Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.13 KB, 39 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>GIÁO LÝ HÔN NHÂN</b>
<b>Bài 1 : ĐỜI SỐNG HƠN NHÂN THEO DÂN LUẬT</b>
<b>LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH</b>
<b>BÀI 2 : HƠN NHÂN THEO PHƯƠNG DIỆN TỰ NHIÊN</b>
<b>BÀI 3 : ĐÍNH HƠN VÀ THỦ TỤC HƠN PHỐI</b>
<b>BÀI 4: TÌM HIỂU VỀ TÂM SINH LÝ</b>
<b>BÀI 5 : HÔN NHÂN TRONG Ý ĐỊNH CỦA THIÊN CHÚA</b>
<b>BÀI 6 : HÔN NHÂN CÔNG GIÁO LÀ MỘT BÍ TÍCH</b>
<b>BÀI 7 : MỤC ĐÍCH CỦA HÔN NHÂN</b>
<b>BÀI 8 : ĐẶC TÍNH HÔN NHÂN CÔNG GIÁO</b>
<b>Bài 9: SỰ ƯNG THUẬN HƠN NHÂN</b>
<b>Bài 10: NGĂN TRỞ HÔN NHÂN</b>
<b>1. Tại sao Nhà nước lại ban hành luật hơn nhân và gia đình ?</b>
Gia đình là tế bào, là nền tảng cuả xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt,
xã hội tốt thì Gia đình càng tốt.
dân tốt… phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ các tục lệ
lạc hậu, phong kiến, chống ảnh hưởng của chế độ hơn nhân và gia đình tư sản.
<b>2. Luật Hơn nhân và Gia đình là gì? Luật quy định những vấn đề gì?</b>
hành nhằm điều chỉnh quan hệ hôn nhân và quan hệ Gia đình.
-Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 gồm 57 điều chia làm 10 chương,
quy định các vấn đề kết hôn, nghiã vụ và quyền vợ chồng, nghiã vụ và quyền cha
mẹ, con cái; Việc xác định cha mẹ cho con, việc nuôi con nuôi, vấn đề ly hôn, chế
độ đỡ đầu, quan hệ hôn nhân và Gia đình cuả cơng dân Việt Nam với người nước
ngồi.
<b>3. Luật hơn nhân và Gia đình được xây dựng trên những nguyên tắc</b>
<b>nào ?</b>
Chương1 <i>“ Những quy địngf chung”</i> của luật cho biết: Luật được xây dựng
trên các nguyên tắc sau:
+Thực hiện:
-Hôn nhân tự nguện, tiến bộ, một vợ bình đẳng nhằm xây dựng gia đình
dân chủ, hồ thuận, hạnh phúc, bềnh vững.
-Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con cái.
-Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
a. Được kết hôn:
-Nam 20 tuổi, nữ 18 tuổi trở lên được tự do quyết định kết hôn
-Tang chế khơng cản trở việc kết hơn.
-Đàn bà gố có quyền tái giá và có quyền về con cái, tài sản.
-Khi kết hôn cần được UBND cơ sở (Xã, Phường) bên nam hay bên nữ
công nhận và ghi vào sổ kết hôn.
b. Cấm kết hôn:
-Những người đang có vợ hoặc có chồng.
-Những người bất lực hồn tồn về sinh lý hoặc mắc các chứng bệnh
hoa liễu.
-Giữa những người cùng dịng máu trực hệ.
-Giữa những người khác họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ ni với
con nuôi.
-Giữa những người chưa đủ tuổi quy định (tảo hôn).
<b>4. Thế nào là cùng dòng máu trực hệ ?</b>
<b>5. Thế nào là có họ trong phạm vi ba đời ?</b>
Đối với những người cùng một góc sinh ra thì cha mẹ là đời thứ nhất, anh
em, chị em cùng cha mẹ cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai.
Anh em, chị em con chú con bác, con cô cậu,… là đời thứ ba.
Như vậy cấm kết hôn giữa những người khác họ có trong phạm vi 3 đời là
cấm kết hơn giữa chú ruột, bác ruột, cậu ruột với cháu gái; giữa cơ ruột dì ruột,
giữa anh em, chị em con chú con bác; anh em, chị em con cô con cậu; anh em chị
em con dì.
<b>6. Những trường hợp kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào ?</b>
Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị tòa án nhân dân huỷ, hai bên đã kết hôn
trái pháp luật không được thừa nhận là vợ chồng trứơc pháp luật và phải chấm dứt
việc sống chung với nhau.
Ngoài ra đối với trường hợp vi phạm chế độ một vợ, một chồng, tổ chức
tảo hôn và tảo hơn có thể bị truy tố và xử phạt về hìng sự theo điều 144,145 Bộ
Luật Hình sự.
<b>7. Những quy định về nghiã vụ và quyền lợi cuả vợ chồng (quy định ở</b>
<b>chương 3)</b>
Vợ chồng có nghiã vụ và quyền lợi ngang nhau về mọi mặt, có nghĩa vụ
chung thủy, yên thương, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Cùng
nhau thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Vợ chồng có quyền tự do chọn nghề chính đáng, quyền tham gia cơng tác
xã hội.
- Chỗ ở chung do vợ chồng cùng nhau chọn lựa.
- Đồng quyền sở hữu về tài sản làm ra hoặc thừa kế chung hay được thừa
kế chung hay được cho chung trong thời kỳ hôn nhân. Được quyền chia tài sản hay
quyền thừa kế tài sản.
<b>8. Nghiã vụ và quyền cuả cha mẹ và cuả con cái (quy định ở chương</b>
<b>VI).</b>
a. Cha mẹ có nghĩa vụ thương u ni dưỡng, giáo dục con; không được
hàng hạ sĩ nhục con, không được phân biệt đối xử giữa các con. Cha mẹ phải chịu
trách nhiệm về những hành vi trái pháp luật của con cái dưới 16 tuổi
b. Con cái phải kính trọng, kính u, dưỡng ni và săn sóc cha mẹ.
c. Các con có quyền và nghiã vụ ngang nhau.
d. Con đã thành niên còn ở chung còn được tự do chọn nghề có của riêng.
e. Con ni có quyền và nghĩa vụ như con đẻ.
Luật còn quy định một số vấn đề khác như:
a. Ở chương 5 quy định: Việc xác định cha mẹ cho con, cha mẹ có thể xin
xác nhận hoặc khước từ con. Việc con ngoài giá thú (Con ngoại hôn) xin xác nhận
cha mẹ.
b. Ở chương 6 quy định về: nuôi con nuôi, chỉ những người từ 15 tuổi trở
xuống mới được nhận làm con nuôi và người nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở
lên.
Việc nhận con nuôi do UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người
nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ Hộ tịch.
Việc chấm dứt ni con ni do Tồ án Nhân dân quy định.
Một bên túng thiếu yêu cầu cấp dưỡng thì bên kia phải cấp dưỡng theo khả
Vợ chồng đã ly hơn vẫn có nghĩa vụ và quyền lợi đối với con chung.
Ngày nay hôn nhân là việc của đôi nam nữ công khai kết hợp với nhau
thành vợ thành chồng.
<b>2. Hôn nhân là việc tự nhiên :</b>
Hôn nhân xuất phát từc bản chất sinh vật của con người. Nam nữ được cấu
tạo khác nhau và có khunh hướng thu hút lẫn hau, bổ túc cho nhau.
<b>3.Hoân nhân là một quy luật chung :</b>
Hơn nhân là một quy định chung giúp con người phát triển một cách trọn
vẹn. Hơn nhân bảo vệ tình u và giúp tình u tăng triển. Hơn nhân cịn bảo
đảm cho sự trườøng tồn của nhân loại. Tuy nhiên không bắt buộc mọi người phải
kết hơn.
<b>4. Lồi người kết hơn :</b>
Khác với lồi vật, lồi người cól ý trí và tự do. Nhờ có lý trí con người hiểu
đưọc ngun do, cách thức thể hiện và kết quả của hôn nhân. nhờ được tự do mà
con người có thể lựa chọn người bạn đời như lịng mình mong muốn. Việc lựa
chọn này làm tăng thêmtrách nhiệm của người nam và người nữ trong vấn đề hôn
nhân.
Việc hôn nhân giữa hai cá nhân bình đẳng quyền và đồng trách nhiệm,
việc hơn nhân được pháp luật công nhận qua khế ước hôn nhân. một khi đã kết
hôn theo luật pháp, nam cũng như nữ đều có bổn phận th hành khế ướchôn nhân,,
nếu không luật pháp sẽ can rthiệp.
<b>6. Một khế uớc được cơng khai hố :</b>
Việc hơn nhân của đơi nam nữ cịn có có liên qaun đến xã hội và con cái
sau này do đó việc hơn nhân phải được cơng khai hố.
Việc cơng khai hố giúp bảo vệ quyền lợi của đương sự, ngăn ngừakẻ
khác xâm phạm hạnh phúc của mình.
<b>7. Lợi ích của hơn nhân :</b>
Đời sống hơn nhân củng cố và bảo vệ tình u nam nữ, nó cịn giúp bảo vệ
nịi giống qua việc sinh sản. Ngồi ra đời sốntg hơn nhân cịn có lợi ích về mặt
tâm lý, sinh lý, kinh tế, xã hội.
<b>8. Hôn nhân và sinh sản :</b>
Sinh sản là kết quả đương nhiên của hôn nhân. Tuy nhiên sự sinh sản cũng
phải có giới hạn. Vấn đề hạn chế và điều hoà sinh sản theo luật tự nhiên được thể
hiện đúng đắn là một hợp lý và hợp với lẽ tự nhiên.
<b>9. Hôn nhân đời và hôn nhân đạo:</b>
* Hôn nhân đời là hơn nhân có tính cách cho mọi cơng dân của một quốc
gia trước mặt nhâøn nước.
* Hôn nhân đạo chỉ áp dụng cho những nguời có tơn giáo. Trong giáo hội
Cơng Giáo, hơn nhân là một Bí Tích qua đó Thiên Chúa ban ơn để đơi vợ chồng
chu tồn mọi bổn phận của hơn nhân.
<b>KẾT LUẬN :</b>
- Hơn Nhân là một việc tự nhiên.
- Hôn nhân là một hành động của con nguời có lý trí và tự do.
- Hơn nhân là một khế ước có tính cách pháp lý, xã hội.
- Hơn nhân là một Bí Tích qua đó Thiên Chúa ban ơn lành cho con người.
<b>I. ĐỊNH NGHĨA :</b>
<b>II. NGHI LỄ ĐÍNH HOÂN :</b>
Là một nghi thức quyết định để tiến tới hôn lễ. Một nghi lễ để ra mắt họ
hàng hai bên để hợp thức hoá việc yêu nhau của hai người. Tóm lại đây là giai
đoạn quyết định của 2 người.
<b>III. Ý NGHĨA ĐÍNH HÔN :</b>
Việc đính hơn đã có từ lâu đời và đượic pháp luật xác nhận. Tuỳ theo tập
tục của mỗi nơi như trầu cau (nói lên sự liên kết chung thuỷ), chè bánh, tiền cheo
hoặc những lễ vật thách cưới khác do phía người con gái địi hỏi vào lúc này, hai
người đượïc giới thiệu cơng khai cho họ hàng hai bên để hai người đượïc gặp gỡ
Nói chung đây là thời kỳ giúp cho hai nguời hiểu rõ nhau và yêu nhau hơn.
<b>IV. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐỂ CHỌN NHAU:</b>
<b>1. Ý hợp tâm đầu</b>
Phải biết sáng suốt nhận định về tính tình của nhau, điểm nào hợp với
mình và điểm nào khơng hợp với mình có thể dung hồ được khơng ? có biết chia
sẻ và thơng cảm với nhau khơng? Nếu khơng dung hồ được thì đây là thời điểm
tốt nhất để dừng lại.
<b>2. Yêu nhau thật tình.</b>
Phải đến với nhau bằng tấm lịng thành thực và đúng đắn, biết tôn trọng
nhau và giúp đỡ lẫn nhau. Theo thánh Tơma : <i>“Ái tình chân chính là yêu nhau</i>
<i>vàm uốn sự lành cho nhau”.</i>
<b>3. Đạo đức.</b>
Nhận xét trong cuộc sống hàng ngày, tìm hiểu nhau qua những người lớn
tuổi khơn ngoan có kinh nghiệm để giúp hiểu rõ hơn đời sống của nhau.
<b>4. Sức Khoẻ.</b>
Cần phải có một sức khỏe tốt không mang một chứng bệnh truyền nhiễm
nào và sinh lý phải bình thường.
