Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.24 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KỸ NĂNG NĨI TRƯỚC CƠNG CHÚNG</b>
<b>1. Đặt vấn đề:</b>
- Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, cùng với các loại hình truyền
thơng khác, "Mơn nói" ngày càng đóng vai trị tích cực. Muốn thuyết phục các
bạn trẻ và cơng chúng nói chung, muốn truyền đạt các quan điểm đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước, chủ trương cơng tác của Đồn, Hội, mỗi cán bộ
Đoàn trường học bên cạnh việc biết viết và biết tổ chức các hoạt động, cần phải
biết nói, hơn nữa cần biết nói hay, nói giỏi.
- Nói trước cơng chúng là một nghệ thuật có những quy tắc riêng. Biết
tuân thủ những quy tắc ấy và kiên trì tập luyện thì ai cũng có thể thu được kết quả
mong muốn.
- Nói trước cơng chúng có nhiều hình thức khác nhau:
+ Phát biểu ý kiến ngắn trước tập thể
+ Tranh luận, thảo luận
+ Trình bày nội dung của một văn kiện, một chủ trương cơng tác
+ Nói chuyện thời sự, nói chuyện chun đề
+ Giảng bài
Tuy nhiên, về mục đích thì lại thống nhất. Ai cũng muốn làm cho người
khác hiểu ý mình, đồng ý tán thành ý kiến của mình, chăm chú lắng nghe và khen
ngợi mình về sự sâu sắc của nội dung, về tài thuyết khách, tài hùng biện, khả
năng dí dỏm, tích trí tuệ, tính lơ gíc, hệ thống của bài nói, bài phát biểu...
Dưới đây là một hệ thống các quy tắc, đòi hỏi mỗi cán bộ Đồn, Hội,
muốn thành cơng, muốn nâng cao tay nghề trong việc thu phục các bạn trẻ thông
<b>2. Những Quy tắc mang tính kỹ năng</b>
<i><b>Quy tắc 1: Rèn luyện sự tự tin vào chính bản thân mình.</b></i>
Tự mình phán xét hay nhờ bạn thân nhận xét về khả năng của bạn.
Tăng cường quan hệ với những người tin bạn, tin ở sự thành cơng, tránh
xa những kẻ hồi nghi, rèm pha.
+ Tập nói thường xun, lúc đầu nói ít, nói ngắn, sau quen dần sẽ nói
nhiều hơn trong khoảng thời gian dài hơn.
+ Nhớ kỹ câu này: "Tập đi rồi hãy tập chạy". Thành công được một vài
lần, sau rất dễ thành cơng.
+ Tìm thêm động lực bằng sự khích lệ của bạn bè.
+ Luôn luôn yêu cái thật, cái tốt, cái đẹp.
+ Nhớ rằng người nghe vốn sẵn có thiện cảm với diễn giả.
+ Đừng để ý nhiều đến dư luận. Biết dư luận để sửa các khuyết tật của
mình là cần thiết, song từ đó lại kém tự tin, rụt rè thì có hại. Nên hiểu rằng: Dư
luận cũng có khi sai, chân lý khơng phải bao giờ cũng thuộc về số đông.
<i><b>Quy tắc 2: Cần tuân thủ các bước khi chuẩn bị bài nói (Diễn văn, bài nói</b></i>
chuyện, chun đề...).
+ Ln nhớ tính nhất quán của vấn đề định trình bày, tìm mọi cách để đạt
+ Lập đề cương sơ bộ, bao gồm những ý chính cần nói.
+ Tìm ý phụ và các tư liệu bằng cách trả lời 6 câu hỏi sau đây: Ai? Cái
gì? Ở đâu? Bằng cách nào? Ra sao? Khi nào?.
+ Ghi chép ngay những ý mới xuất hiện trong đầu bạn.
+ Sắp xếp các ý một cách rõ ràng, rành mạch.
+ Lựa chọn nhiều chứng cớ, thí dụ để minh họa cho sinh động.
+ Phải biết tự hạn chế. Khi nào bỏ đi 5, 6 ý, chỉ giữ lại 3, 4 ý mà khơng
thấy tiếc thì bài nói của bạn mới có hy vọng hấp dẫn người nghe.
- Sắp sếp các ý phụ theo bố cục của các ý chính và có mối liên hệ tự
nhiên với nhau.
