Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại bùi huy hạnh xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

BÙI CHÍ BẢO
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH - XÃ TÁI SƠN –
HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

BÙI CHÍ BẢO
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH - XÃ TÁI SƠN –
HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: K45 -TY – N03
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. CÙ THỊ THÚY NGA
Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.CÙ THỊ THÚY NGA đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn ni Thú
y đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng
toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh

khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp
cho kiến thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho cơng việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng …. năm….
Sinh viên
Bùi Chí Bảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tình hình chăn ni của trại trong 3 năm gần đây ......................... 50
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 52
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin ......................................................... 53
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 54
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đốn và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 55
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 56
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con......................... 57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Kg


: Kilogam

G

: gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC : Vườn – ao – chuồng
Ha

: Hecta

Cm


: Centimet

M

: Met

Mm

: Milimet

H

: Giờ


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3 Cơ cấu tổ chức trại................................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.5. Đánh giá chung về khó khăn và thuận lợi của trại ................................. 5
2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ........................................................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con .................................................................................. 13
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni................................. 17
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở ......................................... 21
2.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ...... 33
2.4. Tình hình nghiên trên thế giới và trong nước ......................................... 34
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 34
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 36


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 38
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 38
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 38
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 38
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 38
3.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................... 38
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 49
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 50
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại.......................................... 50
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ..................................... 51
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................... 51

4.2.2. Phòng bệnh bằng phương pháp tiêm vắc xin....................................... 53
4.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưõng và chăm sóc đàn lợn ................ 53
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 55
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái............................ 55
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 56
4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại .................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia súc gia cầm là một nghành truyền thống lâu đời và phổ
biến ở nước ta, đặc biệt là nghành chăn nuôi lợn đã gắn bó mật thiết với đời
sống bà con nơng dân. Nghành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong
nghành chăn nuôi gia súc trên thế giới cũng như Việt Nam, vì đó là nguồn
cung cấp thực phẩm có giá trị cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn
cung cấp phân bón rất lớn cho nghành trồng trọt. Cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất như khí bioga làm nhiên liệu đốt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như lông, da, mỡ...cho nghành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây nghành chăn nuôi ở nước ta cịn gặp phải
nhiều khó khăn như dịch bệnh sảy ra, giá thành thức ăn chăn ni cịn cao,
thịt gia súc gia cầm, nhập khẩu vào nước ta với giá thành thấp hơn trong
nước. Tuy nhiên nghành chăn nuôi lợn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong chăn nuôi
và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Để phát triển hơn nữa nghành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quyết định đến sự thành công trong nghành chăn
nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ngoại ở nước ta để có đàn
con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng là
mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn về cả số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Thực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
tại trang trại Bùi Huy Hạnh, Xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương.”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.


2

- Nắm được quy trình chăm sóc ni dưỡng và điều trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ
tỉnh Hải Dương.
- Thực thiện tốt các yêu cầu và quy định của cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, góp phần
giúp nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề cho bản thân..


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lí
Trang trại chăn ni Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát
ngát màu xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mơ lớn nhất của tỉnh Hải
Dương. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn
ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn tỉnh Hải Dương thì trại Bùi
Huy Hạnh nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực trung du
miền núi phía bắc, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng cuả gió
mùa Đơng Bắc.
- Mùa hè: nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9).
Nhiệt độ trung bình: 270C ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1818 mm
- Mùa đơng: khơ lạnh, ít mưa(từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 18,50C
Ẩm độ trung bình: 79%
Tổng lượng mưa: 300,1 mm
Với khí hậu như vậy nhìn chung là khá thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn ni. Tuy nhiên cũng có giai đoạn khí hậu
thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa hè có lúc nhiệt độ lên tới 380 C
– 400C mùa đơng có lúc nhiệt độ rất thấp (dưới 100C) điều đó ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nơng nghiệp.


4


2.1.3 Cơ cấu tổ chức trại
Chủ trại là người năng động, nhiệt tình và giàu năng lực, đặc biệt trại
có đội ngũ cán bộ công nhân khá mạnh, yêu nghề, rất nhiều kinh nghiệm thực
tế, công tác lâu năm trong nghề. Trại đã tạo công ăn việc làm cho con em
trong xã. Bộ máy của trại gồm 35 người.
Trong đó:
- Kỹ sư chăn nuôi: 1 người chịu trách nhiệm về kĩ thuật chăn ni, 2
tổ trưởng
+ Kế tốn: 2 người
+ Công nhân: 30 người
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư
lên tới 20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 2 giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm
6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái
ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi
sinh 19 đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được ni trong chuồng kín có hệ
thống quạt thơng gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ.