<b>5. Khả năng tương xứng</b>
Cần phải có một trình độ tương xứng để hiểu nhau, biết ý của nhau
<i>“Râu tôn nấu với ruột bầu</i>
<i>chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”.</i>
<b>V. PHẢI LÀM GÌ ĐỂ CHỌN ĐƯỢC NHAU.</b>
<b>1. Cầu nguyện.</b>
<i>“Nếu hành trình bằng đường bộ, hãy đọc một kinh.</i>
<i>Nếu hành trình bằng đường thuỷ, hãyu đọc hia kinh.</i>
<i>Còn chọn bạn trăm năm, hãy đọc một trăm kinh”.</i>
<b>2. Hiểu biết về nhau.</b>
Phải biết rõ ràng về tính tình, tư tuởng và sở thích của nhau. Cần hiểu nhau
để đi đến chỗ hợp nhất, có hợp nhất mới có hạnh phúc chân chính. Khơng hiểu
nhau khơng thể u nhau thành thật.
<b>3. Chấp nhận nhau.</b>
Phải biết bằng lòng với những khác biệt một cách chân tình sau khi đã
hiểu nhau : <i>“Hạnh phúc gia đình địi có tinh thần áp dụng những đức tính cá nhân</i>
<i>của mỗi bên, phải ném v trong lị tình ái chung và làm nên một thứ kim khí mới.</i>
<i>Muốn được như thế tức là mỗi bên phải có sự nhân nhường hàng ngày”.</i>
<b>4. Hợp nhất.</b>
Biết cùng nhau thoả thuận trogn công việc, không được độc tài ép buộc
nhau và đừng đồng nhau vì : <i>“Thuận vợ thuận chồng tát bể đơng cũng cạn”</i>.
<b>5. Trong sạch.</b>
Phải giữ gìn tư tuởng luôn trong sáng, luôn luôn tỉnh táo đừng bao giờ đi
quá giới hạn - đừng nhẹ dạ và cũng đừng lạm dụng.
<b>VI. KẾT LUẬN.</b>
Thời gian đính hơn là thời gian để hai nguời tìm hiểu nhau đưọc rõ ràbg
hơn để chuẩn bị cho đời sống gia đình được hạnh phúc sau này.
Nhưng thời gian đính hơn cũng khơng nên để lâu q, nguời xưa có câu :
<i>“Hỏi vợi thì cưới liền tay</i>
<i>chớ để lâu ngày lắm kẻ gièm pha”.</i>
<i>Vậy</i> : Các bạn hãy cố gắng chuẩn bị cho mình một hành trang vào đời thật
đầy đủ và vững chắc, tạo một nền móng cho cuộc sống lứa đơi hạnh phúc thật sự
và vững bền mãi mãi.
<b>B.THỦ TỤC HÔN PHỐI</b>
Hơn nhân vừalà một khế ước vừa là một Bí Tích, vì thế các thủ tục hôn
phối nhằm để bảo đảm vững chắùc khế ước và tính chất thánh thiện của một Bí
Tích.
<b>I. BẢO VỆ KHẾ ƯỚC.</b>
<b>1. Điều tra hơn phối.</b>
<b>2. Lập tờ rao.</b>
Công bố cho cộng đồng dân Chúa biết nếu có gì ngăn trở thì phải đến trình
báo cho linh mục sở tại được biết. Phải rao 3 tuần trước ngày cử hành Thánh lễ
hơn phối.
* Có thể tha rao hôn phối không?
Có thể tha rao:
- Một lần do linh mục chánh xứ.
- Hai lần do Linh mục quản hạt chiếu theo quyền đặc biệt tha.
- Ba lần phải có ý kiến của Đức Giám mục.
<b>3. Xin phép chuẩn:</b>
Nếu có ngăn trở hơn phối thì phải lo xin phép chuẩn trước tại toà Giám
Mục qua sự giới thiệu cuả cha chánh xứ.
<b>4. Xuất trình giấy đăng ký kết hôn.</b>
<i>Vậy</i>: Muốn bảo vệ khế ước hơn nhân cho được vững chắc thì cần phải
tiến hành từ hai phía nam và nữ.
<b>II. BÍ TÍCH THÁNH </b>
Hơn Nhân được Chúa GiêSu nâng lên hàng Bí Tích vì thế để được cử hành
một cách đầy đủ, xứng đáng(nên cử hành trong Thánh lễ); hai người phải học hiểu
giáo lý hơn nhân.
Giáo lý hôn nhân:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Học về những gì liên quan đến bí tích hôn phối.
- Hiểu theo nghiã rộng: Là ôn tập Giáo lý công giáo nhằm để cũng cố đức
tin và sống đúng đời sống hôn nhân theo ý Chúa và Giáo Hội.
Việc học hỏi giáo lý hôn nhân sẽ tạo cho con người có đời sống, có những
đức tính căn bản tự nhiên về tâm lý hay thể lý. Học và biết những điều đó để tơn
trọng nhau trong lúc đối xử, làm việc, chung sống thì có thể cầm chắc sự thành
công. Siêu nhiên không loại bỏ tự nhiên. Đời sống gia đình sẽ đạt đến mức
Thánh Thiện nếu gia đình đó biết sống với nhau êm ấm, hồ hợp tốt đẹp theo
phương dện tự nhiên.
<b>CÂU HỎI:</b>
1. Tại sao phải đính hôn?
2. Trong thời gian đính hơn phải làm gì?
3. Tại sao phải học, hiểu giáo lý hơn nhân?
u nhau thì tương đối dễ, hiểu nhau thì khó hơn. u nhau mà khơng
hiểu nhau thì rất nguy cho tình yêu. Yêu nhau và hiểu nhau sẽ giúp tình yêu bền
vững . trong bài này. Chúng ta tìm hiểu về tân\m sinh lý trong tương quan vợ
chồng.
Có 5 định luật tóm lược sinh lý sai biệt giừa nam và nữ.
<b>1. Luật ưu tiên:</b>
a.Bên nam: Trong phạm vi tình u, thể xác chiếm phàn ưu tiên, thể xác
xúc động trước sau đó trái tim mới hồ nhịp sau.
b.Bên nữ: Trái tim chiếm phần ưu tiên, tâm hồn rung chuyển trước thể xác,
Vì trái tim rung cảm thể xác theo sau.
Trong thực tế phải làm gì
a. Người chồng phải biết chăm sóc tình cảm cuả vợ bằng những cử chỉ ân
ái.
b. Người vợ phải lo thể xác của chồng nhưng đừng làm cho nó trở nên ích
kỷ. Đừng phán đốn khắt khe chồng vì quá yêu mình, vì thể xác….
<b>2. Luật phân cách:</b>
a.Bên nữ: Trái tim chỉ chứa đựng ngườu u và con cái, cịn mọi cái khác
như cơng việc đều bị đẩy ra ven bờ cuả trái tim. Một trái tim và một tình u.
b.Bên nam: trái tim có nhiều ngăn và lắm khi như hoàn toàn biệt lập khiến
người nữ không hiểu nổi.
- Ngăn thứ nhất giành cho vợ và khi ở với vợ khơng nghĩ gì khác.
- Ngăn thứ hai là công việc. Trong đời người đàn ông, sự nghiệp chiếm điạ
vị quan trọng.
- Ngăn thứ ba giàng cho cơng việc mình làm vì thích thú, vì lý tưởng.
Trong thực tế phải làm gì?
a. Người vợ đừng ngăn cấm chồng trong những hoạt động họ muốn, luôn
tươi cười đón chồng.
b. Người chồng đừng bắt vợ phải theo những hoạt động mà mình thích và
đền bù bằng những cử chỉ những u thương
<b>3. Luật thính giác:</b>
a. Người phụ nữ thích nghe hững lời tán tỉnh, những lời âu yếm khác, lời
người ta nói làm họ chú ý hơn những việc người ta làm.
* Trong thực tế:
a. Người chồng phải tập nói, năng nhắc những kỷ niệm êm đềm năm xưa,
nói với giọng nhẹ nhàng âu yếm, kính trọng. Những phụ nữ thích sống lại dĩ vãng
ấy.
b. Cần có đối thoại giữa vợ chồng. Có đối thoại sẽ tránh được nhiều đổ vỡ.
Yêu là nói là nghe, là cởi mở tâm hồn mình và đón nhận tâm hồn bạn mình
<b>4. Luật chi tiết</b>
a. Người phụ nữ hay chú ý đến những chi tiết của sự việc, thích những mẫu
tin vặt, nhạy cảm về chi tiết để vng trịn sứ mệnh làm vợ và làm mẹ. Nuôi con
cần bao nhiêu việc nhỏ, chi tiết.
b. Người đàn ông chỉ nhớ những nét đại cương, những điều lớn lao quan
trọng, những tin chính trị, chính khách.
* Trong thực tế:
a. Người chồng đừng về trễ, đừng quên điều mà các bà không baop giờ
quên, các ngày lễ cuả đàn bà, lễ quan thầy, sinh nhật, kỷ niệm hôn phối, biết
nhẫn nại nghe những chi tiết của bà.
b. Người vợ biết thơng cảm với những đức tính lớn lao của chồng. Yêu là
nghĩ đến người yêu và tìm hạnh phúc cho nhau.
<b>5. Luật bất đồng cảm:</b>
a. Trong phạm vi tình cảm, người đàn ơng chóng bộc phát mà cũng chóng
nguội tàn.
b. Người phụ nữ là một trái bom nổ chậm không phản ứng cùng một lúc
với anh nhưng khi đã xúc cảm thì mối xúc cảm ấy kéo dài hơn anh.
* Trong thực tế:
a. Hiểu biết định luật tâm lý ấy để tha thứ cho nhau, tránh những xích mích
nghi kị
b. Định luật này cũng chi phối việc giao hợp thể xác.
c. Tình u địi hỏi nhiều nhẫn nại, tránh cử chỉ hấp tấp, dùng những thaí
độ cử chỉ diệu hiền và kiên nhẫn.
<b>KEÁT:</b>
<i>“Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn</i>
<i>Thuận trai, thuận gái tát cạn bể đông”</i>
Sách giáo lý của Giáo hội Cơng Giáo (GLGHCG) số 1602 dạy : <i>“Bộ</i>
<i>Thánh kinh mở đầu với việc Thiên Chúa tạo thành người nam và người nữ giống</i>
<i>hình ảnh Ngài và kết thúc với thị kiến về tiệc cưới của chiên con”</i> (Kh 19,7-9). Từ
đầu đến cuối, bộ Kinh Thánh nói về hơn nhân và mầu nhiệm hôn nhân, về sự
thiết lập và ý nghĩa mà Thiên Chúa giành cho cuộc hôn nhân, về nguồn gốc và
cùng đích của hơn nhân, về những thực hiện khác nhau của hôn nhân trong lịch sử
ơn cứu độ, về những khó khăn gây nên do tội lỗi và về sự hôn nhân được đổi mới
<i>“trong Chúa”</i>, trong Giao ướcmới của Chúa Kitơ và Giáo Hội.
<b>I. HƠN NHÂN TRONG TRẬT TỰ SÁNG TẠO.</b>
<b>1. Thiên Chúa là tác giả của hôn nhân.</b>
Ơn gọi của hôn nhân đã được in sâu vào chính bản tính của người nam và
người nữ mà Thiên Chúa đã tạo thành họ từ ban đầu. Vì thế lợi ích của con người
và xã hội được gắn chặt chẽ với sự phồn vinh của cộng đồn hơn nhân và gia đình
(SGLGHCG. Số 1603).
<b>2. Hơn nhân tham dự vào việc tạo dựng.</b>
Thiên Chúa là tình u. Để thơn ban tình yêu cho nhân loại, Thiên Chúa
tạo thành con người có nam, có nữ và muốn họ trở nên một xác thịt duy nhất (St 2,
<b>II. HÔN NHÂN DƯỚI THỜI GIAO ƯỚC CŨ</b>
<b>1. Ảnh hưởng của tội lỗi.</b>
Vì tội nguyên tổ, con người đã đoạn tuyệt với Thiên Chúa. Hậu quả là mối
hiệp thông nguyên thuỷ giữa người nam và người nữ bị cắt đứt; vẻ quyến rũ nhau
là hồng ân của Đấng Sáng Tạo đã biến thành những quan hệ của sự thốngtrị và
của nhục dục; ơn gọi tốt lành của cặp nam nữ là sinh nhiều con cái… đã gánh chịu
những cực nhọc của việc sinh nở và sinh nhai (x SGLGHCG. Số 1607).
Dù con người tội lỗi, Thiên Chúa đã không bỏ rơi họ nhưng đã hứa sẽ ban
Đấng Cứu Thế. Để thực hiện lời hứa cứu chuộc Thiên Chúa đã giao ước với dân
Israel dưới hình ảnh một tình yêu phu phụ độc nhất và trung thành.
Nhờ sự giáo dục của lề luật và các tiên tri, ý thức luân lý về tính <b>đơn hôn</b>
(một vợ, một chồng) và <b>vĩnh hôn </b>(bất khả phân ly) của hơn nhân được phát huy.
Dù cịn mang dấu vết sự cứng lòng nhưng luật Moisen đã bảo vệ người phụ nữ
chống lại sự độc đoán của quyền thốntg trị của đàn ơng (x. SGLGHCG. Số
1609-1611).
<b>III. HÔN NHÂN TRONG CHUÙA.</b>
Giao ước giữa Thiên Chúa và Israel đã chuẩn bị cho giao ước vĩnh cữu của
Con Thiên Chúa với nhân loại.
