết lập đường IS ở trên, ta thấy đường IS có một số tính
chất như sau:

Thứ nhất, đường IS có hình dáng dốc xuống, nó cho biết sản lượng
hay thu nhập cân bằng của nền kinh tế thay đổi như thế nào khi lãi suất
thay đổi (trong điều kiện cố định các yếu tố khác). Cụ thể, khi lãi suất
tăng thì đầu tư giảm; đầu tư giảm làm tổng cầu giảm; tổng cầu giảm sẽ
làm sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ giảm và ngược lại, khi lãi suất
giảm, sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ tăng.
Thứ hai, đường IS là tập hợp của tất cả các tổ hợp giữa lãi suất và
thu nhập mà ở đó thị trường hàng hóa cân bằng. Vì vậy, mọi điểm nằm
trên đường IS đều là những điểm mà tại đó thị trường hàng hoá cân bằng,
như điểm A và B.
198 


Hình
H
5.2. T ính chất củ
ủa đường IS
I
Thứ
ứ ba, những
g điểm nằm
m ngồi đườ
ờng IS cho biết thị trưường hàng
hóa bị mấất cân bằng
g, như điểm
m H và K trrên Hình 5.2. Những điểm nằm
phía trên (bên phải)) đường IS như điểm K cho biếết thu nhậpp được xác
định tại Y2, chi tiêu
u được xácc định trên đường AE
E1, nên thuu nhập lớn

hơn chi tiiêu, do đó trên thị trư
ường hàng hố có sự dư thừa haay tồn kho
ngồi dự kiến. Nhữ
ững điểm nnằm phía dưới (bên trái) đườnng IS như
điểm H cho biết thu
u nhập đượợc xác định
h tại Y1, ch
hi tiêu đượcc xác định
trên AE2, nên thu nhập nhỏ hơơn chi tiêu
u, do đó thịị trường hààng hố bị
thiếu hụt ngoài dự kiến.
k

199 


5.1.3. Phương trình và các yếu tố ảnh hưởng đến độ dốc của
đường IS
Phương trình đường IS
Đường IS phản ánh những tổ hợp khác nhau về lãi suất và thu nhập
mà ở đó thị trường hàng hố cân bằng. Nó cho biết khi lãi suất trên thị
trường tiền tệ thay đổi thì tương ứng thu nhập hay sản lượng trên thị
trường hàng hoá phải thay đổi như thế nào để cho thị trường hàng hố
cân bằng. Do vậy phương trình của đường IS là một hàm của thu nhập
theo lãi suất (hoặc ngược lại), tức là 𝑟 𝑓 𝑌 ℎ𝑜ặ𝑐 𝑌
𝑓 𝑟 mà ở đó
đảm bảo thị trường hàng hố cân bằng. Do vậy, mọi điểm nằm trên
đường IS đều thoả mãn phương trình:
𝐴𝐸


𝑌

Với giả định nền kinh tế đóng, ta có:
𝑌

𝐶

𝐼

𝐺 1

Với tỷ lệ và đầu tư nhạy cảm với lãi suất, ta có:
𝐶

𝐶̅

𝐶̅

𝑀𝑃𝐶. 𝑌
𝐼̅

𝐼
𝐶̅

𝑀𝑃𝐶 1

𝑡 .𝑌

𝑑. 𝑟
𝐺̅


𝐺
Vậy nên: 𝑌

𝑀𝑃𝐶 1

𝑡 .𝑌

𝐼̅

𝑑. 𝑟

𝐺̅ .

Tiếp tục biến đổi phương trình trên, ta có phương trình đường IS
thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập của nền kinh tế như sau:
𝑟

𝐴̅
𝑑

1
.𝑌
𝑑. 𝑚

Trong đó:
A là các yếu tố tự định (A

C




G).

d là hệ số phản ánh sự nhạy cảm của đầu tư đối với lãi suất
𝑚

là số nhân chi tiêu trong nền kinh tế đóng.
200 


Độ dốc đường IS
Từ phương trình đường IS, ta có độ dốc của đường IS có giá trị là
.

.

Dấu “ ” cho biết đường IS là đường dốc xuống thể hiện mối quan
hệ tỷ lệ nghịch giữa thu nhập và lãi suất. Độ dốc của đường IS càng lớn
thì với cùng một sự thay đổi của lãi suất, sản lượng cân bằng sẽ thay đổi
ít hơn và ngược lại đường IS càng thoải thì với cùng một sự thay đổi
tương ứng của lãi suất, sản lượng cân bằng sẽ thay đổi nhiều hơn.
Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào độ nhạy cảm của đầu tư với lãi
suất (d) và số nhân chi tiêu của nền kinh tế m .
Thứ nhất, độ dốc của đường IS phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm
của đầu tư với lãi suất (d). Các yếu tố khác không đổi, nếu đầu tư kém
nhạy cảm hơn với lãi suất (d giảm) thì cùng với một mức thay đổi của lãi
suất, đầu tư sẽ thay đổi ít hơn, dẫn đến tổng chi tiêu và sản lượng cân
bằng thay đổi ít hơn tức là độ dốc của đường IS tăng. Ngược lại, nếu d
tăng, cùng với một mức thay đổi của lãi suất, đầu tư sẽ thay đổi nhiều

