Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn kiên hảo huyệnvăn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ THỊ THU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI
KIÊN HẢO - HUYỆN VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ THỊ THU


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
KIÊN HẢO - HUYỆN VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRƯƠNG HỮU DŨNG

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Chăn nuôi thú y của Trường
Đại học Nông Lâm Thái Ngun, đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập
thể. Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn ni thú y cùng tồn thể thầy, cơ giáo đã chỉ bảo, truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập.
Đặc biệt là TS. Trương Hữu Dũng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn trang trại sinh thái Thanh Xuân cùng tập thể
anh chị em cơng nhân viên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực tập, tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè ln động viên, quan tâm và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên
Lò Thị Thu



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
Phần 1 MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ...........................................................................................3
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề.........................................................7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, lợn nái đẻ và lợn nái ni con ........... 7
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .............................................14
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ..................................................................18
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .................................................................24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................30
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30



iii

3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................30
3.3.1. Nội dung thực hiện ..........................................................................................30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................30
3.4. Phương pháp thực hiện.......................................................................................30
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin .......................................................30
Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................................33
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 3 năm (2018 - 2020)...........................................33
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con .......................34
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập ..........34
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ................................................................35
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại.....................................................37
4.4.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh .............................................37
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho lợn tại trại .................................40
4.5. Cơng tác khác .....................................................................................................41
4.6. Kết quả tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở .....................42
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ...................................................................42
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ..............................................................43
4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .......................44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái nuôi con tại trại .............................. 12
Bảng 2.2. Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở ............................................. 14
Bảng 2.3. Quy trình vacxin với đàn lợn con ................................................... 16
Bảng 2.4. Quy trình vacxin cho nái chửa và sau đẻ ........................................ 16
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại 3 năm (2018 - 2020) .......................... 33
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập .... 34
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 36
Bảng 4.4. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả công tác vệ sinh thú y........................................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn con tại trại.............................. 40
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái tại cơ sở ni ........................ 42
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đốn bệnh cho lợn con tại trại .................................. 43
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 44
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ............................. 45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs :

Cộng sự

kg:

Kilogam


g:

gam

ml:

mililit

TT:

Thể trọng

t°:

Nhiệt độ

Ca:

Canxi

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Tuy vậy,
một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh
xảy ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong
các trang trại cũng như ở mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đặc biệt các bệnh về
sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với
điều kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn,
đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con đồng thời
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả tồn ngành chăn ni lợn
nói chung. Nếu khơng diều trị kịp thời có thể dẫn tới các bệnh kế phát như:
viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn
đến nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất nhằm áp dụng được các quy
trình chăm sóc, ni dưỡng đồng thời để thấy rõ hơn về tình hình nhiễm một
số bệnh trên đàn đàn lợn ni tại cơ sở góp phần khống chế bệnh và làm giảm
bớt thiệt hại về kinh tế chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại lợn Kiên Hảo, huyệnVăn Giang, tỉnh Hưng Yên”.



2

1.2. Mục đích của đề tài
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại Kiên Hảo, Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Nắm được tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại cơ sở.
- Xây dựng được phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn hiệu quả nhất.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình trạng mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi
tại trại Kiên Hảo, Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị bệnh trên đàn lợn ni
tại cơ sở.
- Hồn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại cơ
sở cũng như kết quả điều trị bệnh là cơ sở khoa học cho những biện pháp
phòng và trị bệnh có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh
trên lợn nái từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng
rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
ni, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
- Đưa ra những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn
nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 .Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân của công ty sản xuất và dịch vụ thương
mại Ngọc Linh - xã Nghĩa Trụ - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng n có vị trí
địa lý được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khối Châu
+ Phía Đơng giáp huyện n Mĩ.
+ Phía Tây giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì - TP. Hà Nội
+ Phía bắc giáp huyện Gia Lâm - Hà Nội và huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
2.1.1.2. Khí hậu
Trang trại sinh thái Thanh Xuân chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió
mùa, thời tiết trong năm được phân thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa hè: nóng ẩm, mưa nhiều. kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa đông: lạnh, khô hanh. Thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau.
- Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật
gây bệnh phát triển mạnh gây nhiều khó khăn và tổn thất cho người chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại được thành lập từ năm 2009. Hoạt động được 11 năm với cơ cấu tổ
chức như sau:
+ Chủ trại: 1
+ Kỹ sư trưởng: 1