Khởi đầu cuộc sống truyền đạo, Chúa Giêsu đã đến dự tiệc cưới tại Cana
và đã làm phép lạ đầu tiên để chúc phúc cho đôi hôn nhân. Từ đó hơn nhân là
dấu hiệu sự hiện diện của Chúa Kitô.
Khi giảng dạy Chúa Giêsu đã tái lập trật tự nguyên thuỷ của việc sáng tạo
(x Mt 19,4-8), một trật tự đã bị đảo lộc do tội lỗi. Người khẳng định tính bất khả
phân ly của hơn nhân và ban sức mạnh ân sủng để nguời ta sống đời hôn nhân
trong tinh thần mới của Nước Trời. Người tự đồng hóa với chàng rể và dùng tiệc
cưới để giải nghĩa về Nước Trời. Từ đây hôn nhân Kitô giáo trở thành mốt dấu chỉ
hữu hiệu bí tích của giao ước giữ Chúa Kitô và Giáo hội (x. SGLGHCG. Số
1612-1617).
Để kết, ta mượn lời thánh Phaolô : <i>“Hỡi người chồng hãy u thương vợ</i>
<i>mình như Chúa Kitơ đã u thươngGiáo hội… mầu nhiệm này thật lớn lao, tơi có ý</i>
<i>ám chỉ về Chúa Kitơ và Giáo Hội”</i>. (Ep 5, 25-32).
Hơn nhân tự nhiên là một giao ước ký kết giữa một người nam và một
người nữ (x. Mt 19,4) với đầy đủ tự do và ý thức trách nhiệm để sống yêu thương
nâng đỡ nhau trong tình vợ chồng, sinh sản và giáo dục concái trong nhiệm vụ làm
cha mẹ.
<b>II. HÔN NHÂN CÔNG GIÁO LÀ MỘT BÍ TÍCH</b>
Bí tích là những dấu hiệu hữu hình được Chúa Kitơ dùng để ban ân sủng
cho lồi người.
những ơn tự nhiên để họ chu toàn trách nhiệm làm vợ chồng, cha mẹ nhưng khơng
Cịn nơi người cơng giáo khơng những Thiên Chúa ban cho họ những ơn tự
nhiên mà còn ban ơn siêu nhiên để họ chu toàn trách nhiệm vợ chồng, cha mẹ
trong tư cách họ là con cái Chúa đáng lãnh nhận phần thưởng sau này. Tuy nhiên
đối với người công giáo, sự kết hơn chỉ có giá trị trước mặt Thiên Chúa, trong
điều kiện này là : <i>“Họ kết hôn theo luật Hội Thánh”</i>. Lúc ấy họ cử hành bí tiùch
hôn nhân, nếu không như thế đời sống chỉ là một sự chung chạ tội lỗi (có khi ngay
cả khi được dân luật nhìn nhận).
<i><b>Vậy bí tích hơn nhân ban cho đơi bạn những ơn gì ?</b></i>
<i>Thưa</i> : + Bí tích hơn nhân ban cho đơi bạn những ơn cần thiết trong đời
sống hơn nhân và gia đình.
+ Tăng thêm ơn thánh hoá, là cho sức sống siêu nhiên nơi họ dồi
dào hơn.
+ Ban nhiều ơn sủng để họ được trợ giúp khi thi hành bổn phận.
Nhờ giòng suối ơn sủng ấy, đôi bạn được nâng đỡ trong nỗ lực Thánh hoá
bản thân, trong trách vụ làm vợ, làm chồng và làm cha mẹ. Họ được thấm nhuần
đức tin, cậy, mến và ngày càng tiến gần hơn tới sự trọn lành riêng biệt của họ và
thánh hoá lẫn nhau và bởi đó, họ cùng nhau tơn vinh Thiên Chúa.
<b>III. MẪU MỰC CỦA HÔN NHÂN CÔNG GIÁO.</b>
Là sự kết hợp mầu nhiệm giữa Chúa Kitô và Hội Thánh.
Trong hôn nhân công giáo, đôi bạn phải noi gương Hội Thánh, biết yêu
thương kết hợp với nhau cho đến chết, sẵn sàng tha thứ những khuyết điểm bất
Có như thế họ mới đạt được mục đích hơnn hân là trọn đời u thương và
sinh sản con cái.
“…<i>Tự bản chất, hơn nhân hướng tới lợi ích của những người phối ngẫu cũng</i>
<i>như hưóng tới việc sinh sản và giáo dục con cái</i>…” (SGLGHCG. Số 1601). Như vậy
tự bản chất, mục đích của hơn nhân là :
+ Thánh kinh xác định : <i>“Người nam ở một mình khơng tốt, ta sẽ ban cho nó</i>
<i>một người bạn để trợ giúp nó”</i> (St 2,18). Kể từ đó họ khơng cịn là hai nhưnglà
một thân xác (x. St 2, 24).
+ Trong nghi thức hôn phối : Đơi bạn đã thể hiện mục đích này qua việc
thề hứa u thươngkính trọng nhau suốt đời.
+ Vì thế lập gia đình khơng phải là để xoa dịu dục tình, nhưng mục đích
chính yếu là để hai người sống chung, yêu thương kính trọng nhau, giúp đỡ nhau
về thể xác lẫn tinh thần, nhất là giúp nhau hoàn thành <b>ơn gọi </b> và <b>Sứ Mệnh </b>Chúa
đã giao phó. Sự yêu thương trợ giúp này thể hiện suốt đời trong mọi hoàn cảnh cả
những lúc bi đát nhất.
<b>II. SINH SẢN VÀ GIÁO DỤC CON CÁI.</b>
Cộng đồng Vaticano II xác định lại : <i>“Tự bản chất,chính định chế hơn nhân</i>
<i>và tình u lứa đơi quy hướng về việc sinh sản và giáo dục con cái như chốp đỉnh</i>
<i>diễm phúc của hơn nhân”</i>. (Mv 48).
<b>1. Sinh sản con cái</b>
<b>a. Nền tảng về sinh sản.</b>
+ Do lệnh truyền của Thiên Chúa: Khi dựng nên loài người, Thiên Chúa
đã chúc phúc cho họ và phán : <i>“Hãy sinh sôi nảy nở ra đầy mặt đất”</i>. (St 1, 28).
Với lệnh truyền này, Thiên Chúa ban cho loài người vinh dự được cộng tác với
Người trong việc tạo dựng. Như vậy, tình u đích thực và đúng nghĩa cũng như
tất cả cơ cấu của gia đình hướng về sự hai vợ chồng sẵn sàng cộng tác can đảm
với tình u của Đấng Tạo Hố.
+ Do mục đích nội tại của phái tính : Tự bản tính nam nữ thu hút nhau.
Sức thu hút ấy thể hiện trọn vẹn khi đôi bạn hiến dâng tâm hồn và thể xác cho
nhau, kết quả việc tự hiến ấy vừa là tạo thành hạnh phúc cho nhau, vừa là sinh
sản ra những con người mới.
<b>b. Giá trị việc sinh sản.</b>
+ Là hành vi nhân linh (lý trí, tự do, sinh lý) : Nơi loài người sinh sản là
một hành vi nhân linh cao đẹp chứ không chỉ là một tác động bản năng thuần tuý
sinh lý như nơi các vật hạ đẳng (Gđ 11). Chính vì hành vi nhân linh cao đẹp này
nâng con người lên điạ vị trội vượt mn lồi.
+ Là cộng tác viên tuyệt hảo với Thiên Chúa trong việc tạo dựng : Con
người là linh hồn và thể xác. Khi đôi bạn yêu thương kết hợp tạo nên một bào
thai (thể xác) thì Thiên Chúa ban cho bào thai ấy một linh hồn (phần thiêng
liêng). Sự kết hợp hồn xác ấy làm thành một con người. Đó chính là hồng ân tạo
dựng tuyệt vời mà Thiên Chúa chia sẻ cho loài người.
+ Để cộng đồn nhân loại ngày càng đơng đảo nhờ những con người
+ Để loài người nối tiếp nhau quản trị vạn vật theo ý định của Thiên
Chúa <i>“Ta hãy dựng nên lồi người theo hình ảnh ta để họ làm bá chủ vạn vật trên</i>
<i>mặt đất”</i> (St. 1, 26)
+ Để phát triển Hội Thánh là Nhiệm Thể Chúa Kitô: <i>“Nhờ đời sống lứa</i>
<i>đơi, Thiên Ch làm cho gia đình cuả người này càng phong phú hơn”</i> (Mv.50).
+ Để cha mẹ sống mãi nơi con cái <i>“con cái là hồng ân cao q nhất cuả</i>
<i>hơn nhân. Chúng sẽ góp phần lớn lao cho hạnh phúc cuả chính cha mẹ”.</i>
<b>2. Dưỡng dục con cái</b>
Khi truyền cho con người hãy sinh sản ra đầy mặt đất, Chúa còn phán: <i>“…</i>
<i>và hãy bá chủ nó”</i> (St. 1,28). Như thế theo ý Chúa thì vợ chồng khơng thể sinh con
bừa bãi mà phải có trách nhiệm:
<b>a. Dưỡng ni</b>
Có những cha mẹ chỉ biết sanh con ra nhiều nhưng để chúng nheo nhóc,
ốm đói… Sinh con như thế là vô trách nhiệm! Thật vậy, sinh con có trách nhiệm là
phải biết ni dưỡng chúng sống cho xứng với nhân phẩm con người.
<b>b. Giáo dục con cái: </b>
<b> Ông Bà ta có câu :</b>
<i>“Sanh con chẳng dạy chẳng răn</i>
<i>Thà rằng nuôn lợn cho ăn lấy lịng.”</i>
Cộng đồng Vaticano II dạy: <i>“Vì là người truyền sự sống cho con cái nên</i>
<i>cha mẹ có bổn phận hết sức quan trọng là giáo dục chúng và vì thế họ được coi là</i>
<i>những nhà giáo dục đầu tiên và chính yếu cuả chúng”.</i>
Việc giáo dục này phải được thực hiện cách song song đồng bộ: Từ mặt
nhân bản (làm người) đến mặt nên thánh (làm con Chúa). Từ việc dạy văn hoá,
chữ nghĩa đến giáo dục đức tin… nghĩa là cả mặt tự nhiên lẫn siêu nhiên.
Vì thế việc giáo dục con cái rất quan trọng (sẽ có bài riêng).
<i>Tóm lại</i> : Mục đích của để hai vợ chồng yêu thương tương trợ nhau suốt đời
trong mọi hoàn cảnh khi thịnh vượng cũng như lúc gian nan, khi bệnh hoạn cũng
như lúc mạnh khỏe, nhờ đó họ cộng tác với Thiên Chúa trong việc sinh sản,
dưỡng dục con cái.
Hội Thánh ln đứng vế phía bảo vệ sự sống:
Không chấp nhận sự phái thai.
<i>“Tự bản chất của nó, tình u phu phụ địi hỏi tính dơn nhất (đơn hơn) và</i>
<i>tính bất khả phân ly (vĩnh hơn) của cộng đồn giữa hai người trong cả cuộc đời”</i>
(SGLGHCG. Số 1644).
<b>I. HAI ĐẶC TÍNH CỦA HÔN NHÂN CÔNG GIÁO.</b>
<b>1. Đơn nhất.</b>
Là chỉ có một vợ, một chồng duy nhất, trung tín khơng chia sẻ <i>“phẩm giá</i>
<i>con người bình đẳng giữa người nam và người nữ trong tình yêu trọn vẹn mà hai</i>
<b>2. Bất khả phân ly</b>
Là hôn nhân ràng buột hai người cho đến chết. Giáo Luật khoản 1141 xác
định: <i>“ Hôn phối thành phép và hồ hợp khơng thể bị quyền lực nhân loại hay</i>
<i>nguyên do nào phân ly, chỉ từ cái chết”.</i>
Như vậy khơng ai có thể tháo cởi dây hơn nhân đó dù do hai vợ chồng
đồng tình (Nội tại) hoặc do một quyền bính nhân loại (Quyền lực tơn giáo hay
nhân sự).
<b>II. NỀN TẢNG CỦA HAI ĐẶC TÍNH HƠN NHÂN </b>
<b>1.Từ ý định của Thiên Chúa</b>
<b>a. Luật Thiên Chúa thiết định</b>
Sách sáng thế kể: <i>“Thiên Chúa phán: Đàn ông ở một mình khơng tốt, ta</i>
<i>hãy tạo dựng cho nó một nội trợ giống như nó… Vì thế người đàn ơng sẽ bỏ cha mẹ</i>
<i>mà kết hơn với vợ mình và cả hai nên một thân thể”</i> (St.2,18-24).