hơn, dẫn đến tổng cầu và sản lượng cân bằng thay đổi nhiều hơn và
đường IS thoải hơn.
Hình 5.3 dưới đây minh họa cho độ dốc của đường IS phụ thuộc
vào độ nhạy cảm của đầu tư với lãi suất.
Ban đầu khi d chưa thay đổi, lãi suất trên thị trường giảm từ r1
xuống r2 thì đầu tư của nền kinh tế sẽ tăng từ I1 lên I2, tổng chi tiêu tăng
từ AE1 tới AE2 và sản lượng cân bằng lúc này tăng từ Y1 đến Y2. Đường
IS ban đầu đi qua hai điểm A và B.
Nhưng khi đầu tư kém nhạy cảm với lãi suất (d giảm), lãi suất trên
thị trường giảm từ r1 xuống r2 thì đầu tư của nền kinh tế sẽ tăng lên ít
hơn, từ I1 đến I’2 (I’2 < I2). Khi đó, tổng chi tiêu của nền kinh tế cũng tăng
lên ít hơn, từ AE1 tới AE’2 và sản lượng cân bằng của nền kinh tế cũng
tăng lên ít hơn là từ Y1 đến Y’2 (Y’2 < Y2). Đường IS mới bây giờ là
đường IS’ đi qua hai điểm A và C.
Đường IS’ dốc hơn so với đường IS ban đầu (tg ∝
201 

𝑡𝑔 ∝ ).


Hình
h 5.3. Minh
h họa độ dố
ốc của đườ
ờng IS
Như
ư vậy, với cùng một ssự thay đổi của lãi su
uất, nếu đầầu tư nhạy
cảm hơn với lãi suấất thì mức đầu tư củaa nền kinh tế sẽ thay đổi nhiều
hơn. Khi đó, giá trị phản ánh đđộ dốc của đường IS sẽ

s nhỏ hơnn và đường
IS sẽ thoảải hơn. Ngư
ược lại, nếuu đầu tư kém
m nhạy cảm
m với lãi suuất thì mức
đầu tư củủa nền kinh
h tế sẽ thayy đổi ít hơ
ơn, giá trị phản
p
ánh đđộ dốc của
đường IS sẽ lớn hơn và đường IIS sẽ dốc hơn.
h
p cực đoann của đường
g IS là đườ
ờng IS thẳnng đứng và
Hai trường hợp
đường IS nằm ngang
g (hình 5.4)).
Khi đầu tư hồn tồn khhơng nhạy cảm (hồn tồn khơnng co dãn)
với lãi suất, đường IS
I trở nên tthẳng đứng
g (IS1). Đốii với trườnng hợp này
202 


việc giảm
m lãi suất từ
ừ r1 đến r2 sẽẽ không làm
m thay đổi mức đầu tưư. Do vậy,
cân bằng trên thị trường hàng hhóa với cùn

ng mức thu nhập Y1 tạii r1 và r2 .
hoàn toàn coo dãn) với
Khi đầu tư hoààn toàn nhạạy cảm với lãi suất (h
lãi suất đư
ường IS nằằm ngang (IIS2). Đối với
v trường hợp
h này, chhỉ cần một
sự thay đổi rất nhỏ của lãi suấất khiến đầu
u tư, tồng cầu
c và thu nhập tăng
lên rất nhhanh. Do vậy
v mặc dùù r vẫn gần
n như khôn
ng thay đổii (bằng r1)
nhưng Y tăng
t
nhanh
h từ Y1 đến Y2.

IS2

Hình
h 5.4. Minh họa các ttrường hợ
ợp cực đoan
n của đườnng IS
Thứ
ứ hai, độ dố
ốc của đườờng IS phụ thuộc vào số nhân chhi tiêu của
nền kinh tế đóng m . Các yếuu tố khác không
k

đổi, nếu số nhâân chi tiêu
( giảm) thì
t cùng vớới một mức thay đổi củ
ủa lãi suất, sản lượng
nhỏ hơn (m
cân bằng bây giờ sẽẽ thay đổi íít hơn, đườ
ờng IS trở nên dốc hơơn. Ngược
t lớn hơơn (m tăng)) thì cùng với
v một mứức thay đổi
lại, nếu sốố nhân chi tiêu
của lãi suuất, sản lượn
ng cân bằnng sẽ thay đổi
đ nhiều hơn, đường IS trở nên
thoải hơn. Số nhân chi
c tiêu củaa nền kinh tế
t đóng lại phụ thuộc vào giá trị
của tỷ lệ thuế
t
(t) và xu hướng ttiêu dùng cận
c biên (M
MPC). Bạn đđọc tự suy
ra ảnh hư
ưởng của thu
uế (t) và xuu hướng tiêêu dùng cận
n biên (MPPC) đến độ
dốc của đường IS.
203 


5.1.44. Sự di ch

huyển và dịịch chuyển
n của đườn
ng IS
Sự di
d chuyển trên
t
đườngg IS
Sự di
d chuyển của
c đường IIS là sự trư
ượt dọc từ một
m điểm nnày tới một
điểm khácc trên đườn
ng IS (đườnng IS khơn
ng thay đổi vị trí) do ssự thay đổi
của yếu tốố nội sinh trrong mô hìình.
Như
ư đã phân tích
t
ở trên,, đường IS thể hiện mối
m quan hhệ giữa lãi
suất và thhu nhập, nó
ó cho biết kkhi lãi suất thay đổi th
hì thu nhậpp cân bằng
phải thay đổi như th
hế nào để ccho thị trườ
ờng hàng hoá cân bằnng. Do vậy
lãi suất làà biến nội siinh trong m
mơ hình này
y. Vì thế, kh

hi lãi suất tthay đổi sẽ
dẫn đến sự
ự di chuyển
n trên đườnng IS.
Đườ
ờng IS đượ
ợc hình thàành từ sự th
hay đổi củ
ủa lãi suất ttrong điều
kiện các yếu
y tố khácc khơng đổii. Do đó, tác động củaa lãi suất làm
m thay đổi
sản lượngg cân bằng được thể hhiện bằng sự
s trượt dọ
ọc hay di chhuyển dọc
theo đườnng IS.

