Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐLỜI NÓI ĐẦU
ảng ta và Bác Hồ coi công tác giáo dục thiếu niên và nhi đồng là sự nghiệp đào tạo
một lớp người mới cho đất nước. Bác Hồ nói:
“Ngày nay chúng là nhi đồng, ít năm sau chúng
<i><b>sẽ là cơng dân, cán bộ. Vì vậy chính phủ, các</b></i>
<i><b>đồn thể và tất cả đồng bào có trách nhiệm giúp</b></i>
<i><b>sức vào việc giáo dục nhi đồng...”.</b></i>
Quan điểm khoa học đó cịn được Bác chỉ rõ
qua các gợi ý về phương pháp giáo dục trẻ em là
tạo cho các em: Học mà chơi, chơi mà học. Người
khẳng định giáo dục thiếu nhi là một khoa học, một
nghệ thuật. Chính vì thế Người ln mong muốn
trong tâm hồn các em ln trong sáng hồn nhiên có
được những ảnh hưởng tốt đẹp để tạo nên một lớp
người mới phát triển toàn diện. Đảng ta từng nhấn
mạnh: “Tiền đồ rạng rỡ của Tổ quốc Việt Nam XHCN nằm trong tay thanh niên,
<i><b>thiếu niên và nhi đồng”.</b></i>
Là một người thầy, ai cũng mong ước đem lại những hạnh phúc đơn sơ cho các
em, những nụ cười và đôi mắt sáng sung sướng khi các em nhận được những thành
tích trong học tập và mong ước sự nghiệp giáo dục của mình một ngày một tốt đẹp
hơn. Cho nên việc duy trì sĩ số, đảm bảo chun cần ở trường tiểu học đóng một vai
trị rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội
kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt.
Vì thế, qua nhiều năm đứng lớp bản thân ln suy nghĩ và đặt cho mình câu hỏi:
<i><b>“Làm thế nào để duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho hoc sinh?”</b></i>. Đây cũng là
Sau đây xin giới thiệu với các anh chị giáo viên đồng nghiệp về đề tài <b>“Một sô</b>
<b>biện pháp duy trì sĩ sơ và đảm bảo chun cần cho học sinh lớp 2”</b>. Đề tài này là
một số kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy, áp dụng và đã đạt được kết quả rất cao
trong việc duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh. Đề tài này cũng mong
rằng góp một phần nhỏ vào việc xây dựng tòa nhà giáo dục ngày càng to lớn và vững
chắc.
Trong q trình nghiên cứu đề tài chắc rằng khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vậy sau khi tham khảo đề tài, rất hoan nghênh những ý kiến đóng góp của lãnh
đạo cấp trên, quý thầy cô giáo cùng các bậc cha mẹ học sinh để đề tài được hoàn thiện
hơn, chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường sẽ cao hơn.
<b>I. Lý do chọn đề tài:</b>
1. Về mặt lý luận:
Một trong những tư tưởng đổi mới GD&ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo
đức cho HS, đặc biệt là giảm nguy cơ bỏ học của HS được thể
hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân… ( Điều 23-Luật giáo dục).
2. Về mặt thực tiễn:
Gần đây, trên các phương tiện thơng tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng khá
nhiều về hiện tượng HS cá biệt, HS bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh nhau, có
vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối lo ngại của dư luận, nhất là đối
với gia đình và nhà trường. Trong đó việc giáo dục, quản lý HS và ngăn chặn nguy cơ
bỏ học cũng như đảm bảo chuyên cần của HS là một vấn đề khá nan giải, phức tạp và
hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thách thức lớn không chỉ
riêng ngành giáo dục.
3. Về cá nhân:
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, với trách nhiệm của một GV tiểu học, bất
cứ người GVCN nào cũng mong muốn lớp mình phụ trách
suốt từ đầu năm đến cuối năm phải đảm bảo về mặt sĩ số và
đảm bảo chuyên cần cho HS cũng như phải đạt yêu cầu về
mặt chất lượng học tập. Nhưng thực tế vơ cùng phức tạp vì
đối tượng HS rất đa dạng vì mỗi em có hồn cảnh và điều
kiện sống khác nhau, nếu khơng khéo thì khó mà duy trì sĩ
số lớp đạt như mong muốn. Hiện nay, một số HS thuộc con
em gia đình lao động nghèo, từ phương xa đến xã Tân
Thành tạm trú, ở nhà thuê, vì cuộc sống mưu sinh họ gửi con
em vào trường Tiểu học Tân Thành A để học. Chính vì mãi
lo cho kinh tế gia đình một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của các em.
Nên việc các em nghỉ học, bỏ học ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập
là điều khơng tránh khỏi. Vì thế cho nên đề tài “Mợt sơ biện pháp duy trì sĩ sơ và
<b>đảm bảo chun cần cho học sinh lớp 2” được lựa chọn để nghiên cứu. </b>
<b>II. Mục đích nghiên cứu:</b>
điều kiện học tập cho HS. Các hoạt động nâng chất lượng học tập và các hoạt động
thu hút HS đến trường.
Vận dụng lý luận, kinh nghiệm để phân tích lý giải những vấn đề thực tiễn về
biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho HS sẽ giúp chúng ta hạn chế tình
trạng HS bỏ học và thực hiện đúng mục tiêu PCGD tiểu học đúng độ tuổi, góp phần
xây dựng một xã hội Dân trí – Văn minh – Dân giàu – Nước mạnh.
<b>III. Khách thể và Đôi tượng nghiên cứu:</b>
<b> 1. Khách thể:</b>
- Giáo viên, học sinh cùng các bậc cha mẹ của học sinh lớp 2A4 Trường tiểu học
Tân Thành A - Bù Đốp - Bình Phước.
<b> 2. Đôi tượng nghiên cứu:</b>
Nghiên cức về chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong việc dạy học cho học sinh và
một số biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh lớp 2. Nghiên cứu
các tài liệu về cách tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi cho học sinh.
<b>IV. Giả thuyết nghiên cứu:</b>
Nếu các khối lớp khác trong nhà trường cũng như các khối lớp của các Trường
tiểu học trong huyện áp dụng đồng bộ “Một số biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo
chuyên cần cho HS lớp 2” mà đề tài đã nghiên cứu, thì chắc rằng việc duy trì sĩ số và
thực hiện PCGD tiểu học đúng độ tuổi trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
<b>V. Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>
<b> 1. Xây dựng cơ sở lý thuyết:</b>
Xác định chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp và các biện pháp chỉ
đạo của nhà trường. Nghiên cứu các tài liệu về PCGD tiểu học đúng độ tuổi: Phân
tích - tổng hợp… xử lý thông tin để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học. Hệ thống hóa và đề xuất một số biện pháp
nhằm duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh lớp 2.
Trên cơ sở tiếp cận những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại,
khen thưởng và kỷ luật học sinh để làm cơ sở khoa học cho việc triển khai nội dung
của đề tài.