<b>b. Chuá Kitô khẳng định lại trật tự ban đầu</b>
Khi mhững người Do Thái hỏi Chúa GiêSu về việc có quyền phép rẫy vợ
mình vì bất cứ lý do vì khơng? Người mạnh mẽ giải quyết: <i>“Tại các ơng cứng lịng</i>
<i>nên MoiSen đã cho phép rẫy vợ chứ từ đầu khơng có như vậy”</i> (Mt.19,8). Từ ban
đầu Thiên Ch đã dựng nên lồi người có nam có nữ… cho nên họ khơng cịn là
Sự giúp đỡ này chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi họ chung thủy với nhau. Nếu
họ chia sẽ tình yêu vợ chồng cho người khác hoặc chỉ có giúp đỡ nhau trong một
thời gian thì sự giúp đỡ ấy khơng thể tận tình và hữu hiệu được.
<b>b. Sinh sản và giáo dục con cái</b>
Sinh sản con cái là do kết quả yêu đương ân ái vợ chồng bất tín thì nguồn
gốc đứa con sẽ bị nghi ngờ, ảnh hưởng tai hại lớn cho việc săn sóc, giáo dục đứa
con, tai hại cho gia đình và xã hội.
<b>3. Từ phẩm giá của hôn nhân công giáo</b>
Hôn nhân công giáo được thiết lập mơ phỏng tình u giữa Chúa Kitơ và
Hội Thánh, một tình u khơng chia sẻ nhưng bền vững muôn đời. Điều này ban
cho hôn nhân công giáo phẩm giá cao q nhất (x.Ep.5,21-33).
<i>“Bí tích hơn phối nói lên sự kết hợp Ch Kitơ và hội Thánh. Bí tích này</i>
<i>ban cho hai vợ chồng được ơn biết yêu nhau như Chuá KiTô đã yêu thương Hội</i>
<i>Thánh. Như vậy ân sủng cuả bí tích sẽ kiện tồn tình u lồi người của hai vợ</i>
<i>chồng, củng cố đơn nhất bất khả phân ly cuả họ và thánh hoá họ trên đường đi tới</i>
<i>sự sống muôn đời” </i>(SGLGHCG. Số 1661):
<b>III. NHỮNG ĐẶC TÍNH KHÁC</b>
<b>1. Thành sự nhưng chưa hồn hợp</b>
Hơn nhân chưa hòa hợp giữa những người đã rửa tội hoặc đã rửa một bên
đã rửa tội và một bên khơng (Hơn nhân hỗn hợp có phép chuẩn) có thể được Đức
<b>2. Đặc ân Thánh PhaoLô (1.Cr.7,12-15)</b>
Hơn nhân giữa hai người chưa được rửa tội là hôn nhân tự nhiên bền vững.
Sau đó một người xin gia nhập đạo cơng giáo được rửa tội, người kia khơng rửa tội
và địi phân ly. Do đặc ân Thánh PhaoLơ, hơn nhân đó có thể được đoạn tiêu
(phân ly) nhằm bảo vệ đức tin cho bên lãnh nhận phép rửa tội và người này được
lập hôn nhân với người công giáo.
<b>3. Trường hợp hôn nhân đa thê hay đa phu (Đặc ân Thánh PhêRơ)</b>
Khi một người có nhiều vợ (Hoặc có nhiều chồng) và tất cả là ngoại giáo,
theo nguyên tắc người này có hơn nhân tự nhiên với người vợ cả. Nhưng khi được
rửa tội anh có thể chọn vợ cả hoặc anh được chọn một trong những người khác dù
người đó không rửa tội.
<i>Kết luận</i>: Đơn hôn và vĩnh hơn là hai đặc tính của hơn nhân được Thiên
Chuá thiết lập và được Đức Kitô thiết lập. Đặc tính này ban cho hơn nhân phẩm
giá cao q nhất vì nó diễn tả tính u giữa Ch Kitơ và Hội Thánh người.
<i><b>“Sự ưng thuận mà hai người trao đổi để hiến thân cho nhau và đón nhận</b></i>
<i>nhau đã được thiên Chuá đóng ấn. Do cuộc giao ước này đã nảy sinh một định chế</i>
<i>mà Thiên Chuá xác nhận và chính luật Giáo Hội cũng thừa nhận”. Giao ước giữa</i>
<i>hai vợ chồng đã được hội nhập vào giao ước giữa Thiên Chuá và lồi ngưới: Tình</i>
<i>u phu phụ trung thực đã được nhận vào trong tình u thần linh”</i>(SGLGHCG.
SỐ639)
<b>I. ƯNG THUẬN HÔN NHÂN LÀ GÌ?</b>
Giáo luật khoản 10572 dạy: <i>“Ưng thuận là hành vi cuả ý chí nhờ đó hai</i>
<i>người nam nữ trao ban và đón nhận nhau bằng giao ước không thể huỷ bỏ để thiết</i>
<i>lập hôn nhân”</i>. Như vậy ưng thuận hôn nhân là:
+ Hành vi tự do của ý muốn hai bên: Họ sẽ tự hiến cho nhau hồn tồn, đó
là hành vi nhân linh khơng thể thay thế (Vì là lý do duy nhất tương xứng tác thành
của hôn nhân).
+ Hành vi cuả những người xét theo luật là hữu năng nên những người mắc
ngăn trở tiêu hơn khơng có khả năng kết hơn.
+ Được bày tỏ cách hợp thức: Hành vi bên trong cuả ý muốn không những
được diễn tả bằng những dấu chỉ bên ngồi như lờo nói, cử điệu… mà cịn phải
thực hiện theo một số những thủ tục đã quy định, vì hơn nhân khơng phải là việc
thuần t riêng tư giữa hai người mà còn liên hệ đến cả Giáo Hội và cả xã hội
nhân sự nữa.
+ Đối tượng chủ yếu của sự ưng thuận: Hai người trao thân gởi phận cho
nhau hoàn toàn tự hiến cho nhau và đón nhận nhau (Vợ chồng cho và nhận chính
con người của nhau).
<b>II. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA SỰ ƯNG THUẬN:</b>
<b>1. Thành thật (bên trong)</b>
Sự ưng thuận hôn nhân phải thành thật, nghĩa là hai người đồng ý kết hôn
thật sự trong lịng. Nếu sự ưng thuận khơng thành thật thì hơn nhân bất thành.
+ Loại bỏ chính hơn phối: Khơng muốn hơn nhân nhưng vì động cơ khác
(Như thể chiếm gia tài…)
+ Loại bỏ yếu tố cốt yếu là:
- Sinh con và giáo dục con, như khước từ giao hợp, khước từ sinh con.
- Kính trọng giúp đỡ nhau như bằng ý muốn tích cực có trước khi kết hôn
nhắm chỉ sống như bạn chứ không nhắm sống vợ chồng.
+ Loại bỏ đặc tính cốt yếu là đơn hôn và vĩnh hôn như giữa quyền quan hệ
ngoại hơn…
<b>2. Biểu lộ ra bên ngồi</b>
+ Thuộc yếu tính của mọi khế ước song phương. Nếu không biểu lộ ra bên
ngoài làm sao biết và chấp nhận sự ưng thuận.
+ Sự biểu lộ ra bên ngồi có thể bằng lời nói hay cử chỉ.
<b>3. Chắc chắn</b>
Nghĩa là phải tuyệt đối vơ điều kiện
Chỉ khi có phép thành văn của bản quyền sở tại thì được đặt điều kiện ở
quá khứ và hiện tại. (Thí dụ: Em kết hơn với anh nếu anh chưa có vợ…Nếu đặt
điều kiện ở tương lai thì kết hơn bất thành).
<b>4. Có ý thức</b>
Là phải được thực hiện với một sự hiểu biết tối thiểu về hôn nhân như hôn
+ Một xã hội thường xuyên của người nam và một người nữ.
+ Để sinh con cái bằng việc phối hợp tình dục..
Những người sau tuổi dậy thì được phỏng đốn là có sự hiểu biết này. Do
đó những người sau đây khơng thể kết hơn vì sự ưng thuận khơng có giá trị.
<b>a. Vô tri</b>
- Là những người khơng sử dụng được lý trí.
- Thiếu ý thức trầm trọng về các quyền lợi và nghĩa vụ chính yếu của hơn
nhân mà họ phải trao ban và lãnh nhận.
- Vì bệnh tâm thần khơng thể mang những trách nhiệm thiết yếu của hơn
nhân.
<b>b. Lầm lẫn</b>
- Lầm về người làm hơn nhân: Hơn nhân bất thành vì thiếu đối tượng mình
muốn.
- Về phẩm cách của người làm hôn nhân được trực tiếp và chủ yếu nhắm
tới đến nỗi chỉ được biết đến bằng những phẩm chất này.
<b>5. Tự do</b>
- Không do áp lực hoặc sợ hãi nặng từ bên ngồi.
- Khơng bị cản trở bởi luật tự nhiên và giáo luật.
Bí tích hơn nhân khơng thành và đời sống hơn nhân sẽ khơng có hạnh phúc
nếu có tự do trong ưng thuận.
<b>Kết luận:</b> <i>"Giáo hội coi sự trao đổi những ưng thuận giữa hai người kết</i>
<i>hôn luôn là yếu tố không thể thiếu để làm nên cuộc hơn nhân. Nếu khơng có sự ưng</i>
<i>thuận sẽ khơng có hơn nhân".</i>
Giáo luật khoản 1058 dạy: <i>" Tất cả những ai không bị luật cấm đều có thể</i>
<i>kết hơn"</i>. Điều này cho thấy quyền kết hơn cơ bản nằm trong chính những bản tính
cuả con người. Quyền này được cả luật dân sự lẫn luật Giáo Hội bảo vệ. Nhưng
quyền này không có tính tuyệt đối. Vì thiện ích cuả vợ chồng, cuả con cái và cuả
xã hội. Luật dân sự và Giáo Hội điều đặt ra một số điều cấm hoặc ngăn trở khơng
cho người nào đó kết hơn.
<b>A. NGĂN TRỞ CHUNG</b>
<b>I. KHÁI NIỆM VAØ PHÂN LOẠI</b>
Theo Giáo luật khoản 1073 thì: <i>"Ngăn trở tiêu hơn làm cho một người vơ</i>
<i>năng với việc kết hôn thành sự"</i> (Vô năng là khơng có khả năng). Nói cách khác
các ngăn trở hơn nhân ảnh hưởng này khiến họ không thể kết hôn hữu hiệu hay
hợp pháp. Ta cần phân biệt:
<b>1. Ngăn trở xét theo ảnh hưởng:</b>
- Ngăn trở tiêu hôn: Ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hôn phối. Hôn phối bị
cấm cử hành, nếu ai cử hành, hôn phối sẽ không thành (Có 12 ngăn trở tiêu hơn).
- Ngăn tở cấm hôn: Ảnh hưởng đến sự hợp pháp. Hôn phối bị cấm cử hành.
Nếu cứ cử hành, hôn phối vẫn thành nhưng mắc lỗi.
<b>2. Ngăn trở xét theo nguồn gốc:</b>
<b>a. Ngăn trở do Thiên luật (Hoăïc thiên luật là luật tự nhiên</b>).
Là các ngăn trở dựa trên luật Thiên Chúa. Bó buột hết mọi người và
khơng thể chuẩn miễn. Đó là các ngăn trở bất lực, hôn hệ (dây hôn nhân) và
huyết tộc.
<b> b.</b> <b>Ngăn trở do Giáo luật </b>(Quy định cuả Giáo Hộâi) Chỉ bó buột nguời
cơng giáo, Giáo Hội có thể chuẩn miễn.
a. Ngăn trở vĩnh viễn: Không bao giờ chấm dứt.
b. Ngăn trở tạm thời: Có ngày chấm dứt như trường hợp thiếu tuổi.
<b>4. Ngăn trở xét theo luật chứng minh</b>
a. Ngăn trở công khai: Cơng khai khơng phải vì ai cũng biết nhưng vì có
thể chứng minh được ở Tồ ngồi như bằng giấy tờ, bằng nhân chứng.
b. Ngăn trở kín đáo: Khơng có cách nào chứng minh.
<b> II. THIẾT LẬP NGĂN TRỞ VAØ CHUẨN NGĂN TRỞ</b>
<b>1. Ngăn trở do Thiên luật:</b>
Do luật Thiên Chuá ấn định. Giáo Họâi chỉ có thể tuyên bố và giải thích về
<b>2. Ngăn trở do Giáo</b> <b>Luật:</b>
Thẩm quyền thiết lập do Đức Giáo Hồng và Cơng Đồng chung. Luật điạ
phương và tập quán không thể thiết lập hay bãi bỏ ngăn trở tiêu hơn. Đấng bản
quyền sở tại có quyền cấm một hơn nhân vì nó gây thiệt hại cho đương sự hoặc
cộng đồng. Tự bản chất việc cấm này chỉ là một biện pháp kỷ luật, chứ không là
một ngăn trở.
+ Lúc thơng thường: Chỉ Tồ Thánh có quyền chuẩn ba trường hợp sau
đây:
- Ngăn trở do chức Thánh
- Ngăn trở do lời khấn trinh khiết trọn đời trong các dịng tu thuộc quyền
Giáo Hồng.
