Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.71 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I-</b> <b>U CẦU</b>
Khi trình bày bài giải thường theo trình tự các bước:
1. Lập được các phương trình phản ứng ( dạng phân tử hay ion).
2. Đặt ẩn số cần tìm (với tốn hỗn hợp nên đặt số mol chất thành phần làm ẩn số).
3. Từ các dữ kiện đề cho, quy đổi thành số mol các chất.
4. Từ phương trình phản ứng, viết phương trình tỉ lệ mol.
5. Xác định thành phần dung dịch hoặc hỗn hợp tạo thành sau phản ứng.
6. Giải phương trình đại số chứa các ẩn, tìm số mol các chất tương ứng. Từ đó suy ra các đại lượng theo u
cầu của đề bài.
<b>II-</b> <b>BÀI TỐN TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC.</b>
<i><b>A. LƯU Ý 1:</b></i>
1. Trước khi làm tốn phải viết đủ và đúng các phương trình phản ứng.
2. Phương trình phản ứng khi đã được cân bằng đầy đủ sẽ cho biết tỉ lệ số mol giữa các chất. Nhờ đó, dựa
vào trị số một chất đã biết có thể áp dụng quy tắc tam suất để tính trị số các chất khác trong phương trình.
<b>VD:</b> Ta có phương trình phản ứng: A + 2B → <sub>3C</sub> <sub>+</sub> <sub>4D</sub>
1mol 2mol 3 mol 4 mol
Ta có thể tính số mol của các chất. Bằng cách dựa vào phương trình tỉ lệ số mol, nếu biết số mol thực tế
3. Nếu có nhiều phản ứng xảy ra liên tiếp nhau (nghĩa là sản phẩm của phản ứng này lại là chất tham gia của
phản ứng kia,…) còn gọi là hệ phương trình phản ứng nối tiếp nhau thì nên dùng sơ đồ hợp thức để tính
trực tiếp.
<b>VD:</b> Ta có hệ phương trình phản ứng:
Từ (1) và (2) ta có sơ đồ hợp thức:
Nghĩa là: <i>Xuất phát từ 3 mol chất B sẽ tạo thành 14 mol chất G</i>.
Khi lập sơ đồ hợp thức cần chú ý đến cả hệ số của các chất trung gian và có thể dựa vào một chất đầu
(như VD trên), cũng có thể dựa vào chất trung gian hay chất cuối.
Trong sơ đồ cần chú ý liên hệ đúng về công thức và số lượng.
<i><b>B. LƯU Ý 2:</b></i>
1. Khi đề bài cho đồng thời lượng của 2 chất tham gia phản ứng, có thể xảy ra các vấn đề lượng dư:
- Giả sử đề bài cho a mol chất A tác dụng với B mol chất B theo phương trình phản ứng sau:
Mol: a b
Ta có bảng xét các trường hợp có thể xảy ra sau:
<b> H =100%</b>
Phản ứng xảy ra hoàn
toàn
<i>A, B đều hết; phản ứng </i>
Tính theo A hay B đều
đúng.
<i>B hết, A cịn dư.</i> Tính theo B.
<i>A hết, B cịn dư.</i> Tính theo A.
<b> H < 100%</b> <i>Phản ứng xảy ra khơng hồn tồn; A và B khơng phản ứng hết, đều cịn dư.</i>
Chú ý: <i>Một phản ứng hoàn toàn chưa chắc đã xảy ra vừa đủ (nghĩa là cịn một chất nào đó vẫn dư như ở </i>
<i>bảng trên).</i>
2. Thực tế do một số nguyên nhân, chất phản ứng không tác dụng hết; nghĩa là hiệu suất dưới 100%. Khi đó,
ta sẽ có 3 cách để tính hiệu suất (H) này.
<b>a) Tính theo một trong các chất đầu (tham gia phản ứng) cần lấy:</b>
<b>b) Tính theo một trong các chất mới (sản phẩm phản ứng) thu được:</b>
<b>c) Tính theo hiệu suất chuỗi quá trình phản ứng:</b>
Hiệu suất của cả q trình là:
<b>***Cần phân biệt khái niệm:</b> Hiệu suất và lượng lấy dư.
Ta có: <i>% Hiệu suất = 100% - % hao hụt</i>.
Cịn <i>lượng lấy dư</i> thường được so sánh với lượng đủ phản ứng.
Vì lượng đủ phản ứng coi là 100% nên nếu kể cả lượng lấy dư thì lượng chất phải lấy tổng cộng lớn hơn
100% so với lượng đủ phản ứng.