2. Nghiên cứu thực tiễn:
hoàn cảnh gia đình của từng HS. Trị chuyện, thu thập tài liệu bằng những tâm lý cá
nhân, tiếp xúc riêng với người được nghiên cứu. Khảo sát thực tế công tác giáo dục
HS cá biệt và giảm nguy cơ bỏ học của HS ở trường trong những năm học qua. Để có
số liệu, chất lượng thực tế nhằm đưa ra các giải pháp về việc thực hiện cơng tác duy
trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho HS trong giai đoạn hiện nay.
<b> 3. Đề xuất:</b>
Một số biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh cho HS lớp 2.
<b>VI. Nguyên tắc nghiên cứu:</b>
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã xác định, đề ra những nguyên tắc
lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của xã hội hiện
nay và đảm bảo nhu cầu, hứng thú, xu hướng phát triển toàn diện của học sinh trong
điều kiện đổi mới đất nước. Đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh theo hướng đào tạo người công dân tương lai cho xã hội.
<b>VII. Giới hạn đề tài:</b>
<b> 1. Phạm vi nghiên cứu:</b>
- Giáo viên, học sinh cùng các bậc cha mẹ học sinh khối lớp 2 Trường tiểu
học Tân Thành A - Bù Đốp - Bình Phước.
- Nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả của các biện pháp duy trì sĩ số học
sinh và đảm bảo chuyên cần cho học sinh.
<b> 2. Địa bàn nghiên cứu:</b>
- Do điều kiện cơng tác, thời gian, kinh phí… của bản thân, nên chỉ tập trung
nghiên cứu nội dung đề tài trong phạm vi nhà trường hiện đang công tác, trong năm
học 2008 - 2009, 2009 - 2010, 2010 - 2011, 2011 - 2012.
<b>VIII. Phương pháp nghiên cứu:</b>
Tham khảo tài liệu: Luật Giáo dục 2005; Điều lệ Trường tiểu học; Quy định về
PCGD đúng độ tuổi; Phương pháp nghiên cứu khoa học; Công tác quản lý học sinh ở
trường phổ thông; Tạp chí “Giáo dục tiểu học”; Quy định đánh giá và xếp loại học
sinh tiểu học “Thông tư 32”.
Quan sát; Điều tra viết; Trò chuyện trực tiếp; Trắc nghiệm khách quan; Phân
<b>IX. Cái mới của đề tài:</b>
<b>I. Cơ sở lý luận:</b>
Dưới ánh sáng của lý luận dạy học, biện pháp duy trì sĩ số học sinh và đảm bảo
chuyên cần cho học sinh là quá trình tổ chức, điều khiển của giáo viên và tự tổ
chức, tự điều khiển của học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ hoạt động
giáo dục. Q trình đó được thể hiện dưới các hình thức tổ chức hoạt động khác
nhau tùy thuộc vào mục đích, nội dung và các điều kiện chủ quan, khách quan.
Nội dung hoạt động phải đảm bảo tính phổ thơng cơ bản, toàn diện hướng nghiệp
và hệ thống gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục của mỗi bậc học, cấp học.
Trong thư gửi cán bộ phụ trách thiếu nhi tháng 11 năm 1949 Bác căn dặn đội ngũ
cán bộ phụ trách thiếu nhi: “....Phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên,
<i><b>tự động, trẻ trung của chúng(chớ nên làm cho chúng hóa ra những người già</b></i>
<i><b>sớm) ...Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho</b></i>
<i><b>chúng học. Ở nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học”.</b></i>
Lời dạy của Bác cho đến nay vẫn rất gần và sống động, làm kim chỉ nam cho
hoạt động giáo dục. Nghĩa là bên cạnh việc dạy chữ cần tổ chức cho các em vui chơi.
Vui chơi cũng là một hình thức giáo dục vui vẻ, nhẹ nhàng mà hiệu quả. Giáo dục cho
thiếu nhi phải kết hợp cả ba yếu tố đức dục, trí dục, thể dục mà mục tiêu cao nhất là:
<b>“Cách dạy trẻ cần làm cho chúng biết yêu Tổ quốc, thương đồng bào, biết giữ gìn</b>
<i><b>vệ sinh, giữ gìn kỷ luật, học văn hóa”.</b></i>
<b>II. Cơ sở thực tiễn:</b>
Tìm hiểu để nắm bắt được yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục, nắm bắt
được đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi của các em: Hiếu động,
hay quên, ham hiểu biết, nhưng cũng chóng nhàm chán, tâm lý
thích: “Học mà chơi, chơi mà học” của các em để đưa ra
những nội dung phù hợp trong mỗi hoạt động, tạo sự hấp dẫn,
thu hút các em tham gia đồng thời tạo cho các em sự vui vẻ,
hoạt bát, hồn nhiên.
Qua mỗi hoạt động, các em được hồ mình vào tập thể,
được giao lưu học tập, được tìm hiểu các kiến thức có nội
dung phong phú để từ đó hướng các em tới những chuẩn mực
về ý thức trong việc học tập chuyên cần cũng như những hiểu biết về văn hố mà các
cấp, ngành làm cơng tác giáo dục mong muốn.
<b>III. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản:</b>
<b> 1. Thuận lợi:</b>
- Học sinh có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập.
- Ban Giám Hiệu quan tâm sâu sát về cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ thiết bị dạy
học phù hợp cho lớp.
2. Khó khăn:
- Một số em lười biếng, khơng thích học.
- Một vài em có hồn cảnh gia đình nghèo, mồ cơi cha mẹ, thiếu đồ dùng học tập,
không người đôn đốc, chăm sóc học tập.
- Gia đình khơng quan tâm, giáo dục cho các em thấy được lợi ích của việc đi học
và đi học đều.
- Lớp sĩ số: 30/16 Nữ, trong đó có 1/1 Nữ DT. Đa số HS nhà ở xa điểm trường và
tự đi học khơng người đưa đón.
<b>IV. Mợt sơ giải pháp duy trì sĩ sơ và đảm bảo chuyên cần cho học sinh:</b>
<b> Từ những thực trạng trên, vấn đề học sinh bỏ học đã được đề tài cố gắng hạn</b>
chế bằng nhiều giải pháp cụ thể sau:
<b>1. Phải thực sự có tinh thần u nghề, tận tụy với cơng việc:</b>
Chính lịng u nghề, u cơng việc, giáo viên chủ nhiệm sẽ quan tâm nhiều hơn
cho cơng tác của mình trong đó có cơng
tác duy trì sĩ số của học sinh. Muốn
phục vụ tốt cho ngành giáo dục thì cần
phải cố gắng tập trung hết tất cả mọi
người cùng tham gia, từ đó chúng ta sẽ
truyền đạt cho mọi người những kiến
thức cơ bản, hiệu quả để mọi người có
thể vận dụng vào cuộc sống tương lai
góp phần xây dựng đất nước giàu
mạnh. Công tác tốt trong giảng dạy và
học sinh bỏ học. Người giáo viên chủ nhiệm biết quan tâm thường xuyên đến học sinh
của lớp mình hơn sẽ là một động lực rất lớn nhằm thúc đẩy học sinh siêng năng học
tập và học tập tích cực hơn.