- Ngăn trở do việc mưu sát người phối ngẫu (Ngăn trở do tội ác)
+ Đấng bản quyền sở tại có thể chuẩn tất cả các ngăn trở khác.
+ Lúc nguy tử vì hai lý do thông thường nhất là để giúp đương sự lương
tâm được yên ổn (Bệnh nhân an lành chết trong hạnh phúc) và để con cái hợp
thức hóa Tịa Thánh chỉ giành quyền chuẩn miễn, ngăn trở do chức Thánh Linh
Mục. Đấng bản quyền sở tại được quyền chuẩn tất cả các ngăn trở khác do giáo
luật. Nếu không thể liên lạc đến đấng bản quyền thì Cha sở (hay linh mục có
năng quyền chứng hơn) cũng có thẩm quyền chuẩn trước như đấng bản quyền.
<b>B. CÁC NGĂN TRỞ TIÊU HƠN NĨI RIÊNG</b>
<b>I. CÁC NGĂN TRỞ PHÁT SINH DO THIÊN LUẬT(HAY NHIÊN</b>
<b>LUẬT)</b>
<b>1. Ngăn trở bất lực</b>
+ Bất lực giao hợp là chắc chắn khi:
- Người nam không thể đưa dương vật vào âm đạo người nữ và đưa tinh
trùng vào đó.
- Người nữ không thể nhận dương vật và tinh trùng của người nam ở âm
đạo.
+ Bất lực giao hợp thành ngăn trở tiêu hơn:
- Khi có trước hơn nhân (Tiền hơn) nếu sau khi kết hơn mới bị bất lực thì
khơng mắc ngăn trở.
- Là vĩnh viễn không thể chữa trị mà khơng nguy hiểm đến tính mạng.
- Là tuyệt đối khi không thể giao hợp với bất cứ người khác phái nào,
nên tiêu huỷ mọi hôn nhân. Là tương đối khi không thể giao hợp với một số người
nhất định do không cân xứng giữa hai cơ quan sinh dục, hoặc do tâm lý thì chỉ huỷ
tiêu hơn nhân với những người đó.
+ Sự son sẻ khơng ngăn cấm và cũng khơng huỷ tiêu hơn nhân vì:
- Khơng làm mất đối tượng của ưng thuận hôn nhân là đồng phận với
nhau về tồn thể cuộc đời.
- Khơng cản trở việc giao hợp tính dục.
<b>2. Ngăn trở hơn nhân (Ngăn trở do dây hôn nhân)</b>
Dây hôn nhân là một thực tại thuộc bản chất hôn nhân phát sinh khi hai
người ưng thuận lấy nhau, bản chất của hôn nhân là vĩnh viễn, tồn tại mãi cho đến
khi chấm dứt một cách hợp thức.
Ngăn trở do dây hôn nhân thuộc Thiên luật dựa trên hai đặc điểm cốt yếu
của hôn nhân là đơn hơn và vĩnh viễn. Do đó hơn nhân đã thành sự và đã hoà hợp
giữa hai người đã chịu phép rửa tội thì khơng quyền lực nào có thể tiêu huỷ, chỉ
trừ cái chết <i>"sự gì Thiên Chuá đã kết hợp, lồi người khơng được phân ly"</i>. Vì vậy,
nếu cịn dây hơn nhân thì mọi hơn nhân sau đều bị tiêu huỷ.
Ngăn trở hôn nhân chỉ chấm dứt khi dây hôn nhân chấm dứt. Dây hôn
nhân chấm dứt bằng nhiều cách:
- Nguời phối ngẫu chết.
- Hơn nhân bí tích chưa hịa hợp được Đức Giáo Hồng đoạn tiêu.
- Hơn nhân khơng tự nhiên (Khơng bí tích) có thể được Đức Giáo Hồng
đoạn tiêu trong trường hợp hơn nhân đa thuê.
-Dây hôn nhân tự nhiên được đoạn tiêu nhờ đặc ân Thánh PhaoLô.
- Hôn nhân được tuyên bố vô hiệu.
<b>3. Ngăn trở huyết tộc (Họ máu)</b>
cấm họ máu lấy nhau có tính chất xã hội (Mở rộng quan hệ bác ái…), luân lý (con
Họ máu hàng dọc: có bao nhiêu người là bấy nhiêu bậc trừ gốc ra
(GL.108,2){A B C …: A sinh ra B, B sinh ra C, C sinh D…}. Hôn nhân
bất thành giữa mọi người trong họ máu hàng dọc.
<b>BAØI 11 : NHỮNG THỬ THÁCH VAØ KHỦNG HOẢNG TRONG ĐỜI SỐNG</b>
<b>HƠN NHÂN</b>
Trong mọi mối tình của con người với nhau, khơng có mối tình nào trọn
vẹn, đạt chiều sâu phong phú và diễn đạt được ý nghĩa đầy đủ, trọn vẹn, thi vị cho
bằng tình yêu giữa người nam và người nữ trong hôn nhân .
Thiên Chúa trong ý định nhiệm mầu của Ngài, Ngài đã muốn hai người
nam nữ gặp gỡ nhau, kết hợp với nhau để nên một. Từ ý định đó, hơn nhân trở
nên món q quý giá mà hai người tự ý thoả thuận trao tặng cho nhau. Qua hành
vi đó, người này tự hiến bổ khuyết và phát triển cho người kia đồng thời cũng
nhận lại những đặc ân ấy .
Để cho đời sống hôn nhân được phong phú và tăng triển, Thiên chúa đã
không tạo dựng người nam và người nữ giống nhau, nhưng là có nhiều điểm dị
biệt, hầu để hai người bổ túc cho nhau, cùng phát huy những ưu điểm của nhau. Ví
như một vườn hoa cần có nhiều sắc hoa để làm cho vườn hoa đặc sắc và phong
phú. Nhưng trớ trêu thay, cũng chính ở điểm dị biệt này mà lại thường dẫn đến
những thử thách và khủng hoảng trong đời sống gia đình .
Nói đến các thử thách và khủng hoảng trong đời sống hôn nhân thì có
nhiều ngun nhân, mỗi ngun nhân dẫn đến một hình thức, một nội dung thử
thách khác nhau. Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc phân loại các nguyên
nhân đó. Ở đây ta xét chung theo sự phân biệt giữa các nguyên nhân khách quan
<b>I. CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN</b>
1. Những khó khăn thử thách định kỳ
Nhiều nhà tâm lý chuyên nghiên cứu về hôn nhân đã cho biết có 3 thời kỳ
khác nhau trong tình u vợ chồng.
-Thời kỳ thứ hai :Thường vào khoảng từ năm thứ 3-4 đến năm thứ 10,
trong giai đoạn này, mỗi người đã nhận thấy nơi người kia những điều khó hồ
hợp, những lỗi lầm mà trước đây khơng để ý đến, hoặc tin rằng sẽ mất đi khi về
chung sống với nhau. Hai người bắt đầu có những lưu ý nhau cách nhẹ nhàng, xa
xôi rồi đến trách cứ nhau nặng lời, cãi cọ .
-Thời kỳ thứ ba : Nếu khơng hồ hợp được, mỗi người sẽ lùi về với riêng
mình, bng xi, tức giận, cay đắng chống đối lẫn nhau và rồi dễ dàng đi đến đổ
vỡ:
<i>“Anh đi đường anh, tơi đường tơi</i>
<i>Tình nghĩa đơi ta có thế thơi. . .”</i>
2. Những biến cố tạo nên một hồn cảnh mới
Như những tai nạn bất ngờ xảy đến trong gia đình, đau yếu, bệnh tật, mất
việc làm... hoặc sự bất lực về sinh lý .
3.Việc sinh đẻ của người vợ
Người vợ khi mang thai – Nhất là lần đầu – dễ ảnh hưởng đến tính tình,
hay cau có, gắt gỏng, rồi chẳng may khi đứa con sinh ra lại mang dị tật, đau yếu
hoặc vợ chồng không thể có con hay khơng có con trai… cũng dễlà những nguyên
nhân gây khủng hoảng. Thuờng thì con cái sẽ làm cho khơng khí gia đình thêm
đầm ấm, bền chặt. Nhưng cũng có những trường hợp ngược lại khi mà tình mẫu tử
hoặc phụ tử lấn át tình vợ chồng.
4. Do tác động của gia đình hai bên
Đáng kể nhất là quan hệ mẹ chồng - nàng dâu ; em chồng – chị dâu :
<i>“giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng”</i>. Mâu thuẫn này càng gay gắt nếu
trứơc đó có sự bất đồng ý của cha mẹ và con trai trong việc lựa chọn bạn đời cho
con.
<b>II.CÁC NGUYỆN NHÂN CHỦ QUAN</b>
1. Nhữngnguyện nhân có thể đến từ hai nguời.
a. Thiếu sự hiểu biết và sự chuẩn bị kỹ càng cho cuộc sống lứa đôi.
b. Sự bất tín trong lời hứa chung thuỷ.
Sự chung thuỷ là một điều kiện quan trọng, sự bội tín của một trong hai
nguời đương nhiên đưa đến đổ vỡ. Để gỡ rối trường hợp này cần có sự nhẫn nại,
chịu đựng, khơn khéo và vị tha. Nên tránh thái độ <i>: “Ông ăn chả, bà ăn nem…”</i>
c.Không biết nhuờng nhịn, tôn trọng, cảm thông cho nhau, hy sinh cho
nhau.
Sự nhường nhịn, tôn trọng và thông cảm lẫn nhau phải được bắt nguồn từ
<i>cây khô nghe sấm nẩy choài</i>
<i>Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương”</i>
Có nhữngchuyện có vẻ vơ nghĩ, lặt vặt thơi mà thực ra lại là ngun nhân
gây cảnh bất hồ, nó làm mất đi những dịp tốt để vợ chống có thể tâm sự, nó phá
vỡ bầu khí ấm cúng gia đình và tạo mầm mống chia rẽ.
e.Thiếu sự để ý đến gia đình hai bên.
Tuy nhiên cũng cần tránh sự kiểm sốt, chỉ huy của gia đình hai bên.
Tránh : <i>“nhất bên trọn, nhất bên khinh”.</i>
f. Sự tiếp xúc bạn bè cũ, nhất là với cố nhân.
Cần có thái độ dứt khoát với dĩ vãng nhất là đối với người đàn bà.
<i>“ Chuồn chuồn đậu ngọn mía mừng</i>
<i>Em đã có chốn, anh đừng vãng lai”</i>
g.Thiếu bình đẳng trong việc giáo dục con cái
Vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong vấn đề giáo dục con
cái. Ngày nay khơng cịn quan niệm <i>“con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”</i> mà là
<i>“Con hư tại mẹ, tại cha</i>
<i>và là tại bà lẫn cả tại ông”</i>
2. Những ngun nhân nơi nguời chồng
a. Thiếu sự tơn trọng, sự bình đẳng đối với vợ
Ý thức về sự bình đẳng giữa vợ chồng sẽ giúp cho người biết tôn trọng và
quan tâm đến vợ mình hơn.
<i>“Đấy vàng đây cũng đồng đen</i>
<i>Đấy hoa thiên lý, đây sen nhị hồ”</i>
b. Người chồng không chịu thừa nhận khả năng của vợ hoặc không cho vợ
những điều kiện để phát huy tài năng mình.
Rất nhiều người chồng vẫn cịn có quan niệm :
<i>Khơn ngoan cũng thể đàn bà,</i>
<i>Dẫu rằng vụng dại cũng là đàn ông”</i>
c. Thiếu sự thơng cảm và tin tưởng ở vợ mình
Cảm thơng với người nào là tự đặt mình vào địa vị, hồn cảnh của người
ấy, để hiểu được nhữngvấn đề khó khăn và những nỗi khổ tâm của người ấy.
Thiếu sự tin tưởng nơi vợ sẽ là nguyên nhân dẫn đến những nghi kỵ bất
hồ trong gia đình.
d. Tính ích kỷ, cộc cằn, tự phụ của người chồng.
Mối tội đầu những thiếu xót mà nguời đàn ơngphải xét đến trướctiên đólà
tính ích kỷ, tính khí hay thay đổi bât thường, tính tự phị và thiếu óc khơi hài.
e. Cờ bạc rượu chè bỏ bê gia đình
Nhiều đức ơng chồng đi cờ bạc tối ngày chẳng thêm để ý đến công viêc
gia đình. Thua cờ bạc cịn về gia đình lấy tiền, hạch sách vợ con. Hoặc cũng có
những người chồng tối ngày say sưa, rồi quậy phá hành hạ vợ con.
một sô người chồng thừong hay để ý đến từng sự thay đổi nhỏ của cơ hàng
xóm, của bà láng giền trogn khi đó có sự thay đổi lớn ở vợ mình lại chẳûng hề biết
đến.
