Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề thi công chức thuế ngạch chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.1 KB, 16 trang )

Đề thi công chức thuế ngạch Chuyên viên/ Kiểm tra viên
(01/2021)
Câu 1. 20đ
Qua ngiên cứu luật thuế thu nhập DN hiện hành, anh/ chị cho biết:
1. Trình bày điều kiện để các khoản chi phí được tính vào chi phí khi xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp.?
2. 2. Cho biết khi nào chi phí lãi vay va chi phí tiền lương, tiền công làm không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TN Doanh nghiệp ?
Câu 2. 20 đ
Qua nghiên cứu luật quản lý thuế hiện hành,anh/chị hãy :
1. Cho biết hóa đơn điện tử là gì? Ý nghĩa của việc sử dụng hóa đơn điện tử?
2. Trình bày nghiên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử?
3. Thời điểm tất cả các doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử theo luật của
quản lý thuế hiện hành?
Câu 3: 20đ
Căn cứ luật thuế GTGT hiện hành, anh chị hãy.
1. Nêu 5 nhóm sản phẩm hang hóa khơng chịu GTGT?
2. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc qua sơ chế
thông thường bán cho các đối tượng : doanh nghiệp , hợp tác xã, hoặc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào không, Nêu mức thuế suất áp dụng nếu kê khai tính
nộp thuế ?
Câu 4 : 40đ
Một cá nhân cư trú tính thuế trong năm 2020 phát sinh những khoản thu nhập
sau :
- Thu nhập theo hợp đồng lao đông ký với công ty X gồm : Tiền lương : 28,5
triệu đồng / tháng, Phụ cấp chức vụ : 2,8 triệu đồng/ tháng, Tiền trang phục


phục vụ công tác trong năm : 8 triệu đồng / tháng, Tiền thưởng nhân dịp lễ
tết trong năm : 30 triệu đồng/ tháng.


- Thu nhập từ chuyển nhượng 20.000 cổ phiểu của công ty cổ phần Z ,giá
chuyển nhượng 25.000 đồng/ cổ phiếu.
- Trúng thưởng 01 vé sổ số trị giá : 500 triệu đồng
- Chuyển nhượng cho em trai ruột 01 thửa đất do cá nhân này đứng tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giá chuyển nhượng 2000 triệu đồng.
Yêu Cầu : Xác minh số thuế thu nhập cá nhân phải nọp trong năm 2020 của cá
nhân này ? Biết rằng năm 2020, người này đóng các khoản thu nhập cá nhân bắt
buộc theo mức 1,75 triệu đồng / tháng,đăng kí giảm trừ cho 03 người phụ thuộc
theo quy định và có 1 khoản đóng góp vào quỹ khuyến học của tỉnh H : 12 triệu
đồng ( có chứng từ hợp lệ ). Biểu thuế lũy tiến theo từng áp dụng với thu nhập
từ tiền lương, tiềng công như sau :

Biểu thuế lũy tiến theo từng áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiềng công như
sau :

Bậc Phần thu nhập tính
Thuế thuể / năm ( triệu
đồng)
1
Đến 60
2
Trến 60 đến 120
3
Trên 120 đến 216
4
Trên 216 đến 384

Thuế
suất
( %)

5
10
15
20

Bậc
thuế
5
6
7

Phần thu nhập tính
thuể / năm ( triệu
đồng)
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Thuế Suất
( %)
25
30
35