<b>2. Cần quan tâm thường xuyên đến các hoạt đợng của lớp mình:</b>
tập thể lớp giỏi; nhiều giáo viên chủ nhiệm tốt sẽ xây dựng nên một nhà trường vững
mạnh. Một giáo viên chủ nhiệm tốt khơng chỉ giúp lớp mình học tốt mà cịn biết cách
để giúp các học sinh siêng năng học tập đi họ đều đặn hơn, duy trì sĩ số tốt hơn.
Thơng thường giáo viên chủ nhiệm có một tiết sinh hoạt tập thể/tuần để nắm bắt được
tình hình của học sinh lớp mình, nắm bắt những thơng tin về việc nghỉ học, bỏ học
của học sinh, tìm biện pháp kịp thời ngăn chặn việc bỏ học của các em.
Tóm lại sự quan tâm thường xuyên của người giáo viên chủ nhiệm chính là một
biện pháp tinh thần hết sức quan trọng để từ đó hạn chế tình trạng bỏ học của các em
học sinh một cách tốt hơn.
<b>3. Sự phôi hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chuyên trách trong công</b>
<b>tác giảng dạy và quản lý học sinh:</b>
Công tác phối hợp giữa giáo viên chuyên trách và giáo viên chủ nhiệm là một việc
hết sức quan trọng trong cơng tác chủ nhiệm, trong đó có cơng tác duy trì sĩ số và đảm
bảo chun cần cho học sinh. Học sinh có thể thích học
mơn này, khơng thích mơn kia vì những lý do khác nhau
nên giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu cặn kẽ các nguyên
các giáo viên chuyên trách, giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm vững hơn về số lượng các
học sinh nghỉ học của lớp mình qua từng buổi học để từ đó có kế hoạch điều chỉnh
cũng như động viên theo dõi các học sinh bỏ học giúp các em học tốt hơn. Thông qua
cơng việc này giáo viên chủ nhiệm cũng có thể phân loại về đặc điểm các học sinh
trong lớp mình để từ đó có thể hiểu rõ hơn học sinh nào lười học, học kém để theo dõi
sâu hơn nhằm động viên các em học tập.
<b>4. Phôi hợp với ban giám hiệu nhà trường nhằm thực hiện tôt công tác duy trì</b>
<b>sĩ sơ học sinh, hạn chế tình trạng bỏ học:</b>
học thường xuyên hay bỏ học giữa chừng người giáo viên nên báo ngay cho ban giám
hiệu để có thể kịp thời theo dõi và cùng nhau phối hợp để từ đó tìm ra ngun nhân và
các giải pháp thích hợp tốt nhất nhằm ngăn ngừa học sinh bỏ học, vận động học sinh
trở lại. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ban giám hiệu nhà trường với giáo viên chủ nhiệm
của lớp học sẽ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm góp phần duy trì sĩ số
và đảm bảo chuyên cần cho học sinh của lớp mình.
<b>5. Thường xun trao đổi và nắm bắt thơng tin từ ban cán sự của lớp mình</b>
<b>chủ nhiệm:</b>
Ban cán sự lớp chính là một tổ chức trực tiếp theo dõi và lãnh đạo lớp mình được
giáo viên chủ nhiệm tín nhiệm và đề cử. Do đó, chính ban cán sự lớp nắm bắt rất rõ
về tình hình của lớp mình. Biện pháp hữu hiệu của giáo viên chủ nhiệm để theo dõi
tình hình của lớp thì cần phải trao đổi thường xuyên hơn với ban cán sự lớp để kịp
thời nắm bắt thông tin cũng như những thay đổi của lớp về tình hình duy trì sĩ số và
chuyên cần của học sinh lớp mình để kịp thời đề ra biện pháp và xử lý kịp thời vấn đề
bỏ học. Khi nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình của lớp mình thì cơng tác duy
trì sĩ số và phát huy tính tích cực trong cơng tác chuyên cần của học sinh được tốt
hơn.
<b>6. Cần liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh của lớp mình:</b>
Liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh của lớp sẽ giúp cho chủ nhiệm nắm
bắt rõ hơn về thời gian biểu của các học sinh cũng như các thói quen, sở thích và tính
cách của từng học sinh. Một khi hiểu rõ học sinh của mình hơn thì giáo viên chủ
nhiệm sẽ có nhiều giải pháp hơn để giúp học sinh của mình chuyên cần hơn trong việc
học tập cũng như duy trì tính chun cần của học sinh lớp mình. Khi có học sinh bỏ
học thì giáo viên chủ nhiệm cần phải thơng báo ngay cho cha mẹ học sinh hoặc gặp
trực tiếp để trao đổi các thơng tin cùng nhau tìm các giải pháp phối hợp tốt hơn đưa
học sinh trở lại trường. Học sinh sẽ trở nên chuyên cần, tích cực học tập hơn nếu sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả đáng kể. Đối với những cha mẹ học
sinh tích cực quan tâm đến tình hình học tập của con em thì sẽ tích cực ủng hộ nhà
trường nhằm tìm giải pháp tốt nhất duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh
trong nhà trường, để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Tóm lại sự phối hợp tốt giữa các lượng trong nhà trường và gia đình sẽ là một
trong những giải pháp tốt nhất để nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
<b>7. Quan tâm đến các công tác xã hợi, lực lượng địa phương:</b>
các loại hình giải trí khơng lành mạnh cũng thu hút đến rất nhiều học sinh và ảnh
hưởng mạnh mẽ đến học sinh dẫn đến tỷ lệ học sinh bỏ học ngày càng tăng. Các tệ
nạn xã hội như: cờ bạc, ma tuý …. và rất nhiều trò chơi game đã ảnh hưởng rất nhiều
đến học sinh trong nhà trường hiện nay, từ đó dẫn đến rất nhiều học sinh đam mê,
nghiện ngập lôi cuốn học sinh bỏ học.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải theo
dõi nắm bắt kịp thời các ảnh hưởng của các tác động xã hội này từ đó có thể tìm hiểu
để đề ra các biện pháp ngăn chặn tác động này. Chúng ta phải tìm hiểu cụ thể nguyên
nhân này để từ đó phối hợp cùng với các lực lượng xã hội nhanh chóng kìm chế sự tác
động tiêu cực đến học sinh để các em đi học thường xun hơn góp phần duy trì sĩ số
học sinh.