Về vấn đề ngoại tình thì khơng phải chỉ xảy ra ở nguời chồng mà người vợ
cũng có thể vi phạm. Tuy nhiên ở Việt Nam ta thì có lẽ do phong tục tập qn
trước đây cịn ảnh hửơng, nên người đàn ơng thường vi phạm nhiều hơn. Chẳng
thế mà :
<i>“Sông bao nhiêu nước cũng vừa</i>
<i>Trai bao nhiêu vợ cũng chưa thỏa lòng”</i>
3. những nguyên nhân từ người vợ
a. Lấn át chồng, làm tổn thương đến tính cách đàn ơng củachồng
Ta cần biết rằng : người đàn ơng nào cũngmuốn đóng trọn via trị đàn ơng
của họ trong gia đình. Muốn thể hiện tính đàn ơng của mình theo cách thế đàn
ơng của mình cứ khơng theo sự chỉ dẫn và u cầu của vợ.
Ngay trong săn sóc âu yếm, người vợ cũng phải săn sóc chồng trong địa vị
một người vợ.
b. Người vợ thiếu vai trò chủ đạo trong bảo vẽ hạnh phúc gia đình
Người vợ phải biết vai trị chủ đạo trong hạnh phúc gia đình, cần phải nắm
vững một số điểm để giúp bảo vệ hạnh phúc gia đình như: hãy ln cư xử với
chồng như một nguời tình, ln biết khuyến khích cổ vũ chồng trong việc biết tạo
bầu khí ấm cúng gia đình, để ý chăm sóc chồng, tạo sự thoải mái là tạo dịp để vợ
chồng tâm sự… Đồng thời cũng cần chú ý về hoạt độntg tính dục của vợ chồng.
c. Sự ghen tng thái q, đa gnhi thiếu tin tưởng chồng
Sự ghen tngcó thể là một thứ lửa thử vàng cho tình yêu vợ chồng mà
cũng có thể là một thứ nọc độc là tê liệt đời sống lứa đôi và dẫn đến đổ vỡ. Một
chút ghen tuông hợp lý là một biểu lộ chắc chắn của tình u. Có u mới ghen.
Sự ghen tng có thể là dịp để giúp hai người hiểu nhau hơn và điều chỉnh lại
cách đối xử với nhau. Tuy nhiên, khi đã trở thành thái quá, ghen tuông sẽ là nọc
độc giết hai tình yêu vợ chồng.
4. Tật nói nhiều, nói dai, thích làm lớn chuyện
Điều này dễ xảy ra ở nhiều người đàn bà. Ông bà ta đã từng khuyên :
<i>Chồng giận thì vợt bớt lời</i>
<i>Cơm sội bớt lửa một đời khơng khê”</i>
Khi có sự bất hồ, vợ chồng nên <i>“đóng cửa bảo nhau”.</i> Đừng làm ầm ĩ, to
chuyện, cũng không nên để cho cha mẹ, anh em hay nguời ngoài can dự vào.
Cũng nên tránh đừng bao gia đình, cha mẹ, anh em họ hàng với nhau ra nhục mạ.
Hãy luôn bào chữa nghĩ tốt cho nhau.
e. Quá hoang phí hoặc quá hà tiện trong chi tiêu
Vấn đề tiền bạc cần phân minh thẳng thắn. Những món chi tiêu lớn nên
cần có sự bàn bạc của vợ hoặc chồng.
f. Xem nhẹ hoặc bỏ qua việc trang điểm, làm đẹp
Nhiều người vợ có quan niệm : Có chồng con rồi thì cần gì đến trang điểm,
cịn làm đẹp với ai nữa.
<i>Chưa chồng nón thũng quai thao</i>
<i>Chồng rồi nón lá quai nào thì quai”</i>
Hoặc do vì q bận rộn cơng việclàm ăn, chồng con gia đình … nên khơng
cịn dành thờigian nào để trang điểm làm đẹp nữa. Điều này thực sự sai lầm, nó
có thể là nguyên nhân làm cho nguời chồng bỏ bê giađình đi tìm các hgiải trí
khác.
Nên nhớ rằng, đàn ơng ln thích sự mới lạ, xinh đẹp. Ngồi gia đình, con
cái, cơng việc và bổn phận, người chồng cũng cịn cần ở vợ một thứ khác nữa đó
là sắc đẹp và sự quyến rũ.
<b>Kết luận</b> : Tình u như giịng sơng ln chảy, khơng có chỗ cho kẻ ngược
dịng. Là vợ chồng, nếu có những bất đồng, thì nên tìm cách gỡ rối để duy trì mái
ấm gia đình hơn là ngồi than vắn thở ddài : <i>“Bụt nhà không thiêng”</i>. Không hẳn vợ
chồng nào cũng tâm đầu ý hợp, nhưng là phải tâm đồng hoá, hợp ý hoá.
Nhường nhịn và tôn trọng nhau, yêu thương và cảm thông nhau là dấu
chứng chắcchắn Chúa sẽ chúc lành cho gia đình. Hạnh phúc không phải là một
hằng số, cứ lập gia đình là chắc có hạnh phúc nhưng phải tìm kiếm duy trì và
thăng tiến nó.
BÀI 12 : BỔN PHẬN VỢ CHỒNG
<b>I .Ý NGHĨA</b>
Bổn phận vơ chồng tạo mối tương quan mật thiết với nhau, bảo vệ và xây
dựng hạnh phúc gia đình. Vợ chồng phải yêu thương nhau, chung thuỷvới nhau,
kính trọng nhau, hy sinh cho nhau và cùng nhau giáo dục con cái. Nguyên tắc căn
bản là phải kính sợ Chúa và khâm phục nhau .
<b>II. BỔN PHẬN VỢ CHỒNG</b>
1.Trung thành
-Vì sao?
+ Hôn nhân là đơn hôn và vónh hoân.
+ Cả hai đã long trong tuyên hứa sống trung thuỷ khi trao ban bí tích hơn
nhân cho nhau.
+ Phải chân thành với nhau, tôn trọng nhau.
+ Phải biết quên mình mà chịu đựng nhau, tha thứ cho nhau.
+ Khi thử thách phải biết tin vào Chúa và nhớ lời tun hứa với nhau.
2.u nhau
-Vì sao? Hơn nhân giúp củng cố và bảo vệ tình yêu. Ngược lại, tình yêu
giúp cho vợ chồng vượt qua được những khủng hoảng và thử thách của cuộc đời
sống lứa đơi.
-Yêu nhau như thế nào?
u người ban đời như chính thân mình, u nhau như Chúa Giêsu u hội
thánh.
3.Hồ thuận
-Vì sao?Vợ chồng có hồ thuận thì cơng việc gia đình mới tiến triển tốt
đẹp. Gánh gia đình mới bớt nặng nề.
-Phải làm gì?
+ nhường nhịn nhau.
+ Bàn hỏi với nhau nhất là trong công những việc quan trọng .
+ Của cải trong gia đình là của chung, khơng phân biệt của vợ, của chồng.
4.Giúp đỡ nhau
-Vì sao? Nam nữ có nhiều mặt khác nhau về cơ thể, tâm lý, sinh lý. Mục
đích của hơn nhân là kết bạn để giúp đỡ bổ túc những thiếu sót cho nhau.
-Giúp đỡ như thế nào?
+ Giúp nhau một cách tận tình, thành thật vì Chúa và vì tình nghĩa vợ
chồng.
+ Giúp nhau phần hồn, phần xác khi mạnh khoẻ cũng như lúc ốm đau, khi
sống cũng như khi chết.
<b>III.KẾT THÚC</b>
Vợ chồng phải biết dẹp bỏ tính ích kỷ, biết qn mình để sống cho nhau, ý
thức được trách nhiệm, can đảm lãnh nhận bổn phận chính là bí quyết hạnh phúc
cho người bạn trăm năm, cho con cái và chính mình.
BÀI 12:TRÁCH NHIỆM GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ
<i>“Bổn phận giáo dục bắt nguồn từ trong ơn gọi đầu tiên của đôi bạn là dự</i>
<i>phần vào công việc sáng tạo của Thiên Chúa. Khi sanh ra một ngơi vị mới trong</i>
<i>tình u và do tình u, một ngơi vị mang sẵn trong mìnhơn gọi phải lớn lên và</i>
<i>phát triển, bật cha mẹ cũng từ đó mà lãnh nhận bổn phận phải giúp đỡ hữu hiệu</i>
<i>cho ngôi vị ấy được sống nhân bản, trọn vẹn”(</i>Gd. 36).
<b>I. SỨ MỆNH GIÁO DỤC</b>
Trong ý định của Thiên Chúa thì một đứa trẻ là một vị Thánh cịn phơi
thai. Dù muốn dù khơng, cha mẹ Cơng Giáo cũng là những người công tác của
Thiên Chúa! Họ tham giavào công việc đáng ca tụng là <i>“sáng tạo”</i> con cái của
họ, đồng thời tham dự vào việc<i> “cứu rỗi”</i> là giáo dục chúng nên người và nên
Thánh.
Giáo dục con cái là hướng dẫn và giúp đỡ chúng phát triển tồn diện con
người. Đứa trẻ có <i>“một giá trị”</i> vơ biên được Chúa ban cho khối óc, con tim và
cho đơi bàn tay của cha mẹ.Đó là giá trị nhân bản, giá trị thần linh, giá trị vỉnh
cửu. Elisebeth leseur đã dám quả quyết: <i>“Mọi tâm hồn được giáo dục sẽ thăng</i>
<i>tiến cả thế giới”</i>. Cao quý và đẹp đẽ thay vai trò của cha mẹ: Chuẩn bị men thăng
tiến thế giới và giúp cho thế giới hạnh phúc hơn.
2.Sứ mệnh giáo dục thật khó khăn
Khó khăn vì việc giáo dục thường phải thực hiện trong nhửng điều kiện
khắc nghiệt: Nhiều cha mẹ thiếu thốn vật chất, sinh sống khó khăn, nên phải làm
ăn khơng có thời gian cho việc giáo dục. Nhiều cha mẹ không biết những nguyên
tắc căn bản trong việc giáo dục, nên họ chỉ dạy con theo bản năng và thói quen,
dần dần mất uy quyềnđối với con cái và chúng không cịn tín nhiệm cha mẹ chúng
nữõa.
Khó khăn vì hồn cảnh ngày nay khơng cịn như xưa. Thế giới tiến bộ quá
mau, các khoa học hiện đại làm cho tâm trạng con người thai đổi. Rồi những cuộc
chiến tranh liên tiếp với những thay đổi lớn lao khiến những điều kiện sống của
trẻ ngày nay khác xưa nhiều nên không thể giáo dục như xưa.
Khó khăn vì nhiều cha mẹ không biết tâm lý trẻ nên không hiểu trẻ.
Khó khăn vì nhiều cha mẹ chỉ lo lắng cho con về thể xác như: Ăn no, mặc
đẹp, được đầy đủ tiện nghi vật chất mà không quan tâm đế đời sống tinh thần và
việc giáo dục luân lý cho chúng.
Quả thật, giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật tế nhị nhất. Nơi
thú vật chỉ bản năng thôi củng đủ, nhưng nơi con cần phảicó hiểu biết và suy tư.
<b>II. QUYỀN VÀ BỔN PHẬN GIÁO DỤC</b>
1.Việc giáo dục là bổn phận và là quyền ưu tiên của cha mẹ, khơng ai có
thề thay thế được. Nhưng có nhiều cha mẹ chưa ý thức được vấn đề đó.
2<i>.“Gia đình là trường học đầu tiên dạy các đức tính xã hội mà khơng một</i>
<i>đồn thể nào khác có thể vượt qua được”</i>(GD. Kitô giáo. 3)
b. Cha mẹ phải nhất trí trong đường hướng và phương thức giáo dục con
cái, tìm hiểu tính tình, năng khiếu của con cái và phải niết dùng phương thức thích
hợp giúp chúng đạt mục đích.
c. Tạo bầu khí gia đình lành mạnh, cởi mở thánh thiện, mọi người sống hoà
thuận, lạc quan và biết tín nhiệm nhau.
<b>III. NHỮNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC</b>
Phải giáo dục con cái cách toàn diện mà cụ thể là:
1.Giáo dục tôn giáo
Quan điểm đầu tiên của cha mẹ công giáo là phải dạy dỗ con cái về Thiên
Chúa, về đạo lý, về cách sống đạo. Việc giáo dục tơn giáo phải bắt đầu ngay từ
tận bé vì cây <i>“bé ngả chiều nào, lớn ngả chiều ấy</i>”.Và phải tiêp tục không ngừng.
Đặt biệt người mẹ thường gần gũi con hơn nên trách nhiệm thường xuyên
và cụ thể hơn.
Để chu toàn nhiệm vụ này, cha mẹ phải hiểu biết giáo lý, phải sống đạo
như: Siêng năng cầu nguyện, tham dư thánh lễ và các bí tích, nêu gương sáng ở
đời sống hằng ngày.