<i><b>Quy tắc 3: Rèn luyện trí nhớ</b></i>
- Soạn xong đề cương bài nói chuyện, bạn cần nhẩm lại, tốt nhất là trong
khung cảnh thiên nhiên (vườn hoa, công viên, bờ hồ...).
- Lặp đi lặp lại bài diễn văn trong khi đợi xe, hay đi dạo chơi... có thể nói
thành tiếng trong phịng riêng.
- Cố gắng khơng viết lại toàn bộ bài diễn văn, nếu phải viết thì khơng nên
học thuộc lịng. Chỉ nên ghi lại những ý dễ quên qua các lần lặp lại.
- Muốn nhớ được lâu cần phải:
+ Tập chú ý nhận xét tinh tế, sâu sắc.
+ Tìm các ý độc đáo, khác thường.
+ Lật đi lật lại vấn đề.
+ Cơng thức hóa các ý.
Ví dụ Cơng thức đưa đất nước tiến lên ở các nước phát triển, dựa vào
tiềm năng của lớp trẻ: 3 chữ I (Imitate, Initiative, Innovation) nghĩa là bắt chước,
cải tiến, cải tổ.
Công thức 5 chữ M do các nhà giáo dục học thế giới tổng kết trong việc
định hướng giáo dục thanh thiếu nhi (Man, Machine, Manager, Money,
Marketing) nghĩa là trong thời đại ngày nay cần tạo điều kiện để lớp trẻ tự khẳng
định mình, tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, trở thành người tự tổ chức
cuộc sống của chính mình, biết kiếm tiền một cách chính đáng và dùng tiền hợp
lý, biết tiếp cận với thị trường, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
<i><b>Quy tắc 4: Vạn sự khởi đầu nan.</b></i>
Khúc dạo đầu là hết sức quan trọng.
- Bạn phải làm cho người nghe chú ý tới bạn, có thiện cảm với bạn ngay
từ đầu buổi nói chuyện qua phong thái tự tin, cởi mở và chân thành. Hết sức tránh
thái độ trịnh trọng giả tạo vàc suồng sã quá mức.
- Những điều nên tránh:
+ Nếu bạn khơng có tài khơi hài thì đừng cố làm cho người nghe cười.
Bạn sẽ thất bại.
+ Đừng dùng lời lẽ sáo rỗng để vào đề.
+ Mở đầu bằng một câu chuyện (chuyện cổ tích, chuyện đời thường...)
+ Dẫn lời một danh nhân nào đó, dẫn tục ngữ, ca dao...
+ Đặt một số câu hỏi xoay quanh đề tài.
+ Gợi tính tị mị của người nghe.
+ Làm một điệu bộ gì khác thường hoặc trình bày sự thực dưới một hình
thức mới mẻ.
+ Tự giới thiệu mình đối với những người nghe chưa quen biết.
<i><b>Quy tắc 5: "Diễn giảng là làm sống lại một đề tài".</b></i>
- Lời lẽ phải rõ ràng, sáng ý, có mối liên hệ tự nhiên giữa các ý. Đừng lý
thuyết nhiều quá.
- Có nhiều phép lập luận (quy nạp, diễn tịch, phân tích - tổng hợp, so
sánh...). Tuy nhiên bạn nên tránh.
+ Chưa định nghĩa rõ ràng đã lập luận.
+ Định nghĩa sai.
+ Lấy một trường hợp cá biệt để khái quát thành cái phổ biến.
+ Nhầm lẫn nguyên nhân với kết quả, nguyên nhân với điều kiện, nguyên
nhân với nguyên cớ, khả năng và hiện thức, bản chất với hiện tượng, nội dung
với hình thức, cái tất nhiên với cái ngẫu nhiên...
+ Vướng vào vòng luẩn quẩn, tự mâu thuẫn với chính mình.
- Có nhiều cách phản bác ý kiến của người khác để bênh vực cho quan
niệm của bạn:
+ Tìm ra mâu thuẫn trong cách lập luận của họ.
+ Đưa ra những tài liệu thực tiễn để chứng minh tính sai lầm trong quan
niệm của họ (vì thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý), hoặc chỉ ra tính khơng đáng
tin của những tư liệu mà họ dùng.
+ Chỉ ra tính chủ quan, phiến diện trong quan niệm của họ. Nếu đó là
những thành kiến, định kiến thì cách tốt nhất là sử dụng các "phản ví dụ" để bác
bỏ.