<b>8. Cơng tác vận động học sinh bỏ học ra lớp:</b>
Vận động học sinh bỏ học trở lại trường là một công tác khơng thể thiếu trong nhà
trường nhằm góp phần duy trì sĩ số của học sinh trong nhà trường. Nó là một trong
những giải pháp tối ưu mà giáo viên chủ nhiệm cần phải thực hiện một cách nghiêm
túc nhằm giúp người giáo viên thực hiện công tác chống bỏ học
trong nhà trường. Khi xảy ra tình trạng học sinh bỏ học trong
nhà trường giáo viên cần tìm hiểu rõ ngun nhân để có thể từ
đó đến tìm hiểu từng gia đình vận động học sinh trở lại trường.
Giáo viên cần phải tìm những biện pháp thích hợp như: tìm
hiểu về hồn cảnh kinh tế gia đình, biện pháp giáo dục trong
gia đình, nhu cầu hứng thú và thói quen của học sinh trong gia
đình… Giáo viên chủ nhiệm nhất thiết phải tìm hiểu rõ ngun
nhân đó rồi từ đó phối hợp với nhà trường và các lực lượng xã
hội tìm giải pháp thích hợp nhằm sớm đưa học sinh trở lại
trường. Nhà trường và các lực lượng khác cần tạo mọi điều
kiện hết sức thích hợp để các học sinh có thể tiếp tục việc học hành của mình như:
vận động đóng góp tiền để ủng hộ các học sinh có hồn cảnh khó khăn trong cuộc
sống. Trong q trình vận động học sinh giáo viên chủ nhiệm cần hết sức quan tâm
đến mối quan hệ bạn bè của các học sinh đó để có thể từ bạn bè động viên quan tâm
giúp các em sớm trở lại nhà trường.
Chúng ta phải tích cực vận động học sinh trở lại trường để từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường hiện nay.
<b>9. Học tập kinh nghiệm của các giáo viên khác, nghiên cứu các tài liệu có liên</b>
<b>quan để đúc kết kinh nghiệm cần thiết:</b>
nghiệp giáo viên với nhau sẽ giúp chúng ta đúc kết được nhiều kinh nghiệm cũng như
các biện pháp để giúp cho việc chủ nhiệm lớp trở nên hiệu quả hơn. Cơng tác chống
bỏ học cần địi hỏi các giáo viên trao đổi lẫn nhau thường xuyên để có được nhiều
biện pháp mà cơng tác duy trì sĩ số học sinh là rất quan trọng. Qua nhiều năm làm
nhiệm vụ chủ nhiệm lớp sẽ giúp cho rất nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp đúc kết được
nhiều kinh nghiệm quý báu nhằm duy trì sĩ số và đẩm bảo chuyên cần cho học sinh
tốt hơn.
Để tìm hiểu việc vận động học sinh trở lại trường cũng như góp phần duy trì sĩ số
học sinh địi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu nhiều loại tài liệu về tâm
lí lứa tuổi học sinh cũng như các cách giáo dục thích hợp để tìm hiểu về học sinh.
Thơng qua nghiên cứu tài liệu từ đó người giáo viên sẽ nhận thấy rất nhiều giải pháp
thích hợp để áp dụng vào từng cá nhân học sinh giúp các em có phương pháp học tập
tốt hơn nhằm ngăn chặn hiện tượng bỏ học.
<b>V. Biện pháp thực hiện cụ thể:</b>
<b>a. Những yêu cầu cần thiết :</b>
<b>-</b> Ngoài những phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, đề tài cũng dùng một số
phương pháp như tạo bầu khơng khí như gia đình, cho học sinh tâm sự, phát biểu ý
kiến, kể chuyện tọa đàm lồng ghép về chủ đề học tập để có tri thức giúp ích bản thân,
gia đình và xã hội.
<b>-</b> Đã nhiều năm đứng lớp 2, bản thân ln có thái độ đối xử với các em học sinh
hết sức cơng bằng, gần gủi như tình cảm cha con, khơng phân biệt đối xử với học sinh
nào để tránh cho các em sự mặc cảm. Đối với học sinh yếu
kém, thiếu điều kiện học tập, thiếu tình cảm gia đình thì càng
được thầy quan tâm chăm sóc hơn, sự dịu dàng, vừa cương vừa
nhu đã làm cho các em yên tâm hơn và ham thích đến trường.
<b>-</b> Dù cuộc sống có khó khăn, nhưng đã là giáo viên thì phải
hết sức thương yêu chăm sóc các em, vừa dạy vừa dỗ dành
giáo dục các em. Trong hoàn cảnh nào cũng không làm cho các
em sợ sệt, không ham thích đến lớp, ln ln khun răn các
em và giúp các em hiểu được sự sâu sắc của việc đi học. Học
sinh bậc tiểu học rất dể nghe lời, nên dùng lời lẻ dịu ngọt pha
trò, an ủi giáo dục hơn là dùng hình phạt đánh mắng, sĩ nhục các em. Giúp các em
phân biệt được tầm quan trọng của việc đi học và hậu quả của việc nghỉ học, bỏ học.
Để từ đó, các em hình thành trong tâm trí mình sự ham thích đến trường, say mê học
tập và là một người có ích cho xã hội.
nhằm cuốn hút lịng u thích học tập của các em, giúp các em ngày càng có hứng thú
tìm tịi kiến thức.
<b>b. Tạo mơi trường giáo dục tơt:</b>
<b>-</b> Trong điều kiện giảng dạy khang trang của một trường Tiểu học như trường TH
<i><b>trường có cơ giáo hiền như mẹ, có bạn bè thân</b></i>
<i><b>thiết như anh em”. Ln lưu ý xem tài sản lớp</b></i>
học, chăm sóc lớp như nhà của mình để cùng
nhau trang trí, cho học sinh chọn những tranh vui
tươi treo trên tường có tính cách giáo dục thẩm
mỹ cho học sinh.
<b>-</b> Giờ ra chơi, tổ chức vui chơi tập thể để tạo
sự gắn bó thương yêu trong học sinh và sự gần
gủi thân mật giữa học sinh với giáo viên. Trong
buổi học cuối tuần, tiết sinh hoạt lớp cần tổ chức
nhiều hoạt động với hình thức đố vui, ôn tập, hái
hoa để chuẩn bị cho các kỳ khảo sát và kiểm tra
học kỳ. Trong những năm qua, bằng hình thức này, các em đã học tập ngày càng tiến
bộ và thi đạt kết quả rất cao, các em cũng vui thích tham gia tích cực cho phong trào
của lớp sôi động trong các hoạt động ngoại khóa như thi kể chuyện, thời trang, vẽ
tranh, hát …. Vì vậy cứ đến ngày cuối tuần sau tiết sinh hoạt lớp là các em rất buồn vì
sắp phải xa khơng khí học tập, hứng thú ấy và mong gặp lại nhau trong buổi học tuần
tới.