2.Giáo dục ngơn ngữ và văn hố
Dạy trẻ biết nói năng lễ độ.Trẻ hay bắt trước ngơn từ và cách sống của
người khác. Vì thế cha mẹ nên để mắt đến bạn bè chúng? Sửa dạy những câu hỏi,
cử chỉ khiêm nhã. . . Theo dõi và khích lệ việc học hành của chúng. Chọn và kiểm
soát sách báo: Trẻ en chỉ nên đọc những sách giành cho tuổi chúng, hướng dẫn
3.Giáo dục nhân bản và các đức tính xã hội
Để nên thánh phải nên người trước đã. Không nên người không thể nên
thánh được. Vì vậy cha mẹ cẩn tích cực giáo dục con cái về đức tính nhân bản
như: cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa lễ, trí, cơng, dung, ngơn hạnh. . . Đó là
những đức tính người Việt Nam yêu chuộng. Cân giúp con cái rèn luyện những
đức tính ấy ngay từ bé.
4.Giáo dục sức khoẻ
<i>“Tinh thần sáng suốt trong thân thể tráng kiện”</i>. Sự sạch sẽ bên ngoài là
một trợ lực quý giá cho sự trong sạch tâm hồn và nhiều khi còn là phản ảnh tự
nhiên của một tâm hồn cao đẹp nữa. Hãy giúp chúng tập luyện về thể xác như:
TDTT, dưỡng sinh. . . cách điều độ, đúng phương pháp. Dạy cho chúng biết tôn
trọng thân xác là đền thờ Chúa-Thánh –Thần.
5.Giáo dục giới tính
Đây là một vấn đề phức tạp và tế nhị nhưng không thể bỏ qua trong việc
giáo dục.
trong sạch. Đó là bổn phận trước tiên của cha mẹ, vì cha mẹ hiểu con cái mình
hơn, biết giải đáp tới đâu là đủ cho chúng. Biết lợi dụng cơ hội thuận lợi nhất.
- Nếu cha mẹ trốn chạy việc này, các em sẽ tị mị tìm hiểu nơi bạn bè, nơi
sách vở, báo chí thiếu đúng đắn, phim ảnh xấu. . . và hậu quả thật tai hại.
- Biết giáo dục đúng đắn và đúng lúc sẽ tạo được nơi các em thế quân
6.Giáo dục tương lai
Cha mẹ cần hướng dẫn các em biết nhìn về tương lai, vạch định một chí
hướng cho đời mình. Giúp các em tập lựa chọndù sự lựa chọn ấy còn non yếu
nhưng rất lợi ích cho các lựa chọn quan trọng sau này.
Nhắc nhở, tạo điều kiện để các em xác tiến và trung thành với ý hướng và
tên gọi của mình.
Bài 13: LẬP GIA ĐÌNH ĐỂ LÀM GÌ ?
a.Ý thức đúng mức việc lập gia đình:
1/ Hơn nhân, gia đình, là một việc cao cả và hệ trọng. Cho nên, khi quyết
định lập gia đình, khơng nên hành động một cách vô ý thức, đến tuổi lả nhắm mắt
lập gia đình, sao cũng được, ai cũng được, <i>“cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”. </i>Mà
phải biết quan tâm đúng mức, để suy nghĩ, để cầu nguyện, để tìm hiểu, để bàn
hỏi. Phải dành một thời gian khá lâu, để làm tốt công việc hệ trọng này.
2/ Đừng chỉ lập gia đình chỉ vì bổn phận vâng lời cha mẹ, hay để chu tồn
chữ hiếu, để cho có con cháu nối dõi tơng đường, để gìn giữ gia sản của tổ tiên,
hoặc để thên người để lao động.
3/Mục đích của hơn nhân gia đình, càng khơng để chỉ nhằm đến vấn đề tiền
của, danh vọng, địa vị, xã hội, sắc đẹp, xác thịt mà thơi. Bởi vì những cái đó, rồi
sẽ qua đi với thời gian, với tuổi tác.
b.Như vậy, tại sao phải lập gia đình? Và lập gia đình để làm gì?
1/ Như đã nói, nguồn gốc của hơn nhân gia đình là do ở Thiên Chúa. Và
nền tảng chính yếu của gia đình chính là Tình u. Do đó, ln phải nói: Vì tình
u mà tơi lập gia đình. Và tơi lập gia đình là để thể hiện tình yêu, với tất cả ý
nghĩa đầy đủ.
2/ Nhưng, tôi cần phải thể hiện tình yêu như thế nào?
<b>I.TÌNH U CỦA HAI NGƯỜI ĐỐI VỚI NHAU:</b>
1/ Từ chỗ xa lạ, lãnh đạm, đến chỗ thân mật, quý mến, thương yêu, từ nay,
đôi bạn cam kết với nhau trước mặt Chúa, với sự chứng kiến của Hội Thánh và xã
hội, sẽ thương u chăm sóc người bạn của mình như chính bản thân của mình.
phương diện, và có thể hy sinh cả sức khoẻ và mạng sống khi cần. Như Chúa
Giêsu đã nói<i>: “Khơng có tình yêu nào lớn hơn tình yêu kẻ hy sinh mạng sống cho</i>
<i>bạn mình”</i>(Gioan 15, 13).
3/Vì đơi bạn đã trở thành bạn trăm năm của nhau, đã cam kết với nhau
trước mặt Chúa, cho nên phải cảm thấy sự hiện mình. Lời nói nào, cử chỉ nào,
nghề nghiệp nào, giao tế nào làm cho đơi ta xa cách nhau, thì phải tìm mọi cách
để loại trừ. Ai cố tình khơng loại trừ thì mắt tội nặng.
4/ Đơi bạn cần phải biểu lộ một tình yêu tương xứng, chân thành, trung tin,
biết hy sinh, qun mình, lo lắng, săn sóc cho người bạn của mình, cảm thơng,
giúp đỡ người bạn, khi vui khi buồn, khi thịnh vượng cũng như lúc gian nan, khi
bệnh hoạn cũng như lúc mạnh khoẻ. Và yêu thương suốt đời.u cho đến chết.
5/ Chúa Giêsu nói<i>: “Khơng có Thầy, chúng con khơng thể làm gì được”.</i> Và
ơng bà có dạy: <i>“Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiện”</i> (kế hoạch là do chúng ta đưa
ra, nhưng thành đạt hay khơng là do Thiên Chúa). Do đó, để tình yêu được bền
<b>Tóm lại</b>: Là phải cùng vui với người vui, cùng khóc với người khóc (Gom 12,
15). Cùng đồng lao cộng khổ với nhau trong mọi hoàn cảnh của cuộc đời.
<b>II. MỘT ÍT ĐẶC TÍNH CỦA TÌNH YÊU:</b>
Tình yêu không phải chỉ là thơ mộng trăng sao mây gió, nhgưng địi hỏi phải
có ý thức ttrách nhiệm. Vì thế, tình u cần phải có ít là những đặt tính sau đây:
1.Tự do:Tình u là một cái gì hết sự thiêng liêng lạ lùng. Vì thế, tình yêu
cần phải xuất phát từ đáy lịng con người, chớ khơng phải vì ép buộc, hay vì áp
lực của quyển bính, địa vị, danh vọng, giàu sang.
2.Thành thật:Tình yêu là một sự gặp gỡ tự ý giữa hai tâm hồn. Họ cảm thấy
tín nhiệm nhau, cảm thấy yêu mến nhau chân thành nên mới đi tới hôn nhân. Đây
thuộc lãnh vực thiêng liêng, cho nên tình u địi phải thành thật, khơng chấp
nhận gian dối, lừa đảo, thủ đoạn, môi mép xã giao bên ngồi.
3.Tình u phải thực tế:tình u giữa hai người phải thực tế, vì hai con
người yêu mến nhau, chứ khơng phải là thần thánh. Thực tế, có nghĩa là biết đón
nhận nhửng ưu điểm tốt lành của nhau. Nhưng cũng sẵn sàng chấp nhận những
thiếu xót khuyết điểm của nhau, dù đã biết trước, hay sẽ khám phá ra dần dần sau
này trong cuộc sống chung với nhau.
4.Tình yêu phải quảng đại:
5. Tình yêu phải biết phấn đấu vươn lên bằng lao động:
Một nhà văn hào danh nổi tiếng nói: <i>“ u nhau khơng chỉ để ngồi nhìn</i>
<i>nhau, mà phải cùng nhau nhìn về một hướng”. </i>Đó là cùng nhau góp tài, góp sức,
góp cơng, góp của để xây dựng cho mình,cho gia đình mình, cho con cháu mình,
cho Giáo Hội mình mỗi ngày một đi lên vững chắc hơn.Mà để được như vậy, cần
phải hy sinh, cần phải cố gắng, cần phải phấn đấu, cần phải nổ lực làm việc.
Đừng ngồi đó để chờ hạnh phúc trên trời rơi xuống. Đó là một ảo tưởng. Phải
chung lưng mà làm việc.
Khi gia đình bị lâm cơn túng bấn cơ cực, bị mất mát thua thiệt, bị tai nạn,
bị làm ăn thua lỗ, bị thử thách tứ bề, thì cả hai chung vai chịu đựng, động viên ,
giúp nhau thêm nghị lực để chịu đựng, để khắc phục, để vượt qua. Bởi vì <i>“ sau</i>
<i>cơn mưa trời lại sáng”.</i>
Chúng ta nên nhớ: Đời là một cuộc chiến đấu không ngừng, chiến đấu thật
gay go. Những ai khơng có nhị lực, những ai biết phấn đấu thì mới có thể đạt tới
thành cơng được.
6. Tình yêu phải trung tín:
Trung tín là khơng coi thường việc nhỏ mọn cũng như những việc lớn lao.
Mọi nơi, mọi lúc, mọi việc đều có thể kiểm chứng là đúng sự thật, có thể
tín nhiệm được, có thể tin được. Có thì nói có, khơng thì nói khơng. Tình u
khơng chấp nhận có sự lừa dối. Lừa dối nói lên sự thất tín bất trung, sẽ gieo bao
nhiêu tai hoạ cho gia đình mình, cho bao người mà hậu quả tai hại khơng thể
lường được.
7. Tình yêu phải trung thành :
Trung thành là một sự quyết tâm gắn bó với nhau suốt đời. Lúc đầu mới
gặp gỡ, có thể hai người rất dễ có thiện cảm với nhau, dễ yêu mến nhau, và tình
Nhưng rồi với thời gian, khi đã chiếm hữu được nhau, khi đã quá quen
nhau, khi ngoại nhình dun dáng dễ coi khơng như ngày trước nữa, khi tiền bạc
của cải khơng cịn được phong phú như ngày trước nữa, thì dễ sinh ra lạnh nhạt,
khơ khan, dửng dưng, nhàm lờn, có khi coi thường nhau, có khi chán ngán nhau,
có khi ghét bỏ nhau, vì chỉ thấy những lỗi lầm, những khuyết điểm của nhau. Lúc
đó gia đình đã trở thành địa ngục.
Thử thách, cám dỗ, khó khăn, sẽ khơng bao giờ thiếu trong cuộc sống trần
gian này, Nhưmg với ơn Chúa giúp, và với những cố gắng phấn đấu, thì khó khăn
nào ta cũng có thể vượt qua được.
8. Tình u phải có tín cách chi tiết và tồn diện:
a. Tình u cần để ý những chi tiết nhỏ.
1.Phải yêu mến nhau trong những chi tiết nhỏ nhặt nhất, nghĩa là phải để ý
quan tâm đến những chi tiết nhỏ, đang xảy ra trong gia đình, nơi người chồng, nơi
người vợ. Mỗi một niềm vui, nỗi buồn của người này, dầu nhỏ nhặt đến đâu, cũng
cần người kia quan tâm đến, để cảm thơng , để khích lệ, để nâng đỡ, để an vui.
2.Một nhu cầu, một sở thích chính đáng của một người, dầu có vẻ trẻ con,
vụn vặt mấy, cũng cần phải được người kia quan tâm đáp ứng.
3.Tình yêu giữa vợ chồng khơng thể có tính cách tổng qt trừu tượng, như
các triết gia yêu chân lý, mà còn phải chú ý đến những chi tiết nhỏ nhặt nhất
trong đời sống hằng ngày.
b.Tình u cần phải có tính cách toàn diện nữa, nghĩa là phải yêu cả thể xác,
cả hồn, cả toàn diện con người. Chẳng hạn:
Phải lo lắng, chăm sóc, đáp lại những nhu cầu phần xác của người bạn
mình. Nhưng cũng phải lo lắng, chăm sóc người bạn mình về phương diện tinh
thần: như để ý học hỏi, trao đổi kiến thức, nâng cao nghề nghiệp, thăng tiến về
đạo đức. Phải nhắc nhớ nhau việc cầu nguyện, nhất là cần tổ chức những giờ kinh
chung, sáng và tối chỉ ở trong gia đình. Để ý làm gương sáng cho con cái, nhắc
nhở và giúp đỡ lẫn nhau trong các việc đạo đức, để hai người và cả gia đình ln
sống thanh thiện, xứng đáng là con Chúa, và luôn được Chúa yêu thương chúc
lành.