5


Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phịng
tránh dịch bệnh, khu chuồng ni được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo mơi trường tự nhiên thơng thống cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp
với Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây
dựng hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là
150m3. Do đó, nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên
không gây ơ nhiễm sau khi xả ra ngồi mơi trường.
2.1.5. Đánh giá chung về khó khăn và thuận lợi của trại
* Thuận lợi
- Lãnh đạo trại có năng lực và kinh nghiệm lãnh đạo, chủ động nắm bắt
xu thế của xã hội, nhu cầu của thị trường, luôn quan tâm đến đời sống vật chất
, tinh thần của công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có tay nghề, chun mơn kỹ thuật cao, đội ngũ cơng
nhân nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu sản xuất của trại.
- Trại nằm xa khu dân cư, ít người đi lại nên ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài.


6


- Thuận tiện trong giao thông, vẫn chuyển lợn đi các trại ni thương phẩm.
* Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Do chăn ni lợn là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng
vốn chậm nên lâu thu hồi vốn.
- Giá thành sản phẩm biến động nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế, lợi nhuận và thu nhập của công nhân.
- Đội ngũ công nhân không có chun mơn kỹ thuật và phần lớn đội
ngũ cơng nhân có tuổi đời cao.
2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
a) Bộ phận sinh dục bên ngồi
* Âm mơn hay cịn được gọi là âm hộ. Nó nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có 2 mơi. Nối liền 2 mơi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
* Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo
ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới.
* Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng
trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật.
b) Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo
Phía trước âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh
che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối.



7

Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong q trình sinh đẻ, kích thước
âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
* Tử cung
Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
- Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vịng phát triển mạnh
ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt,
có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
- Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1 m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo
theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung khơng có nếp gấp hoa
nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
* Buồng trứng
Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong
xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch
hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được
cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm.
* Ống dẫn trứng
Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng.



8

Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng
được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung.
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát
triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ tuyến vú tiết ra sữa cung
cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc còn non.
- Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hơi tạo thành. Lợn
có từ 6 - 10 đơi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, vú gồm có
bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn, tiếp
đến là lớp cơ, trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh
bao vây và chia vú thành nhiều thùy nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú. Mao mạch bao quanh tuyến dày đặc, hệ thống tĩnh
mạch phát triển hơn động mạch tạo nên mạch lớn nổi dưới lớp mỏng của da.
Thần kinh chi phối là nhánh thần kinh động vật từ chậu hạ vị, chậu bẹn
thần kinh thẹn. Thần kinh thực vật xuất phát từ đám rối chậu - hạ vị.
+ Núm vú: Một bầu vú là một núm vú. Cấu tạo từ ngoài vào trong: da,
tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú



9

sợi cơ xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
- Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
Động vật còn non, tuyến vú chưa phát triển. Đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ, phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến.
Đến thời kỳ chửa, ni con, ống dẫn tăng lên không ngừng. Qua một thời gian
tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng,
bầu vú nhỏ lại.
* Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hồng Tồn Thắng và cs (2006) [21] cho biết thành thục
về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã
phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống
có tầm vóc lớn.



10

Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [2] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1(có máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Lợn được ni dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được ni dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm
chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết
kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự
thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục
làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng
tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của
trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.



11

+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố
ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa
đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [2] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.



12

* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [22] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn cịn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
- Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [23], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực

(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


13

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [23] trứng rụng tồn tại trong tử cung
2 – 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái nội hơn
một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn
nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai
con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc
thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

- Quy trình nuôi dưỡng


14

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [24 ] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Một tuần trước
khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế
hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn
dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát
dục của bầu vú mà quyết định chế độ đinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái
cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh
nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ
có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày
khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5
thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, 2004 [24] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1

tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm


15

hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
2004 [24] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn
mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà
lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yểu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện
để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con.
Kích thước ơ úm: 1,2m X 1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và
để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[24] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,

cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ


16

protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [24] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1-2-3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + ( số con X 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh)

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [24] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của


17

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì. có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
khơng được vận động, vì vậy cần phải chứ ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004
[24] chuồng lợn nái ni con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vâỵ, việc phòng
bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biên pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [25] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, 1993 [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường


18

quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uổng thức ăn bị nhiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [24] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù họp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau

đó phun sát trùng bằng các loại thuổc sát trùng và trổng chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng
cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong


×