+ Đối với những lời lẽ mỉa mai, châm chọc thì tốt nhất là nên làm ngơ và
tiếp tục trình bày vấn đề của mình.
<i><b>Quy tắc 6: Khơng nên coi thường đoạn kết</b></i>
- Nên viết trước và học thuộc lòng 2, 3 lối kết kết để tuỳ cảm xúc tâm lý
của người nghe mà dùng cho thích hợp.
- Những lối kết thơng dụng:
+ Tóm tắt ý trong bài nói chuyện, gọn nhưng không thiếu
+ Kết thông qua những lời khuyên mang tính tâm lý, bằng triết lý của
cuộc sống đời thường, dễ gây ứng tượng.
+ Khuyến khích người nghe hành động.
+ Đặt một vài câu hỏi, nêu một số vấn đề để người nghe tiếp tục suy
nghĩ, tự tìm câu trả lời.
<i><b>Quy tắc 7: Ý tứ sáng rõ, lời lẽ khúc chiết là tiền đề của thành công.</b></i>
- Muốn cho ý tứ được rõ ràng, sáng rõ bạn phải:
+ Biết tự kiềm chế, chỉ nói những điều quan trọng nhất.
+ Không lý thuyết viển vông mà nên đưa ra nhiều ví dụ, nhiều chứng cớ
để minh họa.
+ Tránh thói mơ hồ.
- Muốn cho lời lẽ được khúc chiết, bạn phải:
+ Không nên dùng những câu dài q.
+ Khơng dùng những điển tích mà nhiều người chưa quen.
+ Tránh dùng danh từ chuyên môn quá hẹp và những từ mới chưa thông
dụng. Nếu bắt buộc phải dùng các loại từ trên thì nên giảng cho người nghe hiểu
nghĩa.
+ Giảm dị và tự nhiên trong lời nói (khơng cầu kỳ, hoa mỹ, song cũng
khơng được thơ lỗ).
+ Không dùng những câu tối nghĩ như: "Tôi cần nó hơn anh".
- Chỉ khi nào người nghe "trơng thấy" được những ý của bạn thì mới hiểu
rõ được ý ấy. Muốn vậy bạn phải:
+ Thường xuyên so sánh, đối chiếu, ví von.
+ Dùng nhiều hình ảnh.
+ Dùng sơ đồ, bảng thống kê, hình vẽ (nếu có thể được).
- Lựa chọn cách lập luận và diễn giải phù hợp với trình độ hiểu biết của
số đơng người nghe.
- Nếu có thể được thì tập trình bày trước cho các bạn thân, bạn đồng
nghiệp để họ góp ý cho những câu, những đoạn cần sửa.
<i><b>Quy tắc 8: Khắc sâu những ấn tượng khó qn vào đầu óc, tâm trí người</b></i>
nghe.
Trình bày rõ ràng, sáng rõ một chân lý chưa đủ, phải làm cho bài nói
chuyện của mình thực sự thú vị, hấp dẫn, kích thích người nghe. Muốn vậy, bạn
nên theo các cách dưới đây:
- Kể một chuyện lạ (hay chuyện vui) có liên hệ với đời sống hàng ngày
của người nghe, gắn chặt với đề tài.
- Dùng càng nhiều hình ảnh càng tốt.
- Làm chio các con số trở nên "biết nói", đổi những con số trở thành
những vật có thể thấy được.
- Nêu ra dồn dập các sự kiện hay dồn dập các câu hỏi.
Khéo dẫn lời các danh nhân (đưa vào những chỗ thích hợp để có thêm
- Tuỳ từng trường hợp mà áp dụng: khên trước chê sau (nếu muốn chê)
và chê trước khen sau (nếu muốn khen). Có khi chê để mà khen và khen để mà
chê.
- Khi cần thiết có thể dùng cách nói cực đoan hóa, tuyệt đối hóa.
- Để tập trung sự chú ý, có thể dùng cách nói lửng (ở những chỗ mà
dường như độc giả có thể đoán được ý tiếp theo).
<i><b>Quy tắc 9: Nắm vững tâm lý của người khác.</b></i>
Bạn phải chú ý đến đặc điểm tâm lý của từng đối tượng. Thanh niên, học
sinh, sinh viên đầy mơ mộng, sách vở nhưng cũng rất thực tế, năng động ham
hiểu biết, muốn tự khẳng định mình, khơng thích trịnh trọng, dài dịng. Vì vậy,
bài nói chuyện cần dí dỏm, súc tích, đi sâu được vào đời sống của học (ở ký túc
xá, ở lớp học...).