<i><b>-</b></i> Thường xuyên quan tâm sâu sắc đến hoàn cảnh sống của từng em học sinh
nhằm tìm ra phương pháp khắc phục khó khăn giúp các em tiếp tục đến trường. Liên
lạc chặt chẽ với cha mẹ học sinh về việc học tập của các em. Động viên khuyến khích
cha mẹ học sinh cho con em đến trường đều đặn<i> (đối với những gia đình ít quan tâm</i>
<b>-</b> Gởi thư báo về gia đình học sinh ở những trường hợp học sinh trốn học, nghỉ
học không phép, hay liên tục nghỉ học nhiều ngày để gia đình nắm rõ và có biện pháp
kết hợp với nhà trường quản lý các em.
<b>c. Phong trào cùng nhau đi học :</b>
<b>-</b> Đầu năm học, điều tra lý lịch học sinh, nắm địa bàn
cư ngụ của các em để kết hợp nhóm 4 đến 5 em ở gần
nhau tạo thành nhóm học tập. Như vậy lớp chia thành 6
nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh có phân cơng nhóm trưởng,
nhóm phó và cùng thi đua với nhau để giữ tỷ lệ chun
cần của nhóm mình tạo thành một phong trào “cùng nhau
<i><b>đi học”. Bởi vậy, khi có một học sinh khơng đi học là biết</b></i>
ngay lý do qua báo cáo của nhóm trưởng, sau đó đến tận
gia đình nắm tình hình, động viên các em đi học hoặc nhờ
cha mẹ học sinh nhắc nhở con em mình đi học và nhờ chi hội lớp động viên gia đình
cho con đến lớp. Nếu gặp trường hợp học sinh nghỉ, bỏ học vì về tài chính, ốm đau
đều được tập thể lớp hỗ trợ các em vượt qua và đến lớp cùng học tập với các bạn.
Hoặc nếu các em bận việc giúp cha mẹ thì các thành viên trong nhóm cùng giúp đỡ để
khơng mất điểm thi đua.
<b>-</b> Ngồi ra, buột học sinh khi nghỉ học phải nhờ cha mẹ đến xin phép, chỉ chấp
nhận nghỉ học với lý do chính đáng như : bệnh, tai nạn ..… Còn nghỉ để đi ăn giỗ, ăn
cưới … thì động viên cho học sinh đi học, nhờ vậy mà mấy năm qua số học sinh vắng
mặt hay bỏ học nữa chừng hầu như khơng có.
<b>d. Phong trào cùng bạn học giỏi:</b>
<b>-</b> Các em học kém, yếu có tâm trạng sợ, khơng ham thích đến lớp, vì vậy việc
khắc phục tình trạng học yếu kém cũng là việc hạn chế
tỷ lệ bỏ học của các em. Sau khi kiểm tra chất lượng
đầu năm nắm được tình hình học tập của từng em trong
lớp mình, giáo viên phân cụ thể cho những em học giỏi
hỗ trợ các em yếu kém cùng tiến bộ tạo thành một
phong trào “đôi bạn học giỏi”.
<b>-</b> Khi phân công làm việc này, phải liên hệ gia đình các
em để nhờ sự hỗ trợ, kiểm sốt việc học tập của các em
ở nhà, giáo viên lập phiếu theo dõi và đưa ra những
hướng dẫn, biện pháp để các em học tập ở nhà dưới sự
quản lý của nhóm trưởng. Hàng tháng đều phải đúc kết
việc phong trào “Đôi bạn học giỏi” để động viên khen
thưởng các em. Khen thưởng mỗi em đạt yêu cầu là 2
quyển tập và cờ luân lưu cho nhóm tốt để các em vui thích mà học tập.
<b>đ. Phong trào “Giúp bạn vượt khó ”:</b>
lớp em cũng khóc và không chịu đi học. Để giúp em vơi đi nỗi buồn bỏ tự ti, mặc
cảm, hòa đồng với tập thể lớp đã phát động phong trào
<b>“Giúp bạn vượt khó ”, để giúp bạn có điều kiện học tập</b>
tiến bộ như: Mình thương bạn như thương chính mình,
kêu gọi các em tiết kiệm tiền, quà bánh hàng ngày đóng
góp lại mua tập, bút, áo quần, sách vở v.v… để giúp các
bạn vượt khó. Giáo viên cùng các bạn trong lớp ln an ủi,
động viên em để em vui vẻ và thích đi học.
Bên cạnh đó, trong kỳ họp cha mẹ học sinh, giáo viên
đã động viên những phụ huynh có điều kiện kinh tế gây
quỹ giúp đỡ những học sinh nghèo, bất hạnh để các em được đến trường. Đồng thời
đề bạc với Ban Giám Hiệu, Ban chấp hành Cơng đồn, Chi Đồn, Hội Khuyến Học
chăm lo : quần áo, đồ dùng học tập, quà tết ,… cho các em học sinh có hồn cảnh khó
khăn trong cuộc sống và tích cực trong học tập.
Ngồi ra, hàng tuần trong giờ sinh hoạt lớp luôn nhắc nhở học sinh khơng nghỉ
học với những lý do khơng chính đáng như đi ăn cưới,
giỗ ,…. Tổng kết ngày nghỉ của các em trong phiếu liên
lạc để cha mẹ học sinh biết được số ngày nghỉ của con
mình. Phân tích cho các em thấy nghỉ học như thế nào là
chính đáng và khơng chính đáng, và việc nghỉ học của
mình làm ảnh hưởng đến lớp, thầy cô bạn bè phiền lòng
như thế nào, đến kết quả học tập và hạnh kiểm của bản
thân. Vì vậy, mà các em có bệnh ít vẫn cố gắng đến lớp
chứ không nghỉ học.
Đối với các em bị khuyết tật <i>(khó khăn nói, khó khăn</i>
<i>nghe, khó khăn về vận động, khó khăn về nhìn, …)</i> thì
giáo dục học sinh khơng chế nhạo bạn, mà phải tìm mọi
cách để giúp đỡ bạn, để các bạn đó vui vẻ khơng mặc
cảm về bệnh tật của mình mà hịa nhập với tập thể lớp
khơng bỏ học, đi học đều bằng cách lồng ghép những
câu chuyện kể liên quan trong các môn đạo đức hay giáo dục quyền trẻ em, các em rất
thích nghe và đi vào thực tế rất sinh động và hiệu quả.
<b>e. Phong trào dạy tôt , học tôt:</b>
- Là giáo viên đứng lớp 2 phải luôn trao dồi kiến thức, nắm bắt các kinh nghiệm
của đồng nghiệp và phương pháp lấy học sinh làm trung tâm để thực hiện tiết học đầy
hứng thú và có kết quả tốt trong tất cả môn học.
- Phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi trong từng tiết dạy (<i>Giáo án</i>
<i>dạy phân hóa đối tượng học sinh </i>)
- Tham gia các phong trào dạy và học.
