Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại dương thanh tùng xã tích lương thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LONG THỊ HIỀM
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT NI TẠI TRẠI DƯƠNG THANH TÙNG,
XÃ TÍCH LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LONG THỊ HIỀM
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT NI TẠI TRẠI DƯƠNG THANH TÙNG,
XÃ TÍCH LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K46 - CNTY

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em kiến thức cơ bản, cho em được lòng tin vững bước
trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong tồn
khố học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS. Hồ
Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Dương Thanh Tùng đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành
tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên


Long Thị Hiềm


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hố tồn bộ kiến thức
đã học và củng cố chun môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế
sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm được công tác tổ chức và
tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực
tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra
trường trở thành một người cán bộ kĩ thuật có chun mơn, đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cơ
giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho lợn thịt ni tại trại Dương Thanh Tùng, xã Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Ngun ”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên khố luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản khố luận này được hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại lợn (2015 - 2017) .............................. 11

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát một số giống lợn ............................................... 14
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ............................... 36
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................ 37
Bảng 4.3: Kết quả tiêm phòng vắc xin .......................................................... 38
Bảng 4.4: Tỷ lệ nuôi sống của lợn qua các tháng tuổi ................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ...................... 43
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn bằng 2 loại thuốc Floxy
và MD Tyonaolin. ........................................................................................ 44
Bảng 4.7: Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng ......... 45
Bảng 4.8: Kết qủa điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của 2 loại thuốc Nova
Amcoli và Norcoli ........................................................................................ 46
Bảng 4.9: Số lượng lợn xuất ........................................................................ 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

cs

Cộng sự

LMLM

Lở mồm long móng

MH:


Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

TT:

Thể trọng

VSV:

Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU: .................................................................................................... 7
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 7
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................................. 7
1.2.1. Mục đích của đề tài............................................................................... 7
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 8
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 9
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................. 9
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại .............................................. 9
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................. 9
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................. 10
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ....................................... 10
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn .............................................................. 11
2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ................................................................... 12
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .... 12
2.2.2. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt .................... 15
2.2.3 Một số cách phòng bệnh cho lợn thịt ................................................... 17
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ...................................................... 19
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 28
Phần 3: ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 33
3.1. Đối tượng............................................................................................................... 33


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 33
3.3. Nội dung tiến hành............................................................................................... 33
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi................................................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 33

3.4.2. Phương pháp tiến hành theo dõi.......................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 36
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh................................................................ 36
4.2. Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................ 38
4.3. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt ............................................................. 43
4.4. Các công tác khác................................................................................................. 48
4.4.1 Xuất lợn............................................................................................... 48
4.4.2 Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn .................................................... 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


7

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất
nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là
tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta nay
vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong giai đoạn phát triển hiện nay
càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển mạnh.

Ngồi việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người chăn nuôi
chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi ngành chăn
ni của chúng ta cịn chưa phát triển.
Đứng trước u cầu đó, ngành chăn ni nói chung cũng như ngành
chăn ni lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Chăn ni lợn thịt u cầu chăm sóc nuôi, dưỡng cao
để tăng khả năng sinh trưởng và hạn chế dịch bệnh. Trước thực tế đó chúng
em thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng
trị bệnh cho lợn thịt ni tại trại Dương Thanh Tùng, xã Tích Lương,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn thịt
ni tại trại Dương Thanh Tùng, xã Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.


8

- Nắm được quy trình chăm sóc và phịng trị bệnh cho đàn lợn khi
mắc bệnh.
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại Dương
Thanh Tùng, thành phố thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
- Sinh viên nâng cao được tay nghề, thành thạo về chẩn đốn, điều trị
bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
thịt ni tại trại đạt hiệu quả cao.

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Dương Thanh Tùng, xã
Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại.


9

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của Dương Thanh Tùng nằm trên địa
phận xã Tích Lương, thành phố thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trại được
thành lập năm 2015. Là trại lợn tư nhân do Dương Thanh Tùng làm chủ đầu tư.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của Dương Thanh Tùng được xây dựng trên diện tích 6 ha
gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 250 nái.
- Với diện tích hơn 1000 m2 khu chăn ni lợn thịt gồm có 36 ơ chuồng
với diện tích là 20m2/ơ, có hệ thống đường đi lại. Cùng một số cơng trình phụ
phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần

đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết
bị khác.


10

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại.
01 Kỹ thuật trại.
4 công nhân và 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với khối lượng trung bình từ 95 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt
của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1.



11

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại lợn (2015 - 2017)
Năm
Số lượng
(con)
Tổng số

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1000

1000

900

1000

1000

900

Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại khơng có biến động
lớn giữa những năm trước và năm nay.