<b>III.NHỮNG BIỂU LỘ CỦA TÌNH U:</b>
a. Tình u vợ chồng là tình u giữa hai con người, có xương có thịt. Do
đó , ngịai những yếu tố Thiêng Liêng đạo đức, thì tình yêu vợ chồng cần được
biểu lộ bằng những cảm xúc, những cảm giác về thể xác nữa. Chuyện kết hợp với
nhau trong thể xác, để diễn tả việc kết hơn với nhau trong tình u, và phải được
coi là một bổn phận cao quý. Con cái của họ, chính là kết tinh của tình u, là
món qùa cao quý nhất Chúa ban tặng. Như vậy, việc vợ chồng là việc chính đáng,
là một việc đạo đức thánh thiện trước mặt Chúa. Nó rất hữu ích, cần thiết cho gia
đìnyh, xã hội , và cho Giáo Hội.
b. Năm kẻ thù có thể giết chết tình u, đó la:ø lười biếng, rượu chè, cờ bạc,
hút sách, đàng điếm trai gái.
c. Nhưng để cho chuyện vợ chồng được thánh thiện và hữu ích, thì cần phải:
<i>-Có ý ngay lành.</i>
<i>-Và sẵn sàng đón nhận những kết quả, những trách nhiệm do việc vợ chồng</i>
<i>đem lại.</i>
<i>1.</i>Ý ngay lành trong việc vợ chồng, là thực hiện bảo vệ và tăng cường tình
yêu vợ chồng, xây dựng hạnh phúc gia đình. Thực hiện để cộng tác với Thiên
Chúa tạo hoá, trong việc tạo nên những con người mới cho xã hội và cho Giáo
Hội<i>.</i>
<i>2.</i>Thực Hiện Theo Cách Thức hợp Pháp là: do hai người ý thức; không bị ép
buộc; không được dùng thuốc ngừa thai.
<i>3.</i>– Đừng làm gì trái luật tự nhiên<i>. </i>
-<i>_ </i>Đừng làm ngược lại với những gì Hội Thánh dạy liên quan đến việc vợ
chồng.
-_ Phải biết kính trọng nhau như những người con Chúa.
-_ Phải biết đối xử với nhau một cách cơng bình, đừng để ai phải mặc cảm bị
thua thieät.
_ Việc vợ chồng cần phải biết tế nhị, bác ái, quảng đại thông cảm, hy sinh:
khi thấy một trong hai người không đủ điều kiện để thực hiện việc vợ chồng, hay
trong mộ tít hồn cảnh nào đó, mà vịêc vợ chồng thay vì hữu ích thì làm hại cho
tình yêu vợ chồng và gây trở ngại khó khăn cho việc ni dưỡng, săn sóc và giáo
dục con cái, thì phải biết hy sinh.
Về vấn đề này, đơi bạn nên tìm hiểu học hỏi nơi các bậc cha mẹ, nơi các bác
sĩ, y tá, y sĩ có kinh experian và có lươngv tâm, nơib nghững người cố vấn khôn
ngoan đạo đức.
<i>( trong một giới hạn nào đó`, các vị li,nh mục cũng có thể giúp các đ ôi bạn</i>
<i>trong những ngày trước và sau khi lập gia đình. Hãy đến với các Ngài khi cần)</i>
<i>4.</i>Sẵn sàng đón nhận những kết quả do việc vợ chồng đem lại: kết qủa tự
nhiên của tình u đích thực trong việc cợ chồng , chính là những đưá. Vì thế,
trong việc vợ chồng, nhũng việc làm cố tình ngăn cản việc sinh con, bằng những
phương thức trái tự nhiên, đi ngược lại với luật Chúa, trái với lương tâm, đều có
tội.
<b>Tội: </b>
1/ Do di ngược với ý định Thiên Chúa trong việc vợ chồng: Thay vì bảo vệ
và thăng tiến trong tình yêu, họ có những lợi dụng thấp hèn, làm mất đi ý nghĩa
của tình yêu.
2/ Do ích kỷ: Họ muốn hưởng thụ, mà không muốn chịu trách nhiệm.
3/ Do họ chận đứng sự phát triển tự nhiên của quốc gia, xã hội.
không thể thụ thai ( xem: phương pháp Oâginô- knauss, ở Phụ thêm 3, trang 60).
Hay với những phương pháp nào, mà các nhà khoa học khám phá ra, được Hợi
Thánh chấp nhận là hợp pháp. Nên nhớ điều này, với tư cách là một người con
Chúa, vợ chồng khơng được phép lợi dụng tình u hơn nhân với mục đích đê
hèn, chỉ để hưởng lạc thú, vì như thế là có tội.
<b>IV. KẾT QỦA CỦA TÌNH YÊU:</b>
Như trên đã nói: kết quả tốt đẹp nhất của tình u hơn nhân, chính là con
cái. Và quan hệ vợ chồng được coi là cao q thánh thiện, chính là vì đã cộng tác
mật thiết với Thiên Chúa tạo hoá, để tạo dựng nên những con người mới cho
a. Vậy, vợ chồng phải chuẩn bị đón nhận và giáo dục con cái như thế nào?
1/ Trong thời kỳ người vợ mang thai, vợ chồng phải biết tạo ra một bầu khí
đạo đức, thánh thiện, thuận hoa, vui vẻ ở trong gia đình. Phải giúp cho người vợ
có được một tinh thần thoải mái, dễ chịu, vui tươib có một sức khoẻ tốt, tránh mọi
lo âu phiền muộn có hại cho thai nhi.
2/ Khi con cái còn nhỏ dại, cha mẹ phải lo săn sóc phần xác cho chu đáo, và
lo bảo vệ tinh thần chúng khỏi nhiễm lây những tật xấu lệch lạc, trong nhận xét,
phán đoán, và trong đánh giá sự vật. Phải sớm lo huấn luyện con cái có được một
tính tình trong sáng, ngay thẳng, trung thực, biết tự trọng, có tinh thần trách
nhiệm, biết yêu người, biết yêu thú vật và thiên nhiên. Nhất là lo xây dựng lòng
đạo đức cho con mình. Giúp các em yêu Chúa và tập cầu nguyện bằng những tâm
tình đơn sơ,bằng những lời lẻ thật đơn giản, mỗi tối trước khi đi ngủ, và mỗi sáng
sau khi thức dậy.
3.Khi con cái đã lớn khôn:
Phải hết sức để ý hết việc nuôi dưỡng và giáo dục chúng, để chúng có sức
khoẻ tốt, có một đời sống lành mạnh, đạo đức, lương thiện, hầu sau này, có thể
hồn tất việc học hành, và gánh vác các công việc của gia đình, của xã hội, của
Giáo Hội, và thật sự trở nên người hữu ích cho mọi người.
để lại của cải cho con cái, không bằng để lại cho chúng một vốn liếng học thức và
nghề nghiệp. Mặt khác, thời đại chúng ta đang sống sẽ là thời đại khoa học kỹ
2/Giáo dục đạo đức và hạnh kiểm:Có học thức mà khơng có đạo đức thì sẽ
rất nguy hiểm. Người ta có thể dùng học thức đó như con dao hai lưỡi, để gây tác
hại cho biết bao người. Vì thế, phải lưu tâm giáo dục con cái về đạo đức và hạnh
kiểm, sao cho trở thành những con người tốt và hữu ích cho mọi người.
Đặc biệt để ý huấn luyện cho con cái có những đức tính nhân bản như: tính
ngay thẳng, lịng vị tha, tinh thần trách nhiệm, tính cần cù, siêng năng, trọng danh
dự, trọng lời hứa. Biết tôn trọng luật lệ, trọng công bằng, biết tế nhị và nhã nhặn,
ln vui tươi, lịch sự, bác ái, có tinh thần chung, biết nghĩ đến người khác, biết
thương xót người khác, biết giúp đỡ người khác,vv. . . những đức tính đó rất cần
thiết để sống trong xã hội, và giúp thành công trong mọi lãnh vực.
3/Giáo dục đức tin và đời sống tôn giáo: Các bậc cha mẹ cơng giáo cịn phải
đặc biệt kưu tâm đến vấn đề giáo dục con cái về đức tin, về đời sống tơn giáo. Vì
nếu con cái có một đức tin sâu xa, có một đời sống tơn giáo vững chắc, thì đó sẽ
là một bảo đảm chắc chắn cho đời sống hạnh phúc của chúng ở đời này và đời
sau.
a.Một người khơng có đức tin, nếu gặp cảnh đau khổ, buồn phiền, thất vọng
thì họ sẽ khơng cịn biết nương tựa đâu, khơng biết phải bám víu vào ai. Và như
thế, sự đau khổ và tuyệt vọng của họ sẽ tăng lên gấp đơi. Họ có thể chết vì tuyệt
vọng.
Cịn những người giàu sang tài trí, có nhiều thế lực trong tay, mà nếu
khơng có đức tin, họ có thể lợi dụng thế lực, quyền bính, đề gây hại cho biết bao
người trong xã hội, và hại cho chính bản thân họ nữa.
b.Một người có đức tin sâu xa thật sự: Dầu có đau khổ, có buồn phiền, rủi ro,
thất bại, thì họ cũng đau khổ như những người khác, nhưng họ sẽ khơng rơi vào
tuyệt vọng. Bởi vì họ tin có chúa hiểu mình, thơng cảm với mình, ban ơn nâng đỡ
mình, nhất là sẽ ghi cơng cho mình trên nước trời, nếu mình cố gắng phấn đấu
vượt qua.
Rồi nếu được may mắn trở nên giàucó thịnh vượng vinh sang, thì nhờ tin
có Chúa, có thưởng phạt đời sau, họ sẽ lo tận dụng của cải, tận dụng tài năng của
mình, để sinh ích lợi cho mình và cho xã hội một cách tích cực hữu hiệu, nhất là lo
lập cơng phúc cho mình trên thiên đàng.
c.Việc đào luyện cho con cái có một đức tin sâu xa, là một việc quan trọng,
là một trách nhiệm nặng nề, vì cha mẹ còn phải trả lẽ trước mặt Chúa trong ngày
phán xét chung.
<b>A.-Về mặt tích cực:</b>
1/Trước hết, phải tạo lấy mộtbầu khí thánh thiện đạo đức trong gia đình, để
con cái được ni dưỡng, lớn lên, và hấp thụ bầu khí tốt lành đó. Đó là nguốn sức
sống cho cả cuộc đời của các em.
2/Tối sánh, nên tổ chức đọc kinh chung với nhau trước bàn thờ Chúa và Đức
Mẹ: Đó cũng là một cách huấn luyện tơn giáo cho con cái rất hay. Ngồi ra, cha
mẹ đừng quên:Gương sáng của cha mẹ, sẽ có một ảnh hưởng rất lớn đối với con
cái.
3/Cha mẹ lo tập cho con em mình: Giữ những bổn phận hằng ngày là kinh
sáng tối, đừng bao giờ bỏ. Bổn phận hằng tuần, là lo đi lễ ngày Chúa Nhật. Bổn
phận hằng tháng, là lo đi xưng tội rước lễ hằng tháng thật sốt sắng (khi bận việc
này việc khác, có thể 2 hoặc 3 tháng, nhưng khơng nên để lâu hơn).
4/Nếu có thể được thì tập cho các em đi dự lễ hằng ngày, hay một vài lần
trong tuần. Dạy cho chúng biết tự ý tự nguyện tham gia các việc từ thiện bác ái,
tham gia các đồn thể để nhờ đó hồn thiện chính bản thân, dạy tham gia các sinh
hoạt chung của họ đạo, tham dự các khoá giáo lý để học hỏi thêm về đạo. Nhất là
ở các lớp giáo lý xưng tội rước lễ lần đầu, lớp giáo lý thêm sức, lớp giáo lý bao
đồng trọng thể, lớp giáo lý hôn nhân, các em không được phép vắng mặt trong
diện tuổi của các em. Luôn nhắc cho các em: Có Thiên đàng để thưởng kẻ lành,
và có Hoả Ngục để phạt kẻ dữ. Cần thiết dạy cho chúng tự ý và có sáng kiến, để
lảm các việc đạo đức một cách ý thức, theo tin thần đức tin.
<b>B.-Về mặt tiêu cực:</b>
1/Đừng để con cái bị những gương xấu, những bạn bè xấu lôi cuốn, những
sách báo, phim ảnh độc hại làm ơ nhiễm.
2/Đừng treo trong nhà những hình ảnh khiêu dâm, phản giáo dục, phản đức.
3/Đừng cho xem những phim ảnh độc hại, những phim ảnh ngoài luồng,
những phim sex (khiêu dâm), những phim bạo lực.
4/đừng cho đọc, hay nói, hát, nghe, những chuyện tình tứ lãng mạn khiêu
dâm, hoặc có hại cho đức tin.
Và cịn rất nhiều nguy hiểm khác đe doạ tuổi trẻ, các bậc cha mê phải
luôn luôn tỉnh thức, cảnh giác, đề phịng.
e.Về phương pháp giáo dục con cái:
Có rất nhiều cách thức, nhưng tuỳ theo hồn cảnh, nên khơng th63 nói đầy
đủ hết được. Nhưng trong bất cứ phương pháp nào, cũng cần có hai điều kiện này: