Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại bảy tuân huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN MINH HỒNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN MINH HỒNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn Bảy Tuân xã
Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình từ các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong
suốt q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
khóa luận này.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới toàn thể anh chị em quản lý,
kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trang trại Bảy Tuân về sự hợp tác
giúp đỡ, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian
hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng12 năm 2020
Sinh viên


Trần Minh Hoàng


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê số lượng lợn và một số chỉ tiêu sinh sản ........................ 29
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái theo dõi và chăm sóc ni dưỡng ....................... 30
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho lợn nái sinh sản tại Trại .............. 31
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 32
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại Trại ................. 33
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại Trại ............................... 34
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................... 35
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc-xin cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa tại Trại .. 38
Bảng 4.9. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến lúc cai sữa......................... 39
Bảng 4.10. Khối lượng của lợn con từ sơ sinh đến lúc cai sữa....................... 39
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn cho lợn con từ sơ sinh đến lúc cai sữa .............. 41
Bảng 4.12. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con .................................... 41
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con................................................. 42
Bảng 4.14. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi từ sơ sinh đến lúc cai sữa . 43


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

LH


: Luteinizing hormone

MMA

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

P

: Khối lượng

LMLM

: Lở mồm long móng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái .......................................................... 7
2.2.2. Ngun lý về phịng, trị bệnh cho vật ni ............................................. 8
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con......... 12
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 17
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 19
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......22
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 22


v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập thông tin ........................................... 22
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và cơng thức tính........................................ 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Kết quả tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tn ............................ 29

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản 30
4.3. Kết quả trực tiếp phòng bệnh bằng vắc-xin tại trại lợn Bảy Tuân ........... 31
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ............. 32
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 32
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tạiTrại ......................... 33
4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại Trại ............................ 34
4.6. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở .............................. 35
4.7. Chăm sóc lợn con mới sinh ...................................................................... 36
4.7.1. Kết quả trực tiếp tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
lúc cai sữa tại trại lợn Bảy Tuân ..................................................................... 38
4.7.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến lúc cai sữa tại Trại .................. 39
4.7.3. Tiêu tốn thức ăn cho lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa tại rại ....... 40
4.7.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn con từ
sơ sinh đến lúc cai sữa tại trại lợn Bảy Tuân .................................................. 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành
chăn ni gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng
với xu hướng phát triển của xã hội, chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình

chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại từ đó đã giúp cho
ngành chăn ni lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về vật chất và
số lượng. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang áp
dụng những tiến bộ khoa học vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống,
quy trình chăm sóc ln được chú trọng. Nhưng một trong những trở ngại lớn
của ngành chăn ni là dịch bệnh cịn xảy ra phổ biến gây thiệt hại lớn cho
đàn lợn nái nuôi ở trang trại cũng như ở hộ gia đình. Chăn ni cơng nghiệp
bệnh còn xảy ra nhiều do đa số là lợn nái ngoại khả năng thích nghi chưa cao
với điều kiện khí hậu nước ta. Trong quá trình đỡ đẻ hay những ca đẻ khó bị các
vi khuẩn xâm nhập gây mộ số bệnh cho lợn nái như viêm tử cung, đẻ khó, sót
nhau… Các bệnh về lợn nái ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả, năng suất, chất
lượng của toàn ngành chăn ni. Chính vì vậy chúng ta phải có biện pháp chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái an toàn và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm
Khoa Chăn Nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở
thực tập, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại
Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ- thành phố Hà Nội”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện tốt quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Chẩn đốn và điều trị bệnh thơng thường trên đàn lợn của cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu

- Trực tiếp thực hiện chăn nuôi tại trại Bảy Tuân, xã Tiên Phương,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Thu thập thông tin, phân tích và xử lý thơng tin.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Chăm chỉ, học hỏi nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân thuộc Công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ
Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi (một phần của
dãy đồi đất cao khoảng 80 m chạy dọc lên Quốc Oai).
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm của huyện, phía Đơng giáp xã
Phụng Châu, phía Nam giáp xã Ngọc Hịa, phía Tây giáp xã Phú Nghĩa, phía
Bắc giáp xã Tân Hịa.
Trại lợn Bảy Tn có diện tích khoảng 10 ha. Trại được xây dựng cách
xa khu dân cư, cách quốc lộ 6 khoảng 7 km.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên.
Trại cách xa khu dân cư, luôn đảm bảo độ thơng thống, khơng ảnh
hưởng đến mơi trường, thuận tiện cho việc phịng chống dịch bệnh ở trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở đây mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và
ẩm ướt. Có 2 mùa chính trong năm là mùa hè và mùa đơng. Mùa hè kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa

tháng 3. Do trang trại nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều con
sơng lớn chảy qua nên lượng nước ngầm tương đối phong phú. Giếng đào ở
độ sâu 4 - 5 m m có nước quanh năm, chất lượng nước đảm bảo, khơng cần
địi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt.
Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24 °C, tổng lượng mưa trung bình năm là
1900 - 2000 mm.


4
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 85 %.
Nhiệt độ chênh lệnh giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15 °C
2.1.1.3. Điều kiện giao thơng, địa hình
Hệ thống giao thông đi vào trang trại là đường đất rộng 3 m.
Địa hình: Trại nằm trên địa bàn của khu vực đồng bằng sơng Hồng, địa
hình bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 10 ha.
Nguồn nước: Trong trại có hệ thống ao hồ ni trồng thủy sản, lượng
nước được cung chấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Ngồi ra
cịn có trữ lượng nước mưa khá lớn, khả năng khai thác và sử dụng tương đối
dễ dàng, hiện nay đã được trại khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt
và chăn nuôi.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
Trại gồm có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ thuật trại
+ 2 kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn ni Deheus
+ 1 kế tốn
+ 1 kỹ thuật điện nước
+ 5 công nhân trại
+ 3 sinh viên

+ 1 nhân viên nấu ăn, 3 cán bộ công an và 25 phạm nhân
Trang trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình. Đội ngũ cơng nhân giỏi, yêu
nghề và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp.


5
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
* Khu chuồng nuôi:
- Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu đất cao, dễ
thoát nước. Bao gồm 2 chuồng đẻ (tổng có 200 ơ kích thước 2,4 × 1,6 m/ơ), 2
chuồng bầu (có 800 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, một chuồng đực giống +
nái hậu bị có 12 ơ kích thước 5 m × 6 m), 6 chuồng thương phẩm (mỗi
chuồng có 12 ơ kích thước 5 m x 6 m), 2 chuồng cai sữa (gồm 40 ơ kích
thước mỗi ơ là 25 m2 mỗi ô nuôi 50 - 60 con, 2 ô cuối dãy chuồng dùng để
chứa lợn cai sữa có vấn đề). Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn
ni như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng ni xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ,
5 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
chuồng đực giống và chuồng úm. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái và
được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở
mỗi ơ chuồng.
- Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh.
- Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và giàn mát. Mùa
đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác.

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn được xây dựng ở đầu chuồng đẻ 3. Nước
tắm, nước xả gầm và nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp bể
lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


6
Hệ thống điện: Điện cung cấp cho trang trại được được lấy từ Điện lực
huyện Chương Mỹ. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ
đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và
lợn con. Mỗi dãy chuồng đẻ được lắp đặt cố định 6 bóng thắp sáng và có hệ
thống bóng sưởi cho lợn con mới đẻ.
Hệ thống xử lý mơi trường: Cuối mỗi chuồng sẽ có rãnh thu nước thải
rộng 30 cm, sâu 40 cm sau đó đấu nối vào hệ thống bể gom, bể Biogas để xử
lý rồi chảy xuống mương thốt nước phía Tây Nam trang trại và có hố hủy
lợn xa khu vực chăn nuôi.
* Khu vực nhà ở và sinh hoạt:
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
cơng nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như bình nóng lạnh, tivi, điều
hịa, tủ lạnh, quạt…
- Những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng,
xà phòng, dầu gội, xà bơng tắm…
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
- Ngoài ra trại cịn đầu tư thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên
sau giờ làm việc như sau: Sân bóng, chỗ tập thể hình nâng cao sức khỏe…
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư.
- Đội ngũ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và u nghề.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
do vậy rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


7
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Chi phí thức ăn chăn nuôi ngày một tăng cao gây ảnh hưởng tới việc
chăn nuôi của trang trại.
- Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh rất khó khăn.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với các trang trại chăn nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
Khả năng sinh sản của lợn nái: Người ta đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: Số con sơ sinh sống đến
24h trên lứa đẻ, số con cai sữa trên lứa, số con bán, tỷ lệ lợn con chết trong
thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con
theo mẹ, số lợn con cai sữa/nái.
Sinh lý sinh dục của lợn nái:
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg.
Ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6 - 7 tháng
tuổi với khối lượng 65 - 70 kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6

tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55 kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], Lê Hồng Mận (2002) [12] cho biết:
tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn
ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8
tháng tuổi.