4

+ Kỹ sư: 3
+ Nhân viên văn phòng: 2
+ Nhà bếp: 1
+ Nhân viên bảo dưỡng: 2
+ Lao động phổ thông: 29
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
lợn đẻ, tổ lợn bầu, tổ thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng nâng cấp và ngày càng
đổi mới.
* Về cơ sở vật chất
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,
điều hịa....
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu, bột giặt cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Trại được xây dựng trên nền đất ruộng với diện tích 4ha, trong đó:
• 2,5 ha dùng để chăn ni
• 1 ha là ao cá
• 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn,
các cơng trình phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và các hoạt động khác
của trại.
+ Trang trại xây dựng 16 chuồng lớn và nhỏ chạy dài, lợp mái tôn (5

chuồng đẻ, 7 chuồng thịt, 3 chuồng bầu, 1 chuồng đực)


5

+ Hệ thống chuồng trại được xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính; Mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; Cách nền 1,2m; Mỗi cửa
sổ cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
+ Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường hoặc
rào thép chắn. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự
động cho lợn. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
+ Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
* Về cơ sở hạ tầng
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân.
+ Khu sản xuất.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp
- Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách xa khu vực sinh hoạt của công nhân.


6

- Có 5 chuồng đẻ, trong đó có 3 chuồng có 66 ơ, 2 chuồng có 60 ơ
- 2 Chuồng bầu có 1200 ơ
- 6 Chuồng thịt chia làm 10 ô. Mỗi chuồng có thể nuôi từ 500 - 600 con
lợn thịt.
- Có 1 chuồng cai sữa có 2 ngăn, mỗi ngăn 750 con.
- 1 chuồng Tân Đáo có 100 con
- 1 chuồng đực với 70 ơ
Mỗi chuồng có 4 quạt thơng gió cỡ lớn và 4 quạt gió cỡ nhỏ. Hệ thống
chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt
thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ
về mùa hè.
Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được trang trại
cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 11 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty TNHH Deheus Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa và xuất bán.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được cơng ty TNHH Deheus Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng ở ngoài cánh đồng nên cách xa khu dân cư,
không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.


7

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khơ
lạnh, thời tiết thay đổi thất thường, ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của
đàn lợn.
+ Nhiều thiết bị, dụng cụ chăn nuôi đã được sử dụng lâu, thường xuyên
hỏng hóc.
+ Khu vực xử lí rác thải và xác chết của lợn cịn vài hạn chế.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, lợn nái đẻ và lợn nái ni con
2.2.1.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật
tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt
và phịng, trị bệnh nghiêm ngặt.

* Chế độ dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các q
trình sống của cơ thể. Nó có vai trị quyết định trong nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.


8

- Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh
sản của lợn nái. Giai đoạn lợn chửa và lợn nái nuôi con nếu được cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng thì đàn lợn con sẽ rất khỏe mạnh. Chế độ dinh dưỡng tốt
sẽ cải thiện được số trứng rụng nhưng nếu quá thừa dinh dưỡng cơ thể sẽ biến
đổi thành các sản phẩm độc cho trứng và tinh trùng từ đó sẽ giảm tỷ lệ thụ
thai. Nếu cho lợn nái ăn nhiều trước giai đoạn phối giống sẽ có tác dụng làm
tăng số trứng rụng và số phôi sống. Nuôi dưỡng nái ở mức cao trong thời kỳ
chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phơi.
- Với lợn nái ni con nếu có thể nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng. Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm hao hụt khối
lượng nái quá mức và hậu quả sẽ là kéo dài thời gian động dục trở lại, giảm tỷ
lệ thụ thai, giảm số phôi sống. Cho nái ăn đầy đủ khi nuôi con sẽ tăng lượng
sữa và khả năng tăng trọng của lợn con. Cho nái ăn tăng vào giữa và cuối giai
đoạn nuôi con sẽ có tác dụng làm tăng khối lượng đàn con hơn giai đoạn đầu.
- Mục tiêu trong chăn nuôi lợn nái là làm sao cho số ngày khơng sản
xuất ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được
khối lượng thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
- Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức Protein
thấp trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại. Mức Protein thấp
trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn phải huy động dinh dưỡng của cơ thể
nuôi thai, do đó làm giảm khả năng sống của thai, của lợn con và giảm khả
năng tiết sữa của nái mẹ. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con

với mức lysine và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của noãn bao,
giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con đẻ ra và số con còn
sống/ổ, giảm tốc độ sinh trưởng của đàn con, tăng hao hụt lợn mẹ. Có 9 loại
acid amin được xác nhận là cần thiết trong quá trình sinh sản và phát triển của
phơi. Song như đã nói ở trên, mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ không
tốt cho lợn nái.