<i><b>Quy tắc 10: Hướng người nghe tới hành động thực tế.</b></i>
- Mục đích cao nhất trong cuộc sống con người không phải là sự hiểu biết
mà là sự hành động.
- Muốn vậy phải làm cho người nghe hiểu bạn và tin bạn.
+ Trước hết cần hướng người nghe tới cái Thật, cái Tốt, cái Đẹp; căm
ghét cái Giả, cái Xấu, cái Ác.
+ Đừng để cho người nghe phải mất thì giờ vì những lý thuyết viễn vơng,
+ Bản thân mình phải thực sự tin bào những điều mình sắp nói cho người
khác. Lịng thành thật là khởi điểm của niềm tin.
+ Tự đặt mình vào vị trí của người nghe, họ sẽ có thiện cảm hơn với bạn.
+ Khiêm tốn vẫn là đức tính quan trọng nhất, từ đó có thể thu phục người
nghe.
- Là học sinh, sinh viên ai cũng ước mơ, khao khát phấn đấu để học tập
và rèn luyện tốt, ham học hỏi những điều mới lạ và quan tâm tới tương lai sau
này. Trong bài nói chuyện của mình, bạn nên chỉ cho người ta thấy nếu hành
động đúng thì sẽ có được các lợi ích đó.
<b>Quy tắc 11: Phải làm cho vốn từ của bạn thật phong phú, cần thuộc</b>
nhiều danh ngôn và thành ngữ, tục ngữ, đến mức khi cần ta có thể huy động được
ngay, lời lẽ trong sáng.
- Sưu tầm các từ đồng nghĩa, phản nghĩa.
- Sưu tầm các danh ngôn cho từng lĩnh vực.
- Chọn lọc các thành ngữ, tục ngữ ngắn gọc ("không thầy đố mày làm
nên", "học thầy không tày học bạn", "đi một ngày đàng học một sàng khôn"...).
- Học ở các diễn giả có tài, các nhà hùng biện nổi tiếng.
- Hết sức tránh các lỗi thơng thương: nói ngọng, nói lắp, nói những câu
vơ nghĩa, khơng hiểu rõ nghĩa của từ cũng dùng, thêm không đúng chỗ, hành văn
theo tư duy ngơn ngữ nước ngồi, thêm những trợ từ vào đầu mỗi câu ("tức là",
"nói chung"...).
<i><b>Quy tắc 12: Những việc cần làm khi bước lên diễn đàn</b></i>
- Mỉm cười, bước khoan thai, đầu hơi ngửng lên, ngực hướng về phía
trước.
- Nếu có hồi hộp thì thở mạnh, đưa mắt tìm người quen trong phịng.
- Tránh nói đều đều, cần lúc mạnh, lúc nhẹ, lúc nhanh, lúc chậm. Nghỉ
một chút, trước và sau các ý quan trọng.
- Khi thấy có người buồn ngủ, bạn phải nói to hơn, hăng hái hơn và nên
xen vào một vài chuyện vụi.
- Điệu bộ phải tự nhiên, không nên bắt chước ai. Vấn đề điệu bộ thế nào
là tuỳ thuộc vào cảm xúc của bạn (vui, buồn, giận...).
- Bỏ những tật xấu: mâm mê cúc áo, đưa tay gãi đầu, xỏ tay vào túi quần,
sửa kính.
- Đừng tỏ ra rụt rè, có thể vung tay hợp lý, có thể ngồi nếu thấy mỏi...
Tâm đắc với đề tài đã lựa chọn, tôn trọng người nghe và nêu đúng tâm lý
trẻ trung ham hiểu biết, nhạy cảm... của các bạn học sinh, sinh viên, đó là tiền đề
của thành cơng.
Tựu trung, người cán bộ Đồn trường học cần ln ln ghi nhớ ngun
tắc:Nói (viết) để làm gì? Nói (viết) cho ai? Nói (viết) cái gì? Nói (viết) như thế
nào? Ai nói (viết)?
Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người ln phải ứng
phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử.
Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng
xử một cách thơng minh, khơn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ
nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành cơng trong cuộc đời, trong
công việc khi bạn là một cán bộ hoạt động Đoàn trong thanh thiếu niên.