Y

         Y2                              Y

Hình 5.5
5: Minh họọa sự di chu
uyển trên đường
đ
IS
204 


Hình 5.5 cho thấy có sự di chuyển trên đường IS khi lãi suất thay

đổi. Cụ thể, khi lãi suất thay đổi, dẫn đến tổng chi tiêu thay đổi và thu
nhập cân bằng cũng thay đổi theo.
Cụ thể, khi lãi suất giảm từ r1 xuống r2 gây ra sự trượt dọc từ điểm
A tới điểm B trên đường IS và ngược lại, có sự trượt dọc từ điểm B tới
điểm A do lãi suất của nền kinh tế tăng từ r2 lên r1.
Sự dịch chuyển của đường IS
Sự dịch chuyển của đường IS là sự thay đổi vị trí của đường IS do
sự thay đổi của các yếu tố ngoại sinh bên ngồi mơ hình. Hay nói cách
khác, khi các yếu tố khác ngoài lãi suất thay đổi khiến cho tổng chi tiêu
thay đổi và thơng qua mơ hình số nhân khiến cho sản lượng hay thu nhập
cân bằng thay đổi sẽ gây ra sự dịch chuyển sang phải hoặc sang trái của
đường IS.
Có nhiều yếu tố ngồi lãi suất tác động dẫn đến sự thay đổi chi tiêu
tự định của khu vực tư nhân như thay đổi hàm đầu tư, hàm tiêu dùng.
Hay sự thay đổi của chi tiêu Chính phủ, của thuế cũng ảnh hưởng đến vị
trí của đường IS.
Hình 5.6 minh họa cho sự dịch chuyển của đường IS do tác động
của chính sách tài khóa - một trong những yếu tố ngoài lãi suất.
Giả sử ban đầu với mức lãi suất r1, tổng cầu ở vị trí đường AD, nền
kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng tại E với mức thu nhập cân bằng Y.
Ta có điểm A (r1, Y) thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập mà
tại đó thị trường hàng hóa có sự cân bằng, đường IS có xu hướng dốc
xuống từ trái sang phải và đi qua điểm A.
Khi Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng thông qua việc
tăng chi tiêu G, giảm thuế tự định hay kết hợp cả hai công cụ này sẽ
khiến cho tổng chi tiêu gia tăng, đường tổng chi tiêu dịch chuyển từ vị trí
đường AE tới vị trí đường AE2. Lúc này, nền kinh tế đạt trạng thái cân
bằng mới tại điểm E2 với mức thu nhập cân bằng Y2. Với mức lãi suất
khơng thay đổi r1, ta có điểm B (r1, Y2) thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất
và thu nhập mà tại đó thị trường hàng hóa cân bằng. Áp dụng cách xây

dựng của đường IS ở trên, điểm B phải nằm trên đường IS, hay nói cách
205 


khác, đườ
ờng IS phảải dịch chuy
uyển từ vị trí
t ban đầu
u sang phảii tới vị trí
đường IS2 để đi qua điểm B.

 Y1        Y            YY2                          Y

 Y1        Y            YY2                          Y

Hình 5.6.. Minh họaa sự dịch ch
huyển của đường IS
do
o tác động ccủa chính sách tài kh
hóa
Khi Chính phủ
ủ sử dụng cchính sách tài
t khóa thu
u hẹp thôngg qua việc
giảm chi tiêu G hoặc/và tăng thuế tự định sẽ khiếến cho tổnng chi tiêu
giảm, đườ
ờng tổng ch
hi tiêu dịch chuyển từ vị trí đường AE tới vịị trí đường
AE1. Lúc này, nền kinh
k

tế đạtt trạng tháii cân bằng mới tại điểểm E1 với
mức thu nhập cân bằng
b
Y1 . V
Với mức lããi suất khôn
ng thay đổổi r1, ta có
điểm C (rr1, Y1) thể hiện
h
mối quuan hệ giữaa lãi suất và
v thu nhậpp mà tại đó
thị trườngg hàng hóa cân bằng. Áp dụng cách
c
dựng của đường IS ở trên,
điểm C phhải nằm trêên đường IIS, hay nói cách khác, đường ISS phải dịch
chuyển từ
ừ vị trí ban đầu
đ sang trrái tới vị trí đường IS1 và đi qua đđiểm C.
206 


Như vậy, khi các yếu tố khác (ngoài lãi suất và các yếu tố ảnh
hưởng đến độ dốc) thay đổi khiến cho tổng chi tiêu thay đổi và thu nhập
thay đổi sẽ gây ra sự dịch chuyển song song của đường IS. Cụ thể, một
sự thay đổi của các yếu tố khác ngoài lãi suất làm cho tổng chi tiêu và
thu nhập của nền kinh tế gia tăng sẽ khiến đường IS dịch chuyển song
song sang phải. Ngược lại, một sự thay đổi của các yếu tố khác ngoài lãi
suất làm cho tổng chi tiêu và thu nhập của nền kinh tế giảm đi sẽ khiến
đường IS dịch chuyển song song sang trái.
5.2. ĐƯỜNG LM
Đường LM là viết tắt của cụm từ tiếng anh Liquidity - Money hay