9

2.2.1.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ.
Cần để trống chuồng từ 7 - 10 ngày trước khi nhận lợn lên chuồng đẻ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Chuồng đẻ cần
phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông
giá rét. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng
từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.


10

2.2.1.3. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con
* Quy trình chăm sóc
Trong chăn ni cơng nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Do vậy hàng
ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, ngoái ra cần bổ
sung thêm các khoáng chất trộn cùng thức ăn cho đàn lợn.
Nhiệt độ chuồng ni thích hợp với lợn nái đẻ trong khoảng 22 - 26°C và lợn
con sơ sinh khoảng 33 - 35°C sau đó giảm dần để lợn con thích nghi với nhiệt
độ mơi trường, độ ẩm 70 - 75%.
* Quy trình ni dưỡng
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal,
protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [16], trong q trình ni con, lợn
nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.


11

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày

đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
2.2.1.4. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang
chuồng đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7
- 10 ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod,
cân, tải nilon, gel bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đi, máy mài nanh, bấm
tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...


12

* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con.
Lợn nái chửa lên chuồng đẻ trước 5 - 7 ngày cho ăn cám Farm (Deheus
3060), lượng ăn phụ thuộc vào lứa đẻ và thể trạng của nái.
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái nuôi con tại trại
Đối tượng

Lợn nái nuôi con

Giai đoạn

Chế độ ăn/ngày

Trước đẻ


2,5

Ngày dự kiến đẻ

2

Ngày đầu tiên

2,5

Ngày thứ 2 sau đẻ

3

Ngày thứ 3 sau đẻ

3,5

Ngày thứ 4 sau đẻ

4

Ngày thứ 5 sau đẻ

4,5

Ngày thứ 6 sau đẻ

5


Ngày thứ 7 sau đẻ

5,5

Ngày thứ 8 trở đi

6

Ngày cai sữa

0 – 0,5

Sau khi đẻ, khẩu phần ăn của nái tăng dần mỗi ngày 0,5kg cho đến khi
đạt 6kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng
lượng thức ăn lên tuỳ theo khả năng ăn của nái.
* Quy trình dùng thuốc:
- Lợn nái trước đẻ một tuần và sau đẻ 3 ngày trộn thức ăn với kháng
sinh (amox + dynamutilin hoặc amox + valosin).
- Lợn mẹ bắt đầu đẻ tiêm 20ml dufamox-G 150/40 (thành phần chính là
amoxicilin + gentamycin). Quan sát theo dõi nái đẻ, hỗ trợ bằng truyền dịch
mặn và ngọt. Tiêm 2 ml/con/lần oxytoxin - hỗ trợ tiết sữa, co bóp thúc đẻ, hai
mũi cách nhau tối thiểu 1giờ. Ngày thứ 2 tiêm oxytoxin và thuốc trợ sức một


13

trong các loại sau : KC Amin, B1+C, Catosal, Canxi B12. Đối với những heo
nghi cịn sót lợn con hoặc nhau, sử dụng hanprost 2ml/con/lần. Ngày thứ 3
tiêm dufamox (+ 2ml oxytoxin với những ngày ngày thứ 2 sử dụng hanprost).
Ngày thứ 5 nhắc lại mũi dufamox.

* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:
- Biểu hiện bên ngoài: Bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống
nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
- Người đỡ: Cắt móng tay, rửa tay sạch.
* Kĩ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khơ lau sạch dịch nhờn
ở mồm, mũi và tồn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ
can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại khơng có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do
lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược
nên không ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó:


14

+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi
gel bôi trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngồi.
Bảng 2.2. Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở

Ngày tuổi
1 ngày tuổi

Thủ thuật
+ Mài nanh

Uống hamcoliforce và men

+ Chấm cồn rốn

lactobaczym 2ml/con

+ Cắt đuôi, bấm tai
2 ngày tuổi

Thuốc

+ Cắt dây rốn với những lợn
dây rốn còn dài
+ Chấm cồn rốn

3 ngày tuổi

+ Chấm cồn rốn

4 ngày tuổi

+ Thiến

6 ngày tuổi


+ Trích dufamox 0,5ml/con
+ Uống hamcoliforce và
men lactobaczym 2ml/con
+ Uống cầu trùng 2ml/con
+ Trích catosal 1ml/con
Trích dufamox 0,5ml/con
Trích dufamox 0,5ml/con

* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi.
- Cách tập cho lợn con ăn sớm như sau: Đầu tiên cho một ít thức ăn vào
trong máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn
con đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên trộn thêm men và Bcomlex.
* Cai sữa cho lợn con: Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa
cho lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, khơng mắc
bệnh và có sức khoẻ tốt.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn


15

được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ.
- Giữ cho trong và ngoài chuồng trại sạch sẽ
+ Thường xuyên phát cỏ, phun sát trùng xung quanh chuồng trại
+ Rửa chuồng lợn thường xuyên vào mùa đông và hàng ngày vào mùa hè
+ Rắc vôi bột và quét sạch chuồng vào cuối mỗi ngày

+ Sau mỗi lứa lợn thì cần rửa sạch chuồng, tẩy vơi và để chuồng nghỉ ít
nhất một tuần.
- Nâng cao sức khỏe cho đàn lợn
+ Cho lợn ăn và uống đầy đủ thức ăn và nước uống sạch sẽ
+ Cho lợn sống trong mơi trường thích hợp như nhiệt độ, thơng thống
+ Cho ăn thường xun thuốc bổ và điện giải nhất là vào mùa hè
- Phòng chống mầm bệnh từ bên ngoài lây lan vào
+ Hạn chế người ngồi vào trại. Nếu vào thì mặc quần áo và mang
giầy, khẩu trang của trại
+ Khi mua lợn mới về thì cần ni cách ly 1 thời gian mới cho vào đàn
- Tiêm phòng vacxin đầy đủ cho lợn: Tiêm vacxin là biện pháp phịng
bệnh chủ động và tích cực. Đây là khâu quan trọng nhất, nó góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế, năng suất trong chăn nuôi. Tùy theo từng thời kỳ, giai
đoạn điều kiện môi trường mà chúng ta đưa ra những lịch phòng bệnh sao cho
tốt nhất. Do đó mỗi trại có một quy trình phịng bệnh khác nhau, sau đây là
quy trình phịng bệnh mà trại đã áp dụng:


16

* Quy trình vacxin với đàn lợn con
Bảng 2.3. Quy trình vacxin với đàn lợn con
Ngày tuổi
7 ngày

Loại vacxin
Suyễn

Vị trí tiêm
Tiêm bắp


Liều lượng
2ml/con

4 tuần tuổi

Circovac

Tiêm bắp

0,5ml/con

5 tuần tuổi

Dịch tả
cổ điển 1

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2ml/con

6 tuần tuổi

7 tuần tuổi

Lở mồm long
móng
APP-viêm
phổi dính sườn

8 tuần tuổi

Giả dại

Tiêm bắp

2ml/con

9 tuần tuổi

Dịch tả
cổ điển 2

Tiêm bắp

2ml/con

Ghi chú
Sau cai sữa
3 - 4 ngày
Đối với trại thịt
tiêm sau khi lợn
nhập có sức

khoẻ ổn định

Đối với lợn cái
hậu bị lên giống
Đối với lợn cái
hậu bị lên giống

Bảng 2.4. Quy trình vacxin cho nái chửa và sau đẻ
Tuần chửa

Loại vacxin

Vị trí tiêm

Liều lượng

9 tuần

Circovac

Tiêm bắp

2ml/con

10 tuần

Tai xanh 1

Tiêm bắp


2ml/con

12 tuần

PED 1

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2ml/con

Tiêm bắp

2m/con

13 tuần
14 tuần
15 tuần
Sau đẻ 5 ngày


Lở mồm long móng
Giả dại
Dịch tả cổ điển
PED 2
Tẩy nội ngoại kí sinh trùng
Tai xanh 2


17

2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,

phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm


18

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa khơng khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý,…
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [20], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị


×