I. Nguyên tắc ứng xử:
<b> 1. Hãy tiếp cận với con người ở góc độ khơng tốt, khơng xấu:</b>
Khơng có ai là người hồn tồn xấu cả. Khi đánh giá con người cụ thể
chúng ta thường bị những cách nhìn tĩnh tại, xơ cứng, bị định kiến che lấp, ít khi
tách ra được dù chỉ là tương đối đầy đủ những ưu điểm, nhược điểm của họ và lại
càng khơng xác định được giới hạn, hồn cảnh, diễn biến có thể có của những ưu
điểm và nhược điểm đó. Con người cũng dễ bị chi phối bởi qui luật cảm xúc “yêu
nên tốt, ghét nên xấu”. Kết quả là dễ mắc sai lầm trong giao tiếp. Do vậy nguyên
tắc đầu tiên trong nghệ thuật ứng xử là hãy tiếp cận với con người ở góc độ
khơng tốt, khơng xấu.
Ở ngun tắc này, mỗi người có thể tự tìm cho mình một cách ứng xử
thành công, ta tạm chia thành các bước sau:
Bước 1: Hãy thừa nhận (chấp nhận).
<i>Bước 2: Biết lắng nghe ý kiến, tìm ra chỗ mạnh, chỗ yếu của người.</i>
Thấy cái mạnh, lợi thế của ta (cái ta có mà người khơng có).
Bước 3: Tạo ra sự đồng cảm, gây niềm tin (hiểu biết lẫn nhau, gây sự
tin tưởng).
Bước 4: Tìm điểm chung, mỗi bên đều thấy được cái lợi, cái vui và
cách cộng tác, tương lai của sự cộng tác đó.
Bước 5: Tạo dư luận ủng hộ, xây dựng mối quan hệ thân tình.
Nếu trong mỗi con người đều có những giá trị dương (+) (những đức tín
tốt, những mặt mạnh, những ưu điểm…) và có cả những giá trị âm (-) (những
tính xấu, những mặt yếu, những khuyết điểm…) thì với người này có thể tới 90
(+), có 10 (-) hoặc ở người khác có thể đạt 99 (+) chỉ có 1 (-). Vấn đề là ở chỗ
cần phải biết nhìn ra “dấu cộng” trong cả khối “dấu trừ” và phát hiện kịp thời
“dấu trừ” trong “vô khối dấu cộng” để có thể dự đốn được tác động có hại của
mặt trái “dấu trừ” mà khởi thủy của nó chỉ là một chấm nhỏ rất mờ nhạt trong cả
khối “dấu cộng”.
Điều quan trọng hơn trong phép ứng xử là tìm ra những chất xúc tác để
kích thích phản ứng đổi dấu tích cực xảy ra theo hướng 1 (+) trở thành n (+) và n
(-) giảm xuống còn 1 (-).
3. Nắm bắt nghệ thuật theo nhu cầu:
Điều khó nhất trong giao tiếp ứng xử là đối tượng thờ ơ, khơng có nhu
cầu. Bạn sẽ ứng xử như thế nào khi đối tượng khơng muốn nói chuyện, không
muốn nghe bạn can ngăn, không muốn hợp tác với bạn v.v…?
- Hãy gợi trí tị mị hoặc cho họ thấy cái lợi, cái vui mà bạn đang có,
cịn người ấy đang thiếu, đang cần.
- Chỉ cho họ bằng cách nào đó, thấy tia hy vọng vào kết quả, gây thiện
cảm, tạo sự tin tưởng.
- Giao trách nhiệm một cách công khai, tạo ra tình huống chỉ có tiến
chứ khơng có lùi, ràng buộc bằng những sợi dây vơ hình về quan hệ nào đó đã
được hình thành.
- Gây niềm say mê, tìm được ý nghĩa trong cuộc sống, cơng việc đang
tiến hành.
- Củng cố niềm tin, thuyết phục về một kết cục tốt đẹp.
- Phải tạo ra sự an toàn, biết cách chống đỡ dư luận, tạo dư luận mới
ủng hộ.
- Tính đến nhiều phương án, chọn phương án hợp với mình nhất, có
thể tạo ra những vấp ngã nhỏ để luyện tập bản lĩnh, chủ động đề phịng tính tự
kiêu.
Trong những trường hợp cụ thể đòi hỏi mọi người phải biết ứng biến
và điều quan trọng hơn là hãy tìm cho được sơ đồ đi tới thành cơng riêng của
mình.