Liquidity Preference - Money supply, trong đó Liquidity Preference thể
hiện cho cầu tiền và Money supply thể hiện cho cung tiền. Thị trường
tiền tệ đạt được cân bằng khi cầu tiền bằng với cung tiền. Vậy nên
chúng ta sử dụng đường LM để thể hiện trạng thái cân bằng trên thị
trường tiền tệ.
Đường LM biểu thị những tổ hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi
suất cân bằng đảm bảo thị trường tiền tệ cân bằng. Nó cho biết khi sản
lượng hay thu nhập thay đổi thì lãi suất phải thay đổi như thế nào để thị
trường tiền tệ cân bằng.
5.2.1. Thiết lập đường LM
Hình 5.7 thể hiện cách thiết lập đường LM. Giả định ban đầu mức
cung tiền của nền kinh tế cố định tại M0; với mức thu nhập ở Y0, đường
cầu tiền là LP0. Khi đó, thị trường tiền tệ cân bằng tại điểm E0 với lãi suất
cân bằng là r0. Ta xác định được điểm A (r0, Y0) là tổ hợp giữa thu nhập
và lãi suất cân bằng mà ở đó thị trường tiền tệ cân bằng.
Khi thu nhập của nền kinh tế thay đổi, cụ thể khi thu nhập tăng từ
Y0 lên Y1 khiến cầu tiền gia tăng, đường cầu tiền dịch chuyển vị trí từ
đường LP0 tới vị trí đường LP1. Lúc này, nền kinh tế đạt trạng thái cân
bằng mới tại điểm E1 với mức lãi suất r1. Trên đồ thị r-Y, ta xác định
được điểm B (r1, Y1) là một tổ hợp giữa thu nhập và lãi suất cân bằng mà
ở đó thị trường tiền tệ cân bằng.

207 


Như
ư vậy, ta có
ó hai điểm A và B đều
u thể hiện mối
m quan hhệ giữa thu

nhập và lããi suất cân bằng mà ở đó thị trườ
ờng tiền tệ cân bằng. D
Do đó, nối
hai điểm A,
A B và kéo
o dài, ta đư
ược đường LM.
L

Hìình 5.7. Cáách thiết lậ
ập đường LM
L
5.2.22. Tính chấ
ất của đườ
ờng LM
Từ cách
c
thiết lập
l đường L
LM ở trên,, có thể thấấy đường L
LM có một
số tính chhất như sau::
Thứ
ứ nhất, đườn
ng LM có hhình dáng dốc
d lên, nó cho biết mốối quan hệ
thuận chiềều giữa thu
u nhập và llãi suất cân
n bằng (tron
ng điều kiệện cố định

các yếu tốố khác). Cụ
ụ thể, khi thhu nhập tăn
ng làm cầu
u về tiền tănng; cầu về
tiền tăng làm lãi suấất cân bằngg của nền kinh
k
tế sẽ tăăng và ngưược lại, khi
thu nhập giảm làm cầu
c về tiền giảm và lããi suất cân bằng
b
của nnền kinh tế
sẽ giảm.
Thứ
ứ hai, đường
g LM là tậập hợp của tất cả các tổ
t hợp giữaa thu nhập
và lãi suấất mà ở đó thị trườngg tiền tệ cân
n bằng. Vìì vậy, mọi điểm nằm
trên đườnng LM đều là những đđiểm mà tạii đó thị trườ
ờng tiền tệ cân bằng,
như điểm A và B.
ứ ba, những
g điểm nằm
m ngoài đườ
ờng LM cho biết thị trrường tiền
Thứ
tệ bị mất cân bằng, như điểm H và K trrên hình 5.8. Những điểm nằm
phía trên (bên trái) đường LM
M như điểm
m H cho biếết tại mức lãi suất r1

lượng cunng tiền đượ
ợc xác địnhh tại E1, lượ
ợng cầu tiền
n được xácc định trên
208 


đường LP
P. Do cung tiền lớn hơơn cầu tiền
n nên thị trư
ường tiền ttệ dư cung
tiền. Những điểm nằằm phía dư
ưới (bên ph
hải) đường LM như điiểm K cho
biết tại mức
m lãi suấtt r0 lượng ccung tiền được
đ
xác định tại E0, lượng cầu
tiền được xác định trrên đường L
LP1. Do cầầu tiền lớn hơn
h cung tiiền nên thị
trường tiềền tệ dư cầu
u tiền.

Hìình 5.8. Tín
nh chất củ
ủa đường LM
L
5.2.33. Phương
g trình và ccác yếu tố ảnh hưởng

g đến độ ddốc đường
LM
Phư
ương trình đường LM
M
Do đường
đ
LM phản ánh những tổ hợp
h khác nh
hau giữa thhu nhập và
lãi suất mà
m ở đó thị trường tiềnn tệ cân bằn
ng nên phư
ương trình đđường LM
có dạng 𝑌 𝑓 𝑟 hoặc
h
𝑟 𝑓 𝑌 . Các điểm
đ
nằm trên đườngg LM đều
thoả mãn phương trình:
𝐿𝐿𝑃

𝑀𝑆
2
𝑃

Vậnn dụng kiến
n thức đã cóó từ chương
g 4, biến đổ
ổi phương ttrình (2) ta

có phươnng trình đườ
ờng LM thhể hiện mố
ối quan hệ giữa thu nh
nhập và lãi
suất của nền
n kinh tế như sau:
𝑟

𝑀𝑆
ℎ. 𝑃

𝑘
. 𝑌 𝑘ℎ𝑖 𝐿𝑃
𝑃


209 

𝑘. 𝑌

ℎ. 𝑟


𝑟

𝑀


𝑀𝑆
ℎ. 𝑃


𝑘
. 𝑌 𝑘ℎ𝑖 𝐿𝑃


𝑀

𝑘. 𝑌

ℎ. 𝑟

Trong đó:
MS là mức cung tiền của nền kinh tế.
P là chỉ số giá.
k là hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền với thu nhập.
h là hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền đối với lãi suất.
Độ dốc đường LM
Từ phương trình đường LM, ta có độ dốc của đường LM có giá trị
là +

.

Dấu (+) cho biết đường LM có xu hướng dốc lên, lãi suất và thu
nhập của nền kinh tế có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Độ dốc của đường LM
càng lớn thì với cùng một sự thay đổi của thu nhập, lãi suất cân bằng sẽ
phải thay đổi nhiều hơn để cho thị trường tiền tệ cân bằng và ngược lại
đường LM càng thoải thì với cùng một sự thay đổi tương ứng của thu
nhập, lãi suất cân bằng sẽ thay đổi ít hơn.
Khi độ nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất (h) và độ nhạy cảm của
cầu tiền với thu nhập (k) thay đổi sẽ ảnh hưởng đến độ dốc của đường

LM. Đường LM sẽ càng dốc khi giá trị độ dốc càng lớn nếu cầu tiền càng
trở nên nhạy cảm hơn với thu nhập (k tăng) và/hoặc cầu tiền càng kém
nhạy cảm hơn với lãi suất (h giảm). Ngược lại, đường LM sẽ càng thoải
khi giá trị độ dốc càng nhỏ nếu cầu tiền càng kém nhạy cảm với thu nhập
(k giảm) và/hoặc cầu tiền càng nhạy cảm hơn với lãi suất (h tăng).
Chẳng hạn như, khi cầu tiền kém nhạy cảm hơn với thu nhập (k
giảm), với cùng một sự thay đổi của thu nhập, cầu tiền của nền kinh tế sẽ
thay đổi ít hơn khiến lãi suất cân bằng thay đổi ít hơn, tức là đường LM
sẽ thoải hơn. Ngược lại, nếu cầu tiền nhạy cảm hơn với thu nhập thì cầu
tiền của nền kinh tế sẽ thay đổi nhiều hơn khiến lãi suất cân bằng thay
đổi nhiều hơn hay đường LM trở nên dốc hơn.

210 


Hìnhh 5.9 dưới đây minh họa cho độ
ộ dốc của đường
đ
LM phụ thuộc
vào độ nhhạy cảm củaa cầu tiền vvới thu nhập
p.

Hình 5.9. Minh họa độ dốcc của đườn
ng LM
Bann đầu, nền kinh
k
tế cân bằng tại E0 với mức lãi
l suất r0 vvà mức thu
nhập Y0, đường LM
M ở vị trí đđường LM1. Khi thu nhập

n
của nnền kinh tế
tăng từ Y0 lên Y1, nhưng
n
do ccầu tiền kéém nhạy cảảm hơn vớii thu nhập
(k giảm) nên
n với mứ
ức thu nhậpp mới Y1, đư
ường cầu tiiền dịch chhuyển từ vị
trí đường LP0 tới vị trí đường L
LP2. Thị trư
ường tiền tệệ cân bằng ở điểm E2
với mức lãi
l suất cân bằng là r2. Từ đó, ta xác
x định đư
ược điểm B
B’(i2,Y1) là
một tổ hợ
ợp giữa thu nhập và lããi suất cân bằng mà ở đó thị trườờng tiền tệ
cân bằng nên đường
g LM phải đi qua điểm
m B’. Lúc này, đườngg LM ở vị
trí đường LM2, thoảii hơn so vớới đường LM
M1 ban đầu.
ợp cực đoann về độ dốc của đườn
ng LM xuấất hiện khi
Hai trường hợ
(i) cầu tiiền hồn to
ồn khơngg nhạy cảm
m (không co

c dãn) vớới lãi suất
(LM1) vàà (ii) cầu tiiền hoàn tooàn nhạy cảm
c
(co dããn rất mạnnh) với lãi
suất (LM2) hình 5.10.
ờng LM thẳẳng đứng, trường hợp
p cổ điển (LM
(
c nhà kinh
Đườ
1 ): Các
tế học cổ điển cho rằng
r
mọi nngười giữ tiền đơn thu
uần để giaoo dịch, do
đó cầu tiềền chỉ phụ thuộc vào mức giao dịch chứ không
k
phụ thuộc vào
lãi suất, mà
m mức giao
g
dịch nnày được coi
c là phụ thuộc chặặt chẽ vào
mức thu nhập.
n

211 


H

Hình
5.10. Hai trườn
ng hợp cựcc đoan của đường LM
M
Mộtt thái cực khác
k
là khi sự nhạy cảảm của cầu
u tiền với llãi suất trở
nên cực kỳ
k lớn, tiến gần đến vôô cùng đườ
ờng LM nằm
m ngang. K
Keynes gọi
trường hợ
ợp này là bẫẫy thanh khhoản (LM2).
5.2.44. Sự di ch
huyển và dịịch chuyển
n của đườn
ng LM
Sự di
d chuyển trên
t
đườngg LM
Sự di
d chuyển của đườngg LM là sự trượt dọc từ một điểểm này tới
một điểm
m khác trên đường LM
M (đường LM
L không thay
t

đổi vịị trí) do sự
thay đổi của
c yếu tố nội
n sinh tronng mơ hình
h.
Đườ
ờng LM th
hể hiện mốối quan hệ giữa thu nhập
n
và lããi suất cân
bằng, choo biết khi th
hu nhập thaay đổi thì lãi suất tươn
ng ứng phảải thay đổi
như thế nàào để giữ cho
c thị trườờng tiền tệ cân
c bằng. Do
D vậy và thhu nhập là
yếu tố nộii sinh trong
g mơ hình ggây ra sự dii chuyển trêên đường L
LM.
Hìnhh 5.11 minh
h họa sự dii chuyển trêên đường LM
L khi thu nhập thay
đổi. Cụ thhể, khi thu nhập tăng từ Y0 lên Y1 khiến ch
ho cầu tiềnn tăng. Với
mức cungg tiền cho trước,
t
lãi suuất của nền
n kinh tế sẽ tăng từ r0 lên r1 và
gây ra sự trượt dọc từ

ừ điểm A ttới điểm B trên
t
đường LM và ngưược lại, có
d từ điểm
m B tới điểm
m A do thu
u nhập củaa nền kinh ttế giảm từ
sự trượt dọc
Y1 xuống Y0.

212 


    Y0                        Y1                           Y 

Hình 5.11
1. Minh họọa sự di chu
uyển của đường
đ
LM
Sự dịch
d
chuyểển của đườn
ng LM
Khi các yếu tố ngoại sinh là các biến
n số khác ng
goài thu nhậập thay đổi
sẽ gây ra sự dịch chu
uyển lên trêên hoặc xuố
ống dưới củ

ủa đường L
LM. Cụ thể
là khi cácc yếu tố tácc động khiếến cung tiềền thực tế th
hay đổi sẽ khiến cho
đường LM
M dịch chuy
yển. Hay khhi NHTƯ th
hực hiện ch
hính sách tiềền tệ thông
qua việc điều tiết mức
m cung tiiền sẽ khiếến cho đườ
ờng LM dịcch chuyển.
Điều này được minh họa ở Hìnhh 5.12 dưới đây:

H
Hình
5.12. Sự
S dịch chu
đ
LM do tác độnng
uyển của đường
của ch
hính sách tiền
t
tệ

213 


Giả sử ban đầu, cung tiền của nền kinh tế là M0 và thị trường tiền tệ

cân bằng ở E0 với mức lãi suất cân bằng r0. Với mức thu nhập Y0, ta có
điểm A (r0, Y0) thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó
thị trường tiền tệ có sự cân bằng, đường LM có xu hướng dốc lên từ trái
sang phải và đi qua điểm A.
Khi Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng thông qua việc
tăng cung tiền trong nền kinh tế, đường cung tiền dịch chuyển từ vị trí
ban đầu MS sang phải tới vị trí đường MS1. Lúc này, thị trường tiền tệ
đạt trạng thái cân bằng mới tại điểm E1 với mức lãi suất cân bằng r1. Với
mức thu nhập khơng thay đổi Y0, ta có điểm B (r1, Y0) thể hiện mối quan
hệ giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng. Áp
dụng cách xây dựng của đường LM ở trên, điểm B phải nằm trên đường
LM, hay nói cách khác, đường LM phải dịch chuyển song song từ vị trí
ban đầu xuống dưới tới vị trí đường LM1 để đi qua điểm B.
Khi Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ thu hẹp thông qua việc
giảm cung tiền trong nền kinh tế, đường cung tiền dịch chuyển từ vị trí
ban đầu MS sang trái tới vị trí đường MS2. Lúc này, thị trường tiền tệ đạt
trạng thái cân bằng mới tại điểm E2 với mức lãi suất cân bằng r2. Với
mức thu nhập khơng thay đổi Y0, ta có điểm C (r2, Y0) thể hiện mối quan
hệ giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng. Áp
dụng cách xây dựng của đường LM ở trên, điểm C phải nằm trên đường
LM, hay nói cách khác, đường LM phải dịch chuyển song song từ vị trí
ban đầu lên trên tới vị trí đường LM2 để đi qua điểm C.
Như vậy, khi Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ để can thiệp vào
nền kinh tế thông qua việc thay đổi cung tiền sẽ gây ra sự dịch chuyển
của đường LM. Cụ thể, khi Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở
rộng sẽ khiến đường LM dịch chuyển xuống dưới và ngược lại khi Chính
phủ sử dụng chính sách tiền tệ thu hẹp sẽ khiến cho đường LM dịch
chuyển lên trên.

214 



5.3. MƠ HÌNH IS--LM VÀ T
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
C
CHÍN
NH SÁCH
KINH
H TẾ VĨ MƠ
M
5.3.1. Mơ hình
h IS-LM câân bằng đồ
ồng thời trên cả hai tthị trường
hàng hoáá và tiền tệ
Đườ
ờng IS phản
n ánh trạngg thái cân bằằng của thị trường hànng hóa với
các tổ hợpp khác nhau
u giữa lãi suuất và thu nhập.
n
Đườn
ng LM là tậập hợp của
các tổ hợpp khác nhau
u giữa lãi ssuất và thu nhập mà ở đó thị trườờng tiền tệ
cân bằng. Kết hợp đường
đ
IS vàà đường LM
M ta được mơ
m hình ISS-LM phản
ánh trạng thái cân bằng đồng tthời trên cảả hai thị trư

ường hàng hóa và thị
trường tiềền tệ.
Hìnhh 5.13 cho biết tại giaao điểm giữ
ữa hai đườn
ng IS và LM
M là điểm
E (r0, Y0) xác định trạng thái cân bằng đồng
đ
thời của
c cả hai thị trường
hàng hóa và thị trườ
ờng tiền tệ với r0 là lããi suất cân bằng chung
ng và Y0 là
thu nhập cân
c bằng ch
hung.
Khi có phương
g trình của đường IS và
v phương trình của đđường LM,
ta có thể xác
x định r0 và Y0 bằnng cách giảii hệ phương
g trình là hhai phương
trình của hai
h đường IS
I và LM:
Y

C
LP


I

G

r

ℎ𝑎𝑦

MS

r

A
d

1
.Y
d. m′′
MS k
.Y
h. P h


LM
r1 

B

A
E


r0 
r2 
IS
Y1         Y0               Y2                  Y


Hình 5.113. Mơ hìn
nh IS-LM
215 


Khi có một cú sốc nào đó xảy ra với thị trường hàng hoá và/hoặc
với thị trường tiền tệ khiến cho mức lãi suất thực tế khác r0, mức thu
nhập thực tế khác Y0 và ít nhất 1 thị trường bị mất cân bằng, nền kinh tế
sẽ có sự tự điều chỉnh để đạt tới trạng thái cân bằng chung trên cả hai thị
trường. Hình 5.13 minh họa các trường hợp mà ở đó nền kinh tế bị mất
cân bằng trên ít nhất một thị trường.
Giả sử có một cú sốc xảy ra đối với thị trường tiền tệ khiến cho thị
trường tiền tệ bị mất cân bằng và bị dư cung tiền, thể hiện bằng điểm A
trên hình vẽ. Tại điểm A, ta có thể thấy thị trường hàng hóa cân bằng
nhưng thị trường tiền tệ dư cung tiền. Do tình trạng dư cung tiền xảy ra
nên lãi suất sẽ có xu hướng giảm để chống lại sự dư cung tiền. Khi lãi
suất giảm xuống lại kích thích sự gia tăng của đầu tư, tổng chi tiêu và thu
nhập cân bằng. Do vậy, nền kinh tế dần có sự điều chỉnh thể hiện bằng sự
dịch chuyển từ điểm A về điểm cân bằng chung E, lãi suất giảm, sản
lượng hay thu nhập tăng.
Tương tự như vậy, nếu thị trường hàng hóa bị mất cân bằng, cụ thể
là dư thừa ngồi dự kiến (thể hiện ở điểm B trên hình vẽ), các doanh
nghiệp sẽ có xu hướng giảm sản lượng, kéo theo đó là cầu tiền và lãi suất

có xu hướng giảm theo, nền kinh tế dần di chuyển từ điểm B về điểm cân
bằng E.
Với lập luận tương tự, ta có thể mơ tả trạng thái của nền kinh tế
tương ứng tại các góc phần tư tạo bởi hai đường IS, LM lần lượt được kí
hiệu là (1), (2), (3) và (4) trên hình 5.13. Các điểm nằm trong góc phần tư
thứ 1 cho biết thị trường hàng hóa dư thừa ngoài dự kiến, thị trường tiền tệ
dư cung tiền và ngược lại, các điểm nằm trong góc phần tư thứ 3 cho biết
thị trường hàng hóa thiếu hụt ngoài dự kiến, thị trường tiền tệ dư cầu tiền.
Các điểm nằm trong góc phần tư 2 cho biết thị trường hàng hóa dư thừa
ngồi dự kiến, thị trường tiền tệ dư cầu tiền và các điểm nằm trong góc
phần tư thứ 4 cho biết thị trường hàng hóa thiếu hụt ngoài dự kiến, thị
trường tiền tệ dư cung tiền. Trong mỗi trường hợp này nền kinh tế cũng sẽ
đều có sự tự điều chỉnh để đạt tới trạng thái cân bằng chung (tại điểm E).
Phần tiếp theo, chúng ta sẽ sử dụng mơ hình IS-LM để mơ tả tác
động riêng rẽ và phối hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô.
216 


5.3.2. Tác động của chính sách tài khố
Tác động của chính sách tài khóa mở rộng
Như đã đề cập ở chương 3, chính sách tài khố mở rộng thường
được sử dụng để giúp thúc đẩy sự gia tăng của sản lượng quốc gia hay
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng một trong những điểm hạn chế của
chính sách tài khố là việc tăng chi tiêu của Chính phủ quá mức có thể
gây ra hiệu ứng thối lui đối với đầu tư tư nhân, làm cho hiệu quả của
chính sách bị giảm sút.
Hình 5.14 minh họa tác động của chính sách tài khóa mở rộng tới
các biến số lãi suất và thu nhập của nền kinh tế trên mơ hình IS-LM.
r
LM

r2 
r0 

E2
E

E1 
IS1
IS

         Y0             Y2         Y1                  Y

Hình 5.14. Tác động của chính sách tài khóa mở rộng
trên mơ hình IS-LM
Giả định nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng ban đầu tại E với
mức lãi suất cân bằng chung r0 và mức thu nhập cân bằng chung Y0 được
xác định tại giao điểm giữa đường IS và đường LM.
Giả định mức thu nhập Y0 mà nền kinh tế đạt được là rất thấp, hay
nền kinh tế đang ở trong tình trạng suy thối. Khi đó, để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng thơng
qua việc tăng chi tiêu G và/hoặc giảm thuế T khiến cho tổng chi tiêu và
sản lượng tăng Y0 lên Y1 theo mơ hình số nhân (thể hiện bằng sự di
chuyển từ điểm E đến điểm E1 trên hình vẽ). Nhưng vì thu nhập tăng kéo
theo sự gia tăng của cầu tiền và làm cho mặt bằng lãi suất cũng tăng theo.
217 


Lãi suất tăng đến lượt nó lại làm giảm đầu tư tư nhân, giảm tổng chi tiêu
và sản lượng (thể hiện bằng sự di chuyển từ điểm E1 đến điểm E2 trên
hình vẽ). Đây chính là hiệu ứng thối lui đầu tư tư nhân. Kết quả cuối

cùng, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới tại điểm E2 với mức lãi suất
cân bằng mới r2 và mức thu nhập cân bằng mới Y2.
Như vậy, hiệu ứng thoái lui đầu tư tư nhân xảy ra làm giảm, thậm
chí triệt tiêu hiệu quả của chính sách tài khố trong trường hợp đầu tư là
rất nhạy cảm với lãi suất (xem thêm hộp 5.1).
Tác động của chính sách tài khóa thu hẹp
Chính sách tài khoá thu hẹp thường được sử dụng để kìm hãm sự
gia tăng quá mức của tổng cầu và tình trạng tăng trưởng q nóng của
nền kinh tế. Nhưng cũng tương tự như việc sử dụng chính sách tài khố
mở rộng, việc sử dụng chính sách tài khố thu hẹp, một mặt làm giảm
tổng chi tiêu và thu nhập của nền kinh tế, mặt khác làm giảm cầu tiền và
lãi suất. Và lãi suất giảm, đến lượt nó lại kích thích sự gia tăng đầu tư,
tổng chi tiêu và thu nhập, làm giảm hiệu quả kìm hãm tăng trưởng nóng
của chính sách tài khố thu hẹp.
Hình 5.15 minh họa tác động của chính sách tài khóa thu hẹp tới
các biến số lãi suất và thu nhập của nền kinh tế trên mơ hình IS-LM.
r
LM
r0 
r2 

E1 
E

E2 

IS
IS2
Y1        Y2        Y0                                Y


Hình 5.15. Tác động của chính sách tài khóa thu hẹp
trên mơ hình IS-LM
218 


Giả định nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng ban đầu tại E với
mức lãi suất cân bằng chung r0 và mức thu nhập cân bằng chung Y0. Tại
đây, nền kinh tế tăng trưởng quá nóng do tổng cầu đang ở mức quá cao.
Giả sử mục tiêu của Chính phủ bây giờ là kìm hãm sự tăng trưởng
q nóng của nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa
thu hẹp thơng qua việc giảm chi tiêu G và/hoặc tăng thuế T khiến cho
tổng chi tiêu giảm, làm dịch chuyển đường IS sang trái tới vị trí đường
IS2. Khi lãi suất chưa điều chỉnh, tình trạng tăng trưởng nóng có thể
nhanh chóng được kìm hãm và sản lượng giảm nhanh chóng từ Y0 xuống
Y1. Nhưng do sản lượng giảm làm giảm nhu cầu về tiền, khiến lãi suất
cũng có xu hướng giảm theo. Lãi suất giảm lại khiến đầu tư, tổng chi tiêu
và thu nhập tăng lên. Vậy nên cuối cùng nền kinh tế đạt trạng thái cân
bằng mới tại điểm E2, xác định mức lãi suất cân bằng mới r2 < r0 và mức
thu nhập cân bằng mới Y2 < Y0.
Như vậy, trong ngắn hạn chính sách tài khóa thu hẹp có thể đạt
được mục tiêu là ngăn chặn được đà tăng trưởng nóng của nền kinh tế
thông qua giảm tổng cầu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, dài hạn hơn,
việc giảm lãi suất lại sẽ kích thích đầu tư, làm cho tổng cầu và sản lượng
tăng trở lại.
5.3.3. Tác động của chính sách tiền tệ
Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng
Như đã tìm hiểu trong chương 4, việc thực thi chính sách tiền tệ
thông qua điều tiết cung tiền của NHTƯ có thể giúp kiểm sốt mặt bằng
lãi suất, kiểm sốt lạm phát và giúp đưa nền kinh tế ra khỏi giai đoạn suy
thối. Thường thì chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng nhằm mục

tiêu hạ lãi suất và thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
Hình 5.16 minh họa tác động của chính sách tiền tệ mở rộng tới lãi
suất và thu nhập của nền kinh tế trên mơ hình IS-LM.

219 


×