8
+ Tuổi phối giống lần đầu:
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3], Lê Hồng Mận (2002) [12] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần
đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni
thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt
và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối
giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3.
Lê Hồng Mận và cs (2002) [12] cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có hiện
tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những lúc
này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế
khơng nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày
tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở
lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nh
+ Giai đoạn tiết sữa và ni con.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] cho biết: quá trình sinh trưởng của lợn
con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi.
Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ
rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng khối lượng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con khơng đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc
kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn

sớm. Trong giai đoạn nái đang ni con thì phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ
chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi) nhằm giảm sự
hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Trương Lăng, 2000 [10]).
2.2.2. Nguyên lý về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết‚ “Phòng bệnh hơn chữa bệnh“‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.


9
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Lê Văn Tạo và cs (1993) [17], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 - 30 oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30 oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn

khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào
mùa Đơng và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun khử trùng bằng các loại thuốc khử trùng và trống chuồng ít nhất 15


10
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun khử trùng kỹ (pha dung dịch khử trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và mơi trường xung quanh, để khơ và dọn, rửa.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có
hiệu quả nhất.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.2.2. Điều trị bệnh

Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.


11
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể.
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

* Đặc điểm về sinh trưởng
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể. Điều đó cho thấy nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] cho biết: dung tích ruột già lợn con lúc


12
10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0.04 lít).
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82 %, chỉ 30 giây sau
đẻ, lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2 % kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến
5 - 10ºC. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến
39 - 39,5ºC. Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng
úm, có đèn sưởi hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh.
Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35 ºC sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 2
ºC đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], đã giải thích nguyên nhân của

hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
cịn thấp, trên thân lợn lơng còn thưa.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hồn chỉnh.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên
lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
* Khả năng đáp ứng miễn dịch ở lợn con
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi
bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn
thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu
của lợn mẹ đặc biệt là 7 ngày đầu sau khi sinh.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con
Bệnh viêm tử cung:
*Nguyên nhân gây bệnh
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ


13
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [4] cho biết: Nguyên nhân gây viêm

tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và các loại
Proteus vulgais, Klebriella, E. coli…
Lê Văn Năm và cs (1999) [13] cho rằng: Có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như; do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
- Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỈ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.


14
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.

Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, có thể màu máu cá. Người ta thấy
rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tửcung
mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có
thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.


15
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có
thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Bệnh viêm vú
* Ngun nhân gây bệnh viêm vú

Người ta cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni khơng đúng cách, chuồng bẩn
thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập
gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn
nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập và gây viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng. Ngơ Nhật Thắng (2006) [16], viêm vú thường
xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu
hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42 oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100 % (Theo Lê
Hồng Mận, 2002 [12]).
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc
cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi
khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.


16
Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi
bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô
bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thuchất
dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục

hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ
chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
- Vetrimoxin L.A., tiêm bắp15 mg/ kg P
- Gluco - K - C - Namin: 2 mg/ kg P. Tiêm bắp ngày/lần.
- Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém
chất lượng cần phải thay thế.
Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11], bệnh viêm tử cung và viêm vú
là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái ni con.
Theo Nguyễn Xn Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh vêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2-3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình


17
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu các chất dinh dinh trong đường tiêu
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

* Triệu chứng:
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... lợn con kêu nhiều gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị:
- Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn
nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%.
Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
- Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: Vetrimoxin
L.A., oxytetramyccin, ceftifuor... đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú.
Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp,
chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao.
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
 Tiêu chảy
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7]: Lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97 và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể.


18
Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng
trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý khơng tốt.

- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E. coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi.
Triệu chứng:
- Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng
- Trong chuồng có hiện tượng lợn nơn ra sữa
- Người lợn con bị bẩn do dính phân
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con
+ Triệu chứng: phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu mơn,
hậu mơn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
+ Điều trị:
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại
trang trại điều trị bằng thuốc sau:
Marphamox - colis: 20 mg/kg P ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con
theo mẹ.
 Viêm phổi
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ hấp.
Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết
thay đổi… do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh. Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong
thời gian mang thai.


×