II. Một số cách ứng xử:
1. Thủ thuật “ném đá thăm đường”:
Có bạn trai tâm sự: Đến dự đám cưới một người bạn, tôi đã gặp một
người con gái mà tôi thầm mơ ước, tôi rất muốn làm quen với người con gái ấy
nhưng không biết phải bắt đầu như thế nào?
thể hiểu thêm về người bạn mà ta muốn gần gũi (những sở thích, thói quen, cá
a. Giai đoạn trước khi giao tiếp:
- Xác định mục đích, làm quen đối tượng và gây ấn tượng tốt
- Đánh giá đối tượng, hoàn cảnh:
+ Sở thích,thói quen, cá tính.
+ Thời gian, khơng gian cuộc gặp.
+ Có hay khơng có người giới thiệu.
- Lựa chọn phương án ứng xử:
+ Tìm cớ làm quen cho hợp lý, tế nhị.
+ Ngôn ngữ, cử chỉ dễ cảm mến.
+ Văn phong gần gũi, không quá trịnh trọng nhưng cũng không suồng
sã.
+ Tính trước những tình huống bất ngờ có thể xảy ra để ứng xử
nhanh.
b. Giai đoạn giao tiếp:
Nên:
- Phá bầu khơng khí xa lạ bằng việc hỏi han hoặc những câu nói đùa.
- Tìm chủ đề chung, ít chạm đến quan điểm cá nhân.
- Nói ít về mình. Chú ý quan sát cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của đối
phương.
- Giới hạn cuộc giao tiếp trong phạm vi vừa đủ, dừng đúng lúc.
- Nêu ra những câu hỏi thăm dò, chủ động gợi chuyện.
- Tự tin.
Không nên:
- Vội vã đi vào vấn đề chính.
- Đặt những câu hỏi liên quan nhiều đến cá nhân.
- Nói nhiều về mình, dốc bầu tâm sự, nói thẳng về mình khi đối
phương đặt những câu hỏi thăm dò.
- Chuyện lan man, kéo dài cuộc giao tiếp.
- Khích bác hoặc cơng kích nói xấu một ai đó.
- Rụt rè, lảng tránh, ấp úng.
2. Tình huống cần đối đáp mềm mỏng, ý nghĩa sâu xa:
Dân gian có câu:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
<i>Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”.</i>
Đối với nhiều ý kiến phê bình, phản đối của đối phương, khơng nên
đáp lại bằng những lời nói hằn học, nặng nề mà nhiều khi nên dùng lời nói nhẹ
nhàng nhưng chứa đựng những ý nghĩa sâu xa.
3. Tình huống phải chuyển bại thành thắng:
tình thế bất lợi, có cách nào tạo được kế hỗn binh có vẻ ít liên quan, nhưng nếu
được “địch thủ” sẵn sàng chấp nhận thì chính điều có vẻ khơng liên quan đó có
thể thay đổi tình thế…).
4. Tình huống dùng hài hước:
“Khi bạn nổi cáu ta hãy đùa lại một câu” (Laphôngten).
Hài hước là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong ngơn ngữ giao tiếp.
Đó là “chiếc van an toàn” cho mọi cuộc xung đột, là chìa khóa để mở “cánh cửa
lịng”. Lời đối đáp khôn ngoan, thông minh, dùng ngôn ngữ hài hước để phê phán
thường mang lại hiệu quả lớn hơn nhiều. Bởi thế khi kể một câu chuyện cười
hoặc một lời đối đáp có nội dung, cách nói hài hước thường làm cho khơng khí
vui nhộn, điều tiết được tình cảm, nhắc khéo người khác mà không làm họ bực
mình. Tất nhiên cũng khơng nên lạm dụng nó.
Quy luật phổ biến của truyện hài hước là mở đầu dẫn dắt và hình thành
làm cho người ta nghi vấn. Người kể nên có ngữ điệu bình thường, sau đó tăng
thêm tình tiết nghi hoặc và giải quyết bất ngờ.
5. Tình huống phải đi thẳng vào vấn đề khi cần thiết:
Trong cuộc sống có trường hợp khơng thể quanh co, bóng gió, tế nhị
mà phải bày tỏ quan điểm, thái độ của mình một cách thẳng thắn, kiên quyết. Lúc
đó phải diễn đạt vào thẳng nội dung chính của vấn đề để biểu hiện ý chí và lòng
tin ở bản thân. Đối với những vấn đề then chốt không nên tỏ ra quá cân nhắc, đắn
đo làm cho người nghe cảm thấy thiếu tin tưởng, do dự. Tất nhiên để nói bằng
cách này cần phải suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ càng.
6. Tình huống nói ẩn ý bằng ngụ ngơn:
Trong giao tiếp khi cảm thấy khó thuyết phục người khác bằng lý lẽ
trực tiếp hoặc cảm thấy dễ bị phản ứng, khơng tiện nói thẳng ra, thì người ta
thường dùng phương pháp ẩn ý bằng ngụ ngôn. Tức là chọn những câu chuyện
ngụ ngơn có nội dung ẩn ý bên trong phù hợp với mục đích khuyên răn, thuyết
phục của mình để kể cho đối phương nghe.
Cái lợi của phương pháp này là người nghe phải suy nghĩ mới hiểu hết
cái ẩn ý bên trong đó. Bản thân câu chuyện sẽ đưa ra những lời khuyên sâu sắc
chứ không phải người kể chuyện, do đó khơng có lý do để nổi khùng, tự ái hoặc
mặc cảm.
Tuy nhiên để dùng phương pháp này có hiệu quả, người dùng phương
pháp này phải am hiểu câu chuyện phù hợp với trình độ người nghe, nếu người
nghe khơng hiểu gì cả, sẽ khơng có tác dụng.
<i><b> 7. Tình huống phản bác khéo những yêu cầu vô lý ở người khác:</b></i>
Cũng có lúc bạn gặp những người khăng khăng đưa ra cho bạn những
địi hỏi vơ lý khơng thể thực hiện được. Trước những tình huống đó nhiều khi ta
khơng thể bác bỏ thẳng thừng vì chạm lịng tự ái hoặc người không thỏa mãn với
ta rồi tiếp tục quấy rối nữa vá cách đó cũng chưa làm cho người tự nhận thấy
được những đòi hỏi của họ là vơ lý.
người đó cứ giữ nguyên ý kiến, nhắm mắt hành động. Chú ý ngôn ngữ không nên
gay gắt nhưng tỏ ra cương quyết.
8. Tình huống thừa nhận trước để chuyển hướng sau:
Nếu khi bạn không đồng ý với ý kiến của đối phương mà người đó lại
là cấp trên, người lớn tuổi, cha mẹ… thì bạn sẽ xử sự như thế nào? Việc thuyết
Bạn chớ phản đối và phê phán các ý kiến của đối phương. Bạn hãy tiếp
thu ý kiến của họ, biểu thị thái độ đồng cảm ở mức độ nào đó để có thể làm giảm
được sự cứng nhắc của đối phương, khiến họ bằng lòng nghe ý kiến của bạn.
Song phải nắm vững nguyên tắc không được tỏ thái độ của mình ngang bằng với
đối phương để tiếp sau đó dùng lời mà chuyển hướng, thay đổi cách nhìn nhận
của đối phương, làm họ bằng lịng tiếp thu ý kiến của bạn.
9. Tình huống cần bạn đồng minh:
Khi tranh luận trước nhiều người cần thể hiện quan điểm, bạn nên chú
ý đầy đủ đến thái độ của những người xung quanh, cần động viên được nhiều
người nghe và ủng hộ quan điểm của mình. Nếu người nghe ủng hộ ta, đồng tình
với quan điểm của ta đang trình bày, sẽ tạo thành một sức mạnh to lớn, một sức
ép tinh thần làm đối phương khơng phản kích lại được.
Chẳng hạn khi đang xếp hàng có người chen ngang, bạn lợi dụng thái
độ của số đông mọi người xung quanh để gạt người đó ra khỏi hàng là hợp lý
nhất.
10. Tình huống khơng nhượng bộ khi mình có lý trong tranh luận:
Trong quan hệ giữa người với người, tranh luận là một điều hết sức
bình thường và khơng thể tránh được. Khơng có tranh luận, điều phải trái không
được phân định. Không thể coi tranh luận là một thói xấu mà hạn chế nó.
Song tranh luận có thể dẫn đến sự khơng thoải mái hoặc đơi khi xung
đột. Tranh luận có phương pháp sẽ đem lại kết quả tốt là điều chúng ta cần chú ý
học hỏi.
Một là, khi tranh luận nên có thái độ thật cơng bằng, đừng làm tổn
thương đến lòng tự ái của người kia. Sự phê phán, bình phẩm người khác khơng
thể q một giới hạn nhất định, nếu khơng có thể làm tăng thêm mâu thuẫn vốn
có.
Hai là, giọng nói phải mền mỏng, thật lịng. Trong tranh luận phải tỏ ra
tôn trọng nhau, làm sao cho người cùng tranh luận tin rằng tranh luận thật là có
ích. Trong tranh luận nhiều khi người thắng khơng hẳn đã là nhiều lý lẽ biết
hùng biện, mà có thể là người có thái độ đúng mực và chân thực nhất.
Ba là, tranh luận phải có mục đích rõ ràng. Tranh luận nên xoay quanh
những điều cần giải quyết.
11. Tình huống cần thuyết phục bằng hành động:
“Mọi lý thuyết đều màu xám
<i>Còn cây đời mãi mãi xanh tươi”</i>
Trong giao tiếp, khi cảm thấy khó thuyết phục người khác nghe ý kiến
của mình bằng lời nói, bạn có thể dùng hành động để thuyết phục. Thuyết phục
bằng hành động thường hiệu quả lớn nhất. Thông qua việc làm, hành động cụ thể,
ta có thể làm cho đối phương thay đổi cách nghĩ, tình cảm, thái độ, chấp nhận ý
kiến của ta.
Bạn là một cán bộ phong trào thanh niên. Bạn muốn tổ chức các hoạt
động văn hóa thể dục thể thao thanh niên nhưng các cấp lãnh đạo ở địa phương
chưa tin tưởng vào khả năng của bạn, chưa tạo điều kiện mọi mặt để bạn làm
việc. Bạn đừng nản chí và cũng đừng dùng lời nói để thuyết phục. Hãy cố gắng
tạo ra một vài việc làm cụ thể có hiệu quả. Từ sự thành công đã đạt được, tận
Như vậy, mục đích và kết quả hoạt động đạt được và mối quan hệ ảnh
hưởng của bạn phát triển tốt hơn.
Khi vận dụng phương pháp này bạn cần lưu ý:
- Mục đích hoạt động phải rõ ràng, khơng vụ lợi.
- Có kế hoạch hành động chi tiết, tính đến các điều kiện cần và đủ
đảm bảo cho sự thành công, bước đầu tiên tránh thất bại.
- Tạo dư luận ủng hộ để gây sức ép hoặc quy tụ sức mạnh.
- Làm thử để chứng minh, rút kinh nghiệm.
- Tạo quan hệ gần gũi tin cẩn.
Nếu ở vào tình huống các bậc “hụ huynh” của người yêu bạn còn chưa
tin tưởng và chấp nhận cho bạn yêu con của họ, thì bạn cũng có thể dùng phương
pháp này để đạt mục đích.
<b> III. Những điều nên tránh trong giao tiếp ứng xử:</b>
1. Nói nửa chừng rồi dừng lại hoặc cướp lời người đang nói, làm
nhiễu thứ tự hoặc luồng suy nghĩ của người đó.
2. Khơng nói rõ và giải thích đầy đủ làm người nghe cảm thấy đột
ngột, khó hiểu đề tài nói chuyện của bạn. Khơng nên đưa những trọng tâm,
những khái quát làm người tiếp chuyện khó theo dõi mạch chuyện.
3. Nói sai đề tài, khơng quan tâm đến điều mình nói.
4. Nói thao thao bất tuyệt, khơng ngừng nêu các câu hỏi làm người
tiếp chuyện có cảm giác mình u cầu hơi nhiều quá.
5. Không trả lời thẳng vào câu hỏi mà người khác nêu ra, quanh co,
dài dịng, gây nên cảm giác khơng trung thực cho người hỏi.
6. Tự cho rằng mọi điều mình đều biết cả.
7. Làm ra vẻ hiểu biết sâu rộng.
8. Phát triển câu chuyện không tập trung vào chủ đề chính làm cho
người tiếp chuyện cảm thấy nhàm chán.
9. Ngắt bỏ hứng thú nói chuyện của người khác để ép người đó phải
chuyển sang nói về đề tài mà bạn thích.
12. Chêm những câu tiếng nước ngồi trong câu nói của mình một cách
tùy tiện.
13. Đột ngột cao giọng.
14. Dùng những lời quá suồng sã với mức độ quan hệ.
15. Dùng những từ đệm không cần thiết.