- Trong phương pháp dạy học, luôn lấy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 2 là chủ yếu vì giáo dục kỹ năng sống với phương pháp lấy học sinh làm trung
tâm sẽ tác động tích cực tới tâm hồn của các em. Gắn chặt thêm
mối quan hệ thầy trò, sự hứng thú học tập của học sinh. Các em
sẽ hoàn thành nhiệm vụ một cách đầy đủ. Đồng thời,
hạn chế được việc bỏ, nghỉ học và đề cao chuẩn mực
đạo đức của giáo viên chủ nhiệm song song với việc
đề cao vai trò chủ động và tự giác của học sinh, tự
các em sẽ thích thú và học tích cực hơn. Đa số các
em đã nhận thức được ý nghĩa , tầm quan trọng của
việc đi học và đã có những ước mơ đẹp về tương lai
của mình.
Ln ln hướng các em theo khẩu hiệu “Học vì ngày mai
<i><b>lập nghiệp”</b>. </i>Đề tài kinh nghiệm tin tưởng rằng đã đưa ra những biện pháp rất thích
hợp để duy trì sĩ số và nâng cao tỷ lệ chuyên cần của học sinh.
<b>VI. Những kết quả đạt được khi áp dụng đề tài kinh nghiệm:</b>
<b> </b>
<b>1. Kết quả học tập năm học : 2008 - 2009 </b>
<b>Lớp</b>
<b>2A1</b>
<b>TS</b>
<b>H</b>
<b>S</b>
<b>Duy trì sĩ</b>
<b>sơ </b> <b><sub>Sơ ngày nghỉ</sub>Tổng </b> <b>Xếp loại HL môn</b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>K/phép C/phép</b>
<b>Môn</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b><sub>Yếu</sub></b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS %</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b>
<b>ĐN</b> <b>26</b> <b>26</b> <b>100</b> <b>Toán</b> <b>2</b> <b>8</b> <b>10</b> <b>38</b> <b>9</b> <b>35</b> <b>5</b> <b>19</b>
<b>TV</b> <b>2</b> <b>8</b> <b>6</b> <b>23</b> <b>13</b> <b>50</b> <b>5</b> <b>19</b>
<b>CKI</b> <b>26</b> <b>26</b> <b>100</b> <b>4</b> <b>15</b> <b>3</b> <b>12</b> <b>Toán</b> <b>4</b> <b>15</b> <b>16</b> <b>62</b> <b>4</b> <b>15</b> <b>2</b> <b>8</b>
<b>CN</b> <b>26</b> <b>26</b> <b>100</b> <b>5</b> <b>19</b> <b>4</b> <b>15</b> <b>Toán</b> <b>7</b> <b>27</b> <b>14</b> <b>54</b> <b>5</b> <b>19</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b>TV</b> <b>6</b> <b>23</b> <b>9</b> <b>35</b> <b>11</b> <b>42</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b> </b>
<b> 2. Kết quả học tập năm học 2009 - 2010 : </b>
<b>Lớp</b>
<b>2A1</b>
<b>TS</b>
<b>H</b>
<b>S</b>
<b>Duy trì sĩ</b>
<b>sơ </b>
<b>Tổng </b>
<b>Sơ ngày nghỉ</b>
<b>Xếp loại HL môn</b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>C/phép K/phép</b>
<b>Môn</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b><sub>Yếu</sub></b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS %</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b>
<b>ĐN</b> <b>28</b> <b>28</b> <b>100</b> <b>Toán</b> <b>4</b> <b>14</b> <b>9</b> <b>32</b> <b>10</b> <b>36</b> <b>5</b> <b>18</b>
<b>TV</b> <b>3</b> <b>11</b> <b>8</b> <b>29</b> <b>12</b> <b>42</b> <b>5</b> <b>18</b>
<b>CKI</b> <b>28</b> <b>28</b> <b>100</b> <b>1</b> <b>3.6</b> <b>1</b> <b>3.6</b> <b>Toán</b> <b>8</b> <b>29</b> <b>10</b> <b>37</b> <b>6</b> <b>21</b> <b>4</b> <b>14</b>
<b>TV</b> <b>9</b> <b>32</b> <b>9</b> <b>32</b> <b>8</b> <b>29</b> <b>2</b> <b>7</b>
<b>CN</b> <b>28</b> <b>28</b> <b>100</b> <b>3</b> <b>11</b> <b>1</b> <b>3.6</b> <b>Toán</b> <b>13</b> <b>46</b> <b>13</b> <b>46</b> <b>2</b> <b>8</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b>TV</b> <b>10</b> <b>36</b> <b>13</b> <b>47</b> <b>5</b> <b>17</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b> </b>
<b> 3. Kết quả học tập năm học : 2010 - 2011 </b>
<b>Lớp</b>
<b>2A2</b>
<b>TS</b>
<b>H</b>
<b>S</b>
<b>Duy trì sĩ</b>
<b>sơ </b> <b><sub>Sơ ngày nghỉ</sub>Tổng</b> <b>Xếp loại HL môn</b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>C/phép K/phép</b>
<b>Môn</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b><sub>Yếu</sub></b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS %</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b>
<b>ĐN</b> <b>29</b> <b>29</b> <b>100</b> <b>Toán</b> <b>5</b> <b>17</b> <b>9</b> <b>31</b> <b>11</b> <b>38</b> <b>4</b> <b>14</b>
<b>TV</b> <b>4</b> <b>14</b> <b>8</b> <b>28</b> <b>14</b> <b>48</b> <b>3</b> <b>10</b>
<b>CKI</b> <b>29</b> <b>29</b> <b>100</b> <b>2</b> <b>6.9</b> <b>1</b> <b>3</b> <b>Toán</b> <b>6</b> <b>21</b> <b>14</b> <b>48</b> <b>8</b> <b>28</b> <b>1</b> <b>3</b>
<b>TV</b> <b>7</b> <b>24</b> <b>11</b> <b>38</b> <b>10</b> <b>35</b> <b>1</b> <b>3</b>
<b>TV</b> <b>14 47</b> <b>13</b> <b>43</b> <b>3</b> <b>10</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b> 4. Kết quả học tập năm học : 2011 - 2012</b>
<b>Lớp</b>
<b>2A4</b>
<b>TS</b>
<b>H</b>
<b>S</b>
<b>Duy trì sĩ</b>
<b>sơ </b>
<b>Tổng </b>
<b>Sơ ngày nghỉ</b>
<b>Xếp loại HL môn</b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>C/phép K/phép</b>
<b>Môn</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b><sub>Yếu</sub></b>
<b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS %</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b>
<b>ĐN</b> <b>30</b> <b>30</b> <b>100</b> <b>Toán</b> <b>6</b> <b>20</b> <b>7</b> <b>23</b> <b>12</b> <b>40</b> <b>5</b> <b>17</b>
<b>TV</b> <b>3</b> <b>10</b> <b>7</b> <b>23</b> <b>14</b> <b>47</b> <b>6</b> <b>20</b>
<b>CKI</b> <b>30</b> <b>30</b> <b>100</b> <b>2</b> <b>6.7</b> <b>2</b> <b>6.7</b> <b>Toán</b> <b>15</b> <b>50</b> <b>10</b> <b>33</b> <b>5</b> <b>17</b> <b>0</b> <b>0</b>
<b>TV</b> <b>10</b> <b>33</b> <b>11</b> <b>37</b> <b>6</b> <b>20</b> <b>3</b> <b>10</b>
<b>CN</b> <b>Toán</b>
<b>TV</b>
<b>VII. Bài học kinh nghiệm</b>
Muốn duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh giáo viên chủ nhiệm cần :
<b>-</b> Phải nhiệt tình, năng nổ, phải
ln tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để
cải tiến phương pháp giảng dạy lôi
cuốn học sinh, được sự tin tưởng của
cha mẹ học sinh
<b>-</b> Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình
học sinh, với Đoàn thể, với địa phương,
tạo những điều kiện , môi trường giáo
dục tốt.
học, trong việc uốn nắn các em, giáo viên chủ nhiệm phải ln giữ thái độ bình tĩnh,
khơng nóng vội, khơng dùng lời lẽ nặng nề với các em, hịa hợp với các em, xem học
sinh là con đẻ của mình, chia sẻ vui buồn, cùng lắng nghe ý kiến học sinh để có biện
pháp giáo dục phù hợp .
<b>-</b> Học sinh lớp 2 trong độ tuổi biết tự ái, giận hờn, thích được động viên khen
thưởng, giáo viên khơng nên dùng hình phạt, đánh mắng làm cho các em sợ sệt khơng
ham thích đến lớp, phải tạo cho các em một niềm tin để các em an tâm học tập và xem
giáo viên chủ nhiệm là người mẹ hiền.
<b>-</b> Nên tổ chức vui chơi tập thể trong các giờ ra chơi, giờ sinh hoạt lớp để tạo sự
gắn bó thương yêu trong học sinh và giáo viên. Trong chương trình giảng dạy nên tổ
chức những buổi vui học, học vui dưới hình thức ơn tập.
Việc chun cần học tập của học sinh đã quyết định sự tiến bộ của các em, hơn
nữa các em học sinh lớp 2, nếu để các em nghỉ học một hai lần với lý do khơng cần
thiết lắm thì các em sẽ thích nghỉ học đi chơi hơn là đến lớp bởi nhiều lý do: Sợ bị
phạt, sợ bị chế giễu. Giáo viên nên giải thích tai hại của việc đi học không đều và việc
bỏ học giúp các em dần dần có thói quen ham thích đi học mà khơng thích ở nhà.
<b>Tóm lại</b>: Nếu giáo viên chủ nhiệm tạo được sự mật thiết giữa thầy với trò, giữa
trò với trò, thầy trò tạo được sự vui vẻ học tập
trong suốt thời gian ở lớp thì chắc chắn các em sẽ
đến lớp đều đặn, bằng sự tự nguyện và sẽ cảm
thấy tiếc nuối khi phải bỏ học, nghỉ học, và vai trị
Để duy trì sĩ số đạt kết quả 100% và đảm bảo chuyên cần cho học sinh, mỗi giáo
viên phải tìm tịi biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất cho từng năm học.
Bản thân đề tài ln coi trọng những biện pháp đã trình bày ở trên.
Qua bao năm tận tụy với nghề nghiệp, hết lòng
yêu nghề, mến trẻ thực hiện phương châm “Tất cả vì
<i><b>học sinh thân yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm bao năm</b></i>
gắn bó với nghề, bản thân đã hồn thành tốt tỉ lệ duy trì
sĩ số do lớp mình chủ nhiệm. Đây là một trong những
tác động lớn để việc nghiên cứu đề tài “Một số biện
pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh
lớp 2” được thiết thực hơn và đạt kết quả cao hơn.
Đề tài kinh nghiệm tin rằng những biện pháp đã
thực hiện trong hiện tại và tương lai tỉ lệ duy trì sĩ số và
đảm bảo chuyên cần cho học sinh của trường Tiểu học
Tân Thành A ngày càng được nâng cao và hướng tới phổ cập GD đúng độ tuổi.
<b> 2. Đề xuất kiến nghị:</b>
<i><b> 2.1 Về công tác triển khai kế hoạch:</b></i>
Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn cụ thể của ngành
cấp trên đối với công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, ngăn ngừa tình trạng
học sinh bỏ học cho tất cả cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh thực hiện
<i><b> 2.2 Về công tác khảo sát chất lượng và xây dựng kế hoạch :</b></i>
- Căn cứ kế hoạch của Phòng GD-ĐT, căn cứ vào tình hình địa phương, và kết quả
kiểm tra chất lượng đầu năm, xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể, phát động phong trào
thi đua thực hiện kế hoạch trong năm học và đề ra các giải pháp chủ yếu trong triển
khai thực hiện, kết giao ước thi đua thực hiện nhiệm vụ.
<i><b> 2.2.1. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học:</b></i>
<i><b> - So sánh kết quả khảo sát chất lượng đầu năm này với kết quả xếp loại học lực</b></i>
cuối năm qua; các chỉ số về tỷ lệ tăng hay giảm ?
- So sánh kết quả khảo sát chất lượng đầu năm này với kết quả khảo sát cùng kỳ
năm học qua; phân tích các chỉ số nói lên điều gì?
<i><b> 2.2.2. Nguyên nhân học sinh học yếu kém:</b></i>
<i><b> Bước tiếp theo có thể khảo sát, tìm ra ngun nhân học sinh học tập yếu kém vì</b></i>
các nguyên nhân như:
- Tiếp thu chậm; hổng hóc kiến thức;
- Thiểu năng trí tuệ;
- Lười, chán học;
- Hồn cảnh khó khăn;
- Sức khoẻ, bệnh tật, thiên tai, dịch bệnh;
- Xa trường, đi lại khó khăn, khơng có phương tiện;
- Nguyên nhân khác,…
<i><b>2.3 Về phát huy các nguồn lực:</b></i>
- Giúp đỡ học sinh yếu kém được gắn với cuộc vận động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” và “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” do Bộ GD-ĐT phát
động.
- Dạy phụ đạo, HS yếu, kém bằng tâm lý sư phạm, kiên trì và dài lâu, dùng các
biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong HS lòng tự tin, hứng
thú học tập và vượt khó để tiến bộ.