<i><b>C. LƯU Ý 3:</b></i>
Bài tốn có liên quan đến <i>độ tăng hoặc độ giảm </i>(khối lượng hay thể tích) sau phản ứng (gọi chung là độ biến
thiên, kí hiệu
Thường gặp những trường hợp sau:
- Bài tốn có độ tăng hoặc độ giảm khối lượng kim loại (chất rắn).
- Bài tốn có độ tăng hoặc độ giảm thể tích khí.
- Bài tốn có độ tăng hoặc độ giảm khối lượng dung dịch.
Nguyên tắc chung để giải quyết bài toán loại này là dựa vào Định luật bảo toàn khối lượng.
Một cách tổng quát, nếu đặt: Độ tăng hoặc giảm lượng sau phản ứng là
<b> </b>
-Khi
Chẳng hạn: Xét bài toán nhúng thanh kim loại A vào dung dịch muối của kim loại B. Sau một thời gian phản
ứng, lấy thanh kim loại ra, rửa nhẹ, sấy khô, cân lại.
- Nếu khối lượng thanh kim loại tăng (so với trước khi nhúng) thì độ tăng khối lượng thanh kim loại là:
-Nếu khối lượng thanh kim loại giảm (so với trước khi nhúng) thì độ giảm khối lượng thanh kim loại là:
<i><b>D. LƯU Ý 4:</b></i>
- Phản ứng <i>nhiệt phân</i> và <i>nung</i> : là các phản ứng phân hủy, không có sự tham gia của O2.
- Phản ứng <i>đốt cháy </i>trong khơng khí: có sự tham gia của O2.
- Phản ứng <i>trung hòa </i>: là phản ứng vừa đủ !
- Khi cho một chất tác dụng với một khí: O2, Cl2, H2, CO …phải có kèm theo nhiệt độ (to ) thì mới xảy
ra phản ứng!
<b>VD:</b><i>Cho 14g sắt tác dụng với 12,6 lít khí Cl2 ở đktc. Tính khối lượng muối sắt thu được, biết hiệu suất phản </i>
<i>ứng là 90%.</i>
Giải:
-Phương trình phản ứng:
Nhận thấy:
3
3
<b>Bài 1:</b> Trong phịng thí nghiệm người ta có thể điều chế khí oxi bằng cách đốt nóng kali clorat:
(rắn) (rắn) (khí)
Hãy dùng phương trình hóa học trên để trả lời những câu hỏi sau:
a) Muốn điều chế được 4,48 lit khí oxi (đktc) cần dùng bao nhiêu gam KClO3?
b) Nếu có 1,5 mol KClO3 tham gia phản ứng, sẽ được bao nhiêu gam khí oxi?
c) Nếu có 0,1 mol KClO3 tham gia phản ứng, sẽ thu được bao nhiêu mol chất rắn và chất khí?
<i>Đáp số: a) 16,3g b) 72g</i>
<b>Bài 2:</b> Cho 17,6g hỗn hợp N2 và O2 (ở đktc) chiếm thể tích 13,44 lít. Tìm số mol mỗi khí?
<i>Đáp số: 0,4 mol N2 và 0,2 mol O2</i>
A. 26,7 . B. 12,5. C. 25,0. D. 19,6.
Rót nước đến nửa bình cầu rồi cho thêm vào đó 2 – 3ml dung dịch phenoltalein. Đậy bình bằng nút, ở đáy nút
có một khe chứa một mẩu NaOH hoặc KOH. Lắc bình sao cho chất lỏng không chạm vào nút, như vậy tất
nhiên nước không bị nhuộm màu.
Khi tuyên bố là có thể lắc “nước lã” thành “màu đỏ” bạn sẽ lắc mạnh hơn, một phần chất kiềm tan
vào nước và phenoltalein có màu đỏ thắm.
Vì sao nhai kĩ lại no lâu? Khi ăn cơm nếu nhai kĩ ta sẽ thấy có vị ngọt trong miệng? Ăn thực phẩm
bằng gạo nếp thì no lâu hơn gạo thường?
<b>G</b>
<b> i </b>ả<b> i </b>đ<b> áp </b>:<b> </b>
Tiêu hóa là q trình biến đổi thức ăn từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản. Cơm có thành phần chính
Ngay ở miệng, nhờ enzim amilaza có trong nước bọt, tinh bột đã bị thủy phân chút ít thành mantozơ (vì
thế nhai kĩ sẽ thấy ngọt). Ở dạ dày, mặc dù môi trường axit khá mạnh (pH = 1,5 – 2,5) tinh bột bị thủy
phân không đáng kể vì men amilaza khơng hoạt động trong môi trường axit. Ở ruột, nhờ các enzim
amilaza, mantaza của dịch tụy…tinh bột bị thủy phân hoàn toàn thành glucozơ rồi ngấm qua thành ruột
vào máu.