Câu 1:
1. Trình bày điều kiện xác định chi phí được trừ…
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trừ các trường hợp


khơng bắt buộc phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy định
của pháp luật.
2. Chi phí lãi vay và tiền lương, tiền công không được trừ:
+ Chi phí lãi vay và tiền lương, tiền cơng khơng thực tế phát sinh.
+ Chi phí lãi vay và tiền lương, tiền công không phục vụ hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
+ Chi phí lãi vay và tiền lương, tiền cơng khơng có đủ chứng từ theo quy định của
pháp luật
+ Chi phí lãi vay của tổ chức với mức chi trả từ 20 triệu đồng/lần trở lên thanh toán
bằng tiền mặt
+ Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể
Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng
lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Cơng ty, Tổng cơng ty,
Tập đồn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Cơng ty, Tổng cơng ty
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phịng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm
sau liền kề. Mức dự phịng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng khơng
q 17% quỹ tiền lương thực hiện.
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh
+ Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay
+ Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký cịn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi
trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá
trị công trình đầu tư.
Câu 2:
1. Khái niệm hóa đơn điện tử và ý nghĩa của hóa đơn điện tử
a) Khái niệm
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc khơng có mã của cơ quan thuế được thể
hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập,
ghi nhận thơng tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về


kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa
đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế.
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp
mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Hóa đơn điện tử khơng có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua khơng có mã của cơ quan thuế.
b) Ý nghĩa hóa đơn điện tử
- Về phía NNT:
+ Chi phí sử dụng hóa đơn điện tử rẻ hơn hóa đơn giấy
+ Quản lý, sử dụng thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khơng bị giới hạn về không
gian và thời gian phát hành
+ Giảm bớt chi phí nhân cơng liên quan đến lập, lưu trữ, sử dụng hóa đơn điện tử
+ Giảm rủi ro về vận chuyển hóa đơn từ người bán sang người mua và rủi ro trong
quá trình quản lý, sử dụng hóa đơn
+ Dễ dàng xử lý khi lập hóa đơn bị sai sót

- Về phía CQT:
+ Quản lý chặt chẽ giao dịch kinh doanh của người nộp thuế
+ Góp phần ngăn ngừa tình trạng mua bán , hợp thức hóa hóa đơn
+ Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế
2. Nguyên tắc, lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao
cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy
định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế tốn, khơng phân biệt giá trị từng lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế.
- Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp
luật về kế toán, pháp luật về thuế.
- Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thơng tin của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lập trên
hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thơng tin trên hóa đơn.
3. Thời điểm tất cả các doanh nghiệp thực hiện hóa đơn điện tử theo Luật Quản
lý thuế hiện hành: Từ 1/7/2022
Câu 3:


1. Nêu 5 đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
+ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê
+ Chuyển quyền sử dụng đất
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơng ích và In-ter-net phổ cập theo chương

trình của Chính phủ
+ Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật
2. Đối với trường hợp này sẽ thành các trường hợp cụ thể như sau:
a) Nếu doanh nghiệp trực tiếp trồng và bán các sản phẩm này cho tất cả các đối
tượng mua hàng thì sản phẩm này không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
b) Nếu sản phẩm đó ở khâu kinh doanh thương mại (doanh nghiệp mua của doanh
nghiệp khác vào để bán ra) thì xử lý như sau:
- Nếu những sản phẩm đó bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì khơng phải kê
khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện.
- Nếu những sản phẩm đó bán cho hộ kinh doanh thì phải kê khai, tính và nộp thuế
giá trị gia tăng với mức thuế suất 5%. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Câu 4: 40 điểm
Một cá nhân cư trú trong năm tính thuế 2020 phát sinh các khoản thu nhập
sau:


Thu nhập theo hợp đồng lao động ký với Cơng ty X gồm: Tiền lương 28,5
triệu đồng/tháng; Phụ cấp chức vụ 2,8 triệu đồng/tháng; Tiền trang phục
phục vụ công tác trong năm: 8 triệu đồng; Tiền thưởng nhân dịp lễ, Tết
trong năm: 30 triệu đồng.



Thu nhập từ chuyển nhượng 20.000 cổ phiếu của Công ty cổ phần Z, giá
chuyển nhượng: 25.000 đồng/ cổ phiếu.




Trúng thưởng 01 vé xổ số, giá trị giải thưởng: 500 triệu đồng.



Cổ tức cổ phần do Công ty cổ phần Z chia: 18 triệu đồng.

Chuyển nhượng cho em trai ruột 01 thửa đất do cá nhân này đứng tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng, giá chuyển nhượng 2.000 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2020 của cá nhân này?
Biết rằng năm 2020, cá nhân này đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo mức 1,75



triệu đồng/ tháng, đăng ký giảm trừ cho 03 người phụ thuộc theo quy định và có
một khoản đóng góp vào Quỹ khuyến học của tỉnh H: 12 triệu đồng (có chứng từ
hợp lệ).
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như
sau:
Bậc Phần thu nhập tính Thuế
Bậc Phần thu nhập tính Thuế
thuế thuế/ năm (triệu đồng) suất (%) thuế thuế/ năm (triệu đồng) suất (%)
1
Đến 60
5
5
Trên 384 đến 624
25
2
Trên 60 đến 120

10
6
Trên 624 đến 960
30
3
Trên 120 đến 216
15
7
Trên 960
35
4
Trên 216 đến 384
20
1. Tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Công thức…
Đơn vị tiền: triệu đồng
a) Thu nhập chịu thuế
+ Tiền lương: 28,5 x 12 = 342
+ Phụ cấp chức vụ: 2,8 x 12 = 33,6
+ Tiền trang phục: 8 – 5 = 3 (Phần trang phục vượt quá 5 triệu đồng/năm phải tính
vào TNCT)
+ Tiền thưởng nhân ngày lễ, tết: 30
Tổng TNCT từ tiền lương, tiền công: 342 + 33,6 + 3 + 30 = 408,6
b) Các khoản giảm trừ
+ Đóng góp bảo hiểm bắt buộc: 1,75 x 12 = 21
+ Bản thân: 132
+ Người phụ thuộc: 3 x 4,4 x 12 = 158,4
+ Đóng góp Quỹ khuyến học: 12
Tổng các khoản giảm trừ: 21 + 132 + 158,4 + 12 = 323,4
c) Thu nhập tính thuế: 408,6 – 323,4 = 85,2

d) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp: 60 x 5% + (85,2 – 60) x 10% = 5,52
2. Tính thuế đối với các khoản thu nhập khác
a) Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu: 20.000 x 25.000 x 0,1%
= 500.000 đồng
b) Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số:
- Thu nhập tính thuế: 500.000.000 – 10.000.000 = 490.000.000 đồng
- Thuế TNCN phải nộp: 490.000.000 x 10% = 49.000.000 đồng
c) Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức được chia): Giả định 18.000.000 là
cổ tức được chia trước khi khấu trừ thuế:
- Thu nhập tính thuế: 18.000.000 đồng


- Thuế TNCN phải nộp: 18.000.000 x 5% = 900.000 đồng
d) Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng đất:
+ Đây là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu như cá nhân này sở
hữu riêng mảnh đất đó chuyển nhượng cho em trai ruột.
+ Trường hợp cá nhân này đã có vợ và đứng tên sở hữu mảnh đất đó nhưng là tài
sản chung của vợ chồng cá nhân này thì chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối
với phần giá trị 1.000.000.000 đồng. Phần giá trị còn lại phải nộp thuế là:
1.000.000.000 x 2% = 20.000.000 đồng.
Tổng thuế TNCN nộp = 5,52+0,5+49+0,9 = 55,92
Đề thi công chức thuế ngạch Chuyên viên/ Kiểm tra viên
01/2021)
Câu 1.
1. Những hiểu biết về biểu thuế suất lũy tiến từng phần
Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú như sau:
Bậc
thuế


Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất
(%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216


Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7


Trên 960

Trên 80

35

Theo biểu thuế trên, để tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, trước hết cần xác định thu nhập tính
thuế.
Thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ giảm trừ đóng góp bảo hiểm bắt
buộc, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ


gia cảnh và giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Với biểu thuế lũy tiến từng phần như trên, khi tính thuế thì phần thu nhập tính thuế
thuộc bậc thuế suất nào thì áp dụng thuế suất đó, khơng tính trên phần thu nhập
tính thuế của bậc tính thuế thấp hơn.
Ví dụ: Tháng 10/2020, một cá nhân cư trú có thu nhập tính thuế từ tiền lương là 12
triệu đồng thì số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau: 5 x 5% +
(10 – 5) x 10% + (12 – 10) x 15% = 1.050.000 đồng.
2. Phân tích ý nghĩa biểu thuế lũy tiến từng phần trong việc phân phối thu nhập
ở nước ta
Áp dụng biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần như trên đối với thu nhập
tính thuế (thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ) là để tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của thu
nhập tính thuế. Tức là, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tăng dần theo khả năng
trả thuế của người nộp thuế. Như vậy, ý nghĩa của biểu thuế này là: Góp phần tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội theo chiều dọc. Theo đó, người có
khả năng trả thuế cao hơn thì phải trả thuế nhiều hơn.
Câu 2.

1. Các nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu
biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Khơng cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
- Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất
trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy
định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy
định của pháp luật.
2. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế


đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ
quan khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển

địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế
không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế tốn, báo cáo tài chính,
kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thơng tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan
thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết
định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10
ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày
cơng bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp
thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng khơng quá 10 ngày
làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
d) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn kiểm tra;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm
tra.
Câu 3:
1. Theo Luật thuế giá trị gia tăng những trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu khơng được áp dụng thuế suất 0%:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;


đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thơng;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài ngun, khoáng sản khai thác chưa chế biến

thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
ngun, khống sản có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
2. Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng của các mặt hàng kinh doanh này khi
doanh nghiệp kinh doanh trong nước và xuất khẩu
a) Thịt hộp bán trong nước áp dụng thuế suất 10%
b) Thực phẩm tươi sống nếu không phải là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản chưa qua chế biến hoặc mới sơ chế thơng thường thì áp dụng thuế
suất 5%.
c) Thực phẩm tươi sống nếu là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
chưa qua chế biến hoặc mới sơ chế thơng thường thì tính thuế như sau:
- Nếu bán trong nước cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì khơng phải kê khai, tính và
nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Nếu bán trong nước cho đối tượng khác không phải doanh nghiệp, hợp tác xã thì
phải tính thuế theo thuế suất 5%
d) Tất cả các sản phẩm trên khi xuất khẩu nếu đáp ứng đủ hồ sơ, điều kiện theo
quy định của pháp luật thì áp dụng thuế suất 0%.
Câu 4:
Cơng thức xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Trích lập quỹ phát
triển khoa học và cơng nghệ) x thuế suất
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Đơn vị tiền: triệu đồng
1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 250.000
2. Chi phí được trừ
a) Các khoản chi phí khơng được trừ loại khỏi chi phí doanh nghiệp kê khai:
- Chi phí đầu tư xây dựng cửa hàng trưng bày sản phẩm dự kiến q I/2021 hồn

thành (khơng được trừ vì đây là chi đầu tư xây dựng cơ bản): 150
- Các khoản chi được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ (không được trừ


vì đã chi trừ quỹ phát triển khoa học và công nghệ): 100
- Chi ủng hộ Hội người cao tuổi của huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở: 15
- Tiền phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, vi phạm pháp luật về hóa đơn, chứng
từ: 40
- Chi trang phục bằng tiền cho người lao động tương ứng với phần chi vượt quá 5
triệu đồng/người/năm): 420 – 60 x 5 = 120
Tổng các khoản chi phí khơng được trừ loại khỏi chi phí doanh nghiệp đã kê khai:
150 + 100 + 15 + 40 + 120 = 425
b) Tổng chi phí được trừ: 246.000 – 425 = 245.575
Giải thích một số khoản chi liệt kê trong đề bài nhưng vẫn được trừ:
+ Chi hỗ trợ hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của doanh nghiệp là chi phí
được trừ vì đã được quy định riêng là được trừ.
+ Chi tài trợ thành lập Qũy khuyến học giáo dục của tỉnh là khoản tài trợ được trừ
theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi thù lao trả cho sáng lập viên do có tham gia điều hành doanh nghiệp nên
được trừ theo điểm i khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi phí chưa thanh tốn cho nhà cung cấp đến hết 31/21/2020 vẫn được trừ do đã
có quy định riêng về nội dung này.
+ Chi trang phục bằng hiện vật có hóa đơn, chứng từ được trừ tồn bộ, khơng bị
khống chế tối đa.
3. Thu nhập chịu thuế khác
- Khoản nợ khó địi đã xóa nay địi được: 300
- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đối do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại
tệ cuối kỳ tính thuế: 200
Tổng TNCT khác: 300 + 200 = 500
4. Thu nhập chịu thuế: 250.000 - 245.575 + 500 = 4.925

5. Thu nhập tính thuế: Do khơng có thu nhập miễn thuế và lỗ kết chuyển từ năm
trước nên thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế: 4.925
6. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ: 4.925 x 10% = 492,5
7. Thu nhập tính thuế sau khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ: 4.925
– 492,5 = 4.432,5
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 4.432,5 x 20% = 886,5
Đề thi công chức thuế ngạch Chuyên viên/ Kiểm tra viên
01/2021)
Câu 1:
a) Điểm khác biệt cơ bản giữa nghĩa vụ thuế của cá nhân cư trú và không cư trú


Tiêu chí so sánh
Phạm vi xác định thu
nhập chịu thuế

Cư trú

Khơng cư trú
Thu nhập phát sinh tại Việt
Thu nhập tồn cầu (cả phát sinh tại Việt
Nam
Nam và nước ngoài)

Cách xác định thu nhập
tính thuế đối với tiền
TNTT = TNCT – các khoản giảm trừ TNTT = TNCT
lương, tiền công
Thuế suất đối với thu
Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần

nhập từ tiền lương, tiền
Thuế suất toàn phần 20%
với 7 mức thuế suất từ 5-35%
công
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp =TNTT
Phương pháp tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
x Thuế suất (20%)
đối với thu nhập từ
nộp = Giá chuyển nhượng x
TNTT = Giá chuyển nhượng – Giá vốn
chuyển nhượng vốn
Thuế suất (0,1%)
của chuyển nhượng vốn
Tùy theo loại thu nhập mà kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế
Lần phát sinh
theo năm hoặc lần phát sinh
Nguyên tắc quản lý kê Kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn với tự
Khấu trừ tại nguồn
khai thuế
kê khai
Tùy theo từng loại thu nhập mà NNT có
Nghĩa vụ kê khai của
Không phải kê khai quyết
thể phải kê khai thuế hoặc khơng khải
người nộp thuế
tốn thuế theo năm
kê khai quyết toán thuế theo năm
b) Giấy tờ để xác nhận cá nhân nước ngoài là cá nhân cư trú: Căn cứ vào các

giấy tờ sau:
- Chứng minh là đối tượng cư trú của Việt Nam căn cứ vào: Thẻ thường trú hoặc
nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Cơng an cấp
- Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp
định thuế với Việt Nam khơng có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân
cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
- Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản
này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá
nhân khơng chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá
nhân cư trú tại Việt Nam.
Câu 2:
a) Quyền của người nộp thuế theo Luật số 38/2019/QH13
- Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để


thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
- Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi
tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu
giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Được giữ bí mật thơng tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc thơng tin cơng khai về thuế theo quy định của pháp luật.
- Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được
biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế khơng được hồn và căn cứ pháp lý
đối với số tiền thuế khơng được hồn.
- Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ
tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.
- Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được

yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong
biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
thuế.
- Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra
theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
- Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Khơng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, khơng tính tiền chậm nộp đối với
trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử
lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.
- Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thơng
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về
giao dịch điện tử.
- Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
b) Điểm mới so với Luật Quản lý thuế trước đó
Bổ sung thêm các quyền sau so với Luật Quản lý thuế trước đó:
- Được biết thời hạn giải quyết hồn thuế, số thuế khơng được hồn và căn cứ pháp
lý đối với số thuế khơng được hồn
- Khơng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, khơng tính tiền chậm nộp đối với
trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử


lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác

định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Được tra cứu, xem, in tồn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về
giao dịch điện tử.
- Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Câu 3:
a) Nêu 5 khoản thu nhập miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản,
sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Luật này.
5. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Một doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì khoản thu nhập này không phải là thu nhập được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp vì theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp thì khoản “Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao” chỉ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển

giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Trường hợp khoản thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì chỉ được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo Khoản 3 Điều 15 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.


Câu 4:
Công thức xác định: Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu ra –
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
1) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Bán sản phẩm A cho công ty Y trong nước:
8.000 x 3.500.000 x 5% = 1.400.000.000 đồng
+ Trả lương cho cán bộ nhân viên bằng sản phẩm A:
5.000 x 3.500.000 x 5% = 875.000.000 đồng
+ Xuất khẩu sản phẩm B sang Hồng Kông: 2.000 x 1.500.000 x 0% = 0
Tổng thuế giá trị gia tăng đầu ra: 1.400.000.000 + 875.000.000 + 0 =
2.275.000.000 đồng
2) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
+ Sản phẩm A nhập khẩu (Giả sử công ty đã nộp thuế GTGT của sản phẩm A nhập
khẩu): (10.000.000.000 + 1.000.000.000) x 5% = 550.000.000 đồng
+ Sản phẩm B mua vào: 900 x 800.000 x 10% = 72.000.000 đồng
+ Mua công cụ, dụng cụ của công ty Z không được khấu trừ vì hóa đơn khơng ghi
tách riêng tiền thuế giá trị gia tăng mà chỉ ghi tổng giá thanh toán
Tổng thuế giá trị gia tăng đầu vào đực khấu trừ:
550.000.000 + 72.000.000 = 622.000.000 đồng
3) Thuế giá trị gia tăng phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10/2020:
2.275.000.000 - 622.000.000 = 1.653.000.000 đồng
4) Thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết kỳ tính thuế tháng 9/2020 chuyển sang:
280.000.000 đồng

5) Thuế giá trị gia tăng phải nộp của kỳ tính thuế tháng 10/2020 trước khi khai bổ
sung, điều chỉnh số liệu sai sót của kỳ tính thuế tháng 9/2020:
1.653.000.000 – 280.000.000 = 1.373.000.000 đồng
6) Xác định số liệu kê khai bổ sung, điều chỉnh thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế
tháng 9/2020
+ Do kê khai trùng thuế giá trị gia tăng đầu ra nên thuế giá trị gia tăng đầu ra của
kỳ tính thuế tháng 9/2020 giảm đi so với số đã kê khai: 70.000.000 x 10% =
7.000.000
+ Do kỳ tính thuế tháng 9/2020 trước khi khai bổ sung, điều chỉnh giảm có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết chuyển kỳ sau là 280.000.000 đồng nên
sau khi khai bổ sung, điều chỉnh, thuế giá trị gia tăng chuyển kỳ sau của kỳ tính
thuế tháng 9/2020 tăng 7.000.000 đồng, tức là, số khấu trừ chuyển kỳ sau sau khi
khai bổ sung là 280.000.000 – 7.000.000 = 287.000.000 đồng.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tăng của kỳ tính thuế tháng 9/2020
được đưa vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được
khấu trừ kỳ trước” của tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 10/2020 lập vào ngày


26/10/2020: 7.000.000 đồng.
7) Thuế giá trị gia tăng phải nộp của kỳ tính thuế tháng 10/2020 sau khi khai bổ
sung, điều chỉnh tờ khai thuế tháng 9/2020 vào ngày 26/10/2020:
1.653.000.000 – 280.000.000 – 7.000.000 = 1.366.000.000 đồng



×