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn
Qua thời gian thực tập ở trang trại chăn ni lợn tại trại em có một sô
nhận định như sau:
2.1.5.1. Thuận lợi
Chăn nuôi tư nhân là mơ hình phát triển kinh tế khá phù hợp nhiều hộ
gia đình người nơng dân, có thể giúp họ làm giàu trên chính mảnh đất q
hương đồng thời hình thức chăn nuôi tư nhân này cũng giúp người nông dân
Việt Nam sớm hội nhập được với thế giới sẽ xóa bỏ hình thức chăn ni thủ
cơng nhỏ lẻ chuyển sang hình thức chăn ni cơng nghiệp tránh được dịch
bệnh và tạo những sản phẩm chăn ni có chất lượng cao để đáp ứng thị hiếu
của tiêu dùng của trong nước cũng như các nước trên thế giới trong thời buổi
hội nhập kinh tồn cầu hiện nay.
2.1.5.2. Khó khăn
- Vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
- Việc xử lý mơi trường cịn gặp nhiều khó khăn.
- Do sự yêu cầu nghiêm ngặt của việc phịng bệnh cho đàn lợn vì vậy
việc đi lại ra vào của khu chăn nuôi hạn chế nhiều nên vấn đề công nhân
thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh
hưởng tới việc chăm sóc đàn lợn.


12

- Việc tiếp cận thị trường và đầu ra còn khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá

sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng khơng phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của
con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.


13

Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát

triển và tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
khơng có tăng khối lượng.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

∗ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có


14

khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến,
2009) [29].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350
gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn

ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng suất và
phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát một số giống lợn

Đại Bạch

Khối lượng
giết mổ
(Kg)
95

Tăng khối
lượng
(g/ngày)
650-750

Landrace

100

Móng Cái


85

Giống

Tỷ lệ thịt xẻ
(%)

Tỷ lệ nạc
(%)

75-82

42-48

600-750

82-85

48-56

300-350

70-71

30-32

∗ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao,

hệ số quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc


15

phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni
dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc
ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì
năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.

∗ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao
2.2.2. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

∗ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] cho rằng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu

phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.


16

Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

∗ Mơi trường:
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] cho biết: Môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm
khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs
(2005) [24] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng
cường quá trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ
hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng
thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh
hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển
của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn.
Sự khơng ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn

và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ
thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn
thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ


17

gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn
ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn, 2005) [26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.3 Một số cách phòng bệnh cho lợn thịt
• Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần
thiết. Vệ sinh phịng bệnh tạo ra mơi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không
đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu
như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới
nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh
phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.
• Phịng bệnh bằng vắc xin
Phịng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh

đã bị giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ
thể có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra
kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho


18

đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có thể chế tạo vắc xin phòng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh tốt, phương pháp này
hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh loại vắc xin E.coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế
vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin
phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất ra vắc xin đa
giá thành phần gồm E.coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở
Đức chế vắc xin Salmonella typimurium chủng DT104. Hungari chế vắc xin
chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
• Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là mơi trường ni cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ
vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho người và
gia súc, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới thực sự phát triển từ
những năm 80 của thế kỷ trước.

Ở nước ta, từ năm 1976, đã sản xuất thành công chế phẩm Bacillus
Subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus vào mơi trường đậu tương, nước cám
gạo, thậm chí cả nước râu ngô để được chế phẩm sinh học mà theo tác giả
trong đó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus Subtilis đủ hạn chế được các vi
khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh. Các chế phẩm này không những


19

phòng bệnh mà còn chữa được bệnh viêm ruột ở gia súc non và những trường
hợp ỉa chảy viêm ruột ở lứa tuổi lớn hơn.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và
C.perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và C. perfringens.
Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [19] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
E.Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi
sinh vật đường ruột theo hướng có lợi: Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các
vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều tác giả đã dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn,
nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất
khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không
tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn
kháng thuốc… nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này
hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.4.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
∗Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài

nhiều tuần, heo chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma

hyopneumoniae

thuộc

bộ

Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs, 1982)


20

[39]. Tế bào vi khuẩn khơng có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây
là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
∗Triệu chứng

− Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên lợn ni thịt.
Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều
tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng khối lượng hơi
chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng
điển hình do đó ít được các nhà chăn ni lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây
thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao.
− Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn đực)
hoặc lợn ni thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi ). Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng mang trùng là do giai đoạn ni hậu bị các lợn này đã nhiễm bệnh
thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm
bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có
thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây
lan giữa đực - nái hoặc giữa lợn nái với lợn con. Trên lâm sàng không thấy rõ
các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm
thấp đến 15%.
− Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm


21

làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

∗ Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng
không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và ni dưỡng tốt. Trong q trình ni cho
đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra
bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp
này sẽ tạo ra đàn lợn giống khơng có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.

∗ Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như
norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên
phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma.
Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.


22

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

∗ Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả

của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
• Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vsv sống. Vsv trong đường ruột
tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn
ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới
tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến
loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.
Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [17] khi xét nghiệm phân
lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có


23

các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Klebsiella,
Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một
cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng

gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [25] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2-3 ngày tuổi thường hay
mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12] virus TGE có sự liên hệ đặc biệt
với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và


×