- Nắm bắt các điểm yếu, các nơi hổng hóc trong kiến thức của từng học sinh
yếu kém để tập trung bù đắp, bổ sung kiến thức. Không tạo khơng khí căng thẳng,
khơng được có lời lẽ và thái độ nặng nề với các em trong giờ dạy và trong các lần
kiểm tra. Tất cả các trường hợp giảng dạy giúp học sinh yếu kém khơng tiến bộ thì
phải được phân công lại.
học, phân công cán bộ lớp, hướng dẫn giải bài tập, tổ chức học tổ, học nhóm HS dưới
sự hướng dẫn của GVCN hoặc GV chuyên trách.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm điển hình về cơng
tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm về giảng dạy phụ đạo học sinh yếu kém, duy trì sĩ số
và đảm bảo chuyên cần của học sinh. Hướng dẫn tổ chức tiết hoạt động tập thể để
phát huy tính chủ động, tự quản và thi đua học tập của lớp, tổng kết tình hình học tập,
- Nhà trường tăng cường công tác quản lý và theo dõi quá trình học tập của từng học
sinh, kiểm tra tỷ lệ chuyên cần của HS, kiểm tra chất lượng giảng dạy của GV phụ
đạo. Chỉ đạo GVCN, phối hợp đồng bộ, kịp thời với các GV chuyên trách, với các tổ
chức đoàn thể và sự hỗ trợ giáo dục của cha mẹ HS, tổ chức thơng báo kết quả và tình
hình học tập cụ thể của từng HS theo định kỳ cho gia đình.
- Trong dạy và học chính khố, tận dụng tối đa quỹ thời gian giảng dạy ở từng tiết
học để tăng cường giáo dục HS cá biệt, HS khuyết tật, giúp đỡ kèm cặp HS yếu kém
các môn. Giúp HS ơn lại kiến thức cũ, hệ thống hố kiến thức đã học để thực hành
thành thạo kỹ năng làm bài tập.
Bảo đảm nội dung và phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng HS (cá
thể hoá hoạt động dạy và học) tạo điều kiện cho HS yếu kém được tham gia phát biểu,
chữa bài trước lớp. Tổ chức phương pháp học tập thảo luận nhóm, hoạt động nhóm để
HS yếu kém được tham gia cùng nhóm, giúp các em xố bỏ mặc cảm yếu, kém và tự
tin hơn trong học tập. Trong phương pháp dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, giáo
viên tăng cường hướng dẫn thêm để các em được làm 1 số bài tập có thể ít hơn số HS
khá giỏi nhưng phải bảo đảm thành thạo về kiến thức và kỹ năng giải đúng các bài tập
đó. Dạy phụ đạo HS yếu kém tại điểm trường chính thì gom HS theo từng khối để dạy
phụ đạo, mỗi lớp có thể khơng q 15 em, dạy 02-03 buổi mỗi tuần, ở điểm trường lẻ
từng GV chủ nhiệm dạy phụ đạo kèm thêm HS yếu tại điểm trường 02 buổi mỗi tuần,
(01 buổi ngày thứ bảy và 01 buổi trong tuần, học sáng thì học phụ đạo vào buổi chiều
hoặc học đủ 5 tiết mỗi buổi học.v.v…).
- Kiểm tra đánh giá học lực HS theo Chuẩn kiến thức-kỹ năng các môn học
theo quy định. Thực hiện kiểm tra đánh giá chất lượng GD ngày càng thực chất, tổ
- Tổ chức các phong trào thi đua “Học tốt”, tổ chức phát động phong trào thi đua
“Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn vượt khó học tập”, “Đơi bạn học tập”. “Góc học
tập”, “Nhóm bạn học tập ở trường và ở nhà”.v.v…
Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục tinh thần “tương thân tương
ái” tặng tập, vở, sách giáo khoa cũ, tặng áo cho bạn nghèo, phân công HS khá giỏi
kèm cặp, giúp đỡ HS yếu kém, gần gũi động viên và chia sẻ kịp thời với những HS có
hồn cảnh gia đình khó khăn.
Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm trường học Xanh – Sạch – Đẹp, góp
phần củng cố kỷ cương, nền nếp dạy và học, tạo thêm điều kiện để HS ngày càng yêu
trường mến lớp, không chán học bỏ học. Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh, hạn chế
thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học.
- Giáo viên chủ nhiệm đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đồn thể xã hội
trong việc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hồn cảnh khó
khăn, HS gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xun thơng
tin liên lạc, tổ chức họp mặt CMHS ít nhất 2 lần trong mỗi học kỳ và động viên gia
đình vượt khó để con em đi học, đối với số HS yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách
tổ chức và kiểm tra con em tự học, làm bài ở nhà…
<b> * Tóm lại:</b>
Chất lượng giáo dục được bảo đảm vững chắc, số lượng HS khá giỏi tăng lên
cùng đồng thời số lượng HS yếu, kém, HS bỏ học nửa chừng ngày càng giảm đi là
điều mong muốn của mỗi giáo viên, BGH nhà trường cũng như của ngành. Vì thế cho
nên tất cả các giải pháp trên cùng với các giải pháp nhằm phát huy các nguồn lực bên
ngồi xã hội có khả thi và hiện thực hay không đều phải được xuất phát từ sự nhận
Đề tài “Một số biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh lớp
2 Trường tiểu học Tân Thành A” là đề tài mang tính thời sự của địa phương, là hoạt
động mang tính xã hội hóa rõ rệt, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất, sự phối hợp hài
hòa giữa các cấp, các ngành, mà chủ động là lãnh đạo cấp trên. Trong mỗi thời điểm,
mỗi điều kiện, mỗi hoàn cảnh khác nhau GV phải kiên định, chủ động và sáng tạo
trong công tác vận động học sinh ra lớp kết hợp vơi các biện pháp duy trì sĩ số và đảm
bảo chuyên cần cho học sinh. Hai mặt cơng tác trên phải ln gắn bó và được tiến
hành đồng thời. Có thế mới đủ điều kiện để đảm bảo thực hiện thắng lợi công tác
PCGD và từng bước nâng cao chất lượng GDĐT của địa phương.
Đề tài kinh nghiệm nhỏ nhoi này được nghiên cứu là muốn cùng tham gia với
quý thầy cô giáo tiền bối đã có nhiều kinh nghiệm đi trước và có nhiều lịng thành với
đàn em thân u của mình, đề tài kinh nghiệm mong mang chữ “Tâm” đi hết con
đường của nghề dạy học.
<b> Người thực hiện</b>
Nguyễn Kim Tùng
<b>TT</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang </b>
<b>Lời nói đầu</b> 1
<b>PHẦN I: Đặt vấn đề</b> 2
1 Lý do chọn đề tài 2
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4 Giả thuyết nghiên cứu 3
5 Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6 Nguyên tắc nghiên cứu 4
7 Giới hạn đề tài 4
8 Phương pháp nghiên cứu 4
9 Cái mới của đề tài 4
<b>PHẦN II: Giải quyết vấn đề</b> 5
1 Cơ sở lý luận 5
2 Cơ sở thực tiễn 5
3 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản 5
4 Một số giải pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần cho học
sinh lớp 2
6
5 Biện pháp thực hiện cụ thể 10
6 Những kết quả đạt được khi áp dụng đề tài kinh nghiệm 14
7 Bài học kinh nghiệm 16
<b>PHẦN III: Kết luận</b> 18
1 Đánh giá sơ bộ về đề tài nghiên cứu 18
2 Đề xuất kiến nghị 18