Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại trang trại lợn giống cao sản công ty cổ phần dinh dưỡng hải thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TÔ THỊ THẢNH

Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA
TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỞ PHẦN
DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHỐ LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TÔ THỊ THẢNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA
TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỞ PHẦN
DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHỐ LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn giống cao sản, nhờ sự
nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè em đã hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Nhà trường, các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
TS. La Văn Cơng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể cán bộ và cơng nhân viên của công
ty Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh, phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và học hỏi
nâng cao tay nghề.
Cuối cùng em cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ để
em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Tô Thị Thảnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch khử trùng của trại lợn .......................................................................34
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng của trại ...........................................................................35
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang từ năm 2017 đến tháng 11- năm 2019 .........................................39
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.........................................40
Bảng 4.3. Bảng vệ sinh phòng bệnh..........................................................................42
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơ sinh
đến 21 ngày t̉i.......................................................................................43
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đốn một số bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại........................................................................................ 44
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại ..................................................................................45
Bảng 4.7. Kết quả công tác thực hiện một số công việc khác ..................................46


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nghĩa của từ

Cs

: Cộng sự

Mg2+

: Magie2+

Nxb

: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

TT

: Thể trọng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


TP

: Thành phố


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................II
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ III
MỤC LỤC ....................................................................................................................... IV
TRANG ............................................................................................................................ IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ..........................................................3
2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................6
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ...............................................................................6
2.2.2. Hiểu biết về chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ..................................14
2.2.3. Một số biện pháp phịng bệnh cho lợn con theo mẹ .......................................25
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ............................................26


PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................................31
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................31


v

3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
3.4.1. Phương pháp thực hiện....................................................................................32
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến cai
sữa nuôi tại trại ..........................................................................................................36
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................38

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................39
4.1. Tình hình chăn nuôi của trại lợn giống cao sản Công ty Cổ phần dinh dưỡng
Hải Thịnh trong 3 năm qua .......................................................................................39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa tại cơ sở...........................................................................................39
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến
cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ..................................................................41
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................41
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ...................43
4.3.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ........................44
4.3.4. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại cơ sở trong thời gian thực tập .......................................................................45
4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập .....................................46


PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................48
PHỤ LỤC............................................................................................................................1
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng
tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai
tạo và đưa vào sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận cao cho người chăn nuôi. Chăn
nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng
thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế
biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn ni nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là
nguồn protein động vật có dinh dưỡng cao phục vụ cho nhu cầu đời sống con
người, nó khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người
chăn ni. Ngồi ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho
trồng trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn ni lợn đã đóng góp một phần
đáng kể vào cơng tác xóa đói giảm nghèo, ởn định đời sống xã hội và thúc

đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Ngồi việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn ni lợn nước ta đã và
đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ
khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hồn thiện quy
trình chăm sóc và ni dưỡng.
Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thịt lợn đảm bảo sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng
trị bệnh cho lợn.


2

Từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng
cao, các thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh
học cao. Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa tại trang trại lợn giống cao sản Công ty Cổ phần Dinh dưỡng
Hải Thịnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Học hỏi được quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn con ni tại trại
lợn giống cao sản của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách
cho lợn con ăn qua từng giai đoạn.
- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn giống cao sản Công ty
Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.

- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến cai sữa.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn giống cao sản nằm trên địa phận xã Thường Thắng, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty Cổ phần Dinh
dưỡng Hải Thịnh, hoạt động theo phương thức: thuê công nhân, Công ty cung
cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do
ông Nguyễn Văn Chuyền làm quản lí, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 quản lí giám sát mọi hoạt động của trại
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư thực hiện cơng tác chun mơn
+ Nhóm cơng nhân: 3 công nhân, 4 sinh viên thực tập thực hiện cơng
tác chun mơn và chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng
nhân trong tở, ngồi ra các tở trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn giống cao sản được xây dựng trên diện tích 13.000m2 gồm
trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phụ
phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.


4

Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 36 ơ và chuồng đẻ 2
có 42 ơ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ), 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ơ kích
thước 2,4m × 0,65m/ơ (chuồng bầu 1 có 10 ơ lợn đực), 1 chuồng hở gồm có
9 ơ ni nái hậu bị kích 5m × 6m + 12 ơ ni lợn đực kích thước (2,4m ×
1,6m/ơ), và 1 chuồng úm có 12 ơ kích thước 5m × 6m. Cùng một số cơng
trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 3 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy
cửa sở lắp kính, mỗi cửa sở có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sở
cách nhau 2m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết
bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các dãy chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước uống cho lợn trong trại chăn nuôi là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm giếng khoan trong trang
trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12 con/đàn; số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ
được nuôi đến 21 ngày t̉i, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và
chuyển sang chuồng cai sữa.


5

Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với khối lượng trung bình từ 100 đến 115kg.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều
trồng cây xanh tạo độ thơng thống và bóng mát tự nhiên. Trước cửa vào các
khu chăn nuôi đều được rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của
mầm bệnh bên ngoài vào. Hàng ngày chuồng trại được vệ sinh, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi theo quy
định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cởng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng. Lợn được tiêm vắc xin phịng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm

sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính
khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng
vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 -


6

90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng
đàn lợn.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hịa, Trung tâm
dịch vụ nơng nghiệp huyện Hiệp Hịa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni. Quản lí trại có năng
lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại mới, tay nghề cịn hạn chế, do đó ảnh
hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng

tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần
phải được đẩy mạnh.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.2.1.1. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đởi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con


7

chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm
sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đởi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc

23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm về sinh trưởng - phát triển của lợn con
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.


8

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần t̉i mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa


Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8 gam
và chứa được 35 – 50 gam sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến
lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700g - 1000g sữa
(Nguyễn Quang Linh, 2005) [14]. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là giai
đoạn mới đẻ không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một
tình trạng thích ứng tự nhiên.


9

Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa
đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải
protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin
và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày t̉i, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bở sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng và cs,

2006) [18].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh


10

lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày t̉i thì HCl tự do có thể
tiết ra từ 14 ngày t̉i.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006 [18] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
t̉i, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có
khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt
men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này

mới có khả năng tiêu hóa protein.
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn ni Việt Nam (2002) [11] ở lợn con sơ
sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể
giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 – 2% kèm theo giảm
thân nhiệt 5 - 100 C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn
đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [10] ở lợn con, khả năng sinh trưởng


11

và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu khơng kịp thời bở sung thức
ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con
gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con
tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và
giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hồn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ởn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ dẫn đến bị cịi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ

trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đơng đầu mùa Xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối


12

dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hồn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q
trình tiêu hố, gây rối loạn trao đởi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: (Salmonella spp,
E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18- 19%, trong đó lượng globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).
Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng globulin

bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu globulin kém hơn, hàm lượng
globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày t̉i mới có khả năng tự
tởng hợp kháng thể. Do đó những lợn con khơng được bú sữa đầu thường sức
đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.


13

2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
* Yếu tố bên trong:
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đởi chất trong cơ thể. Q trình trao đởi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hc mơn. Hc mơn tham gia vào tất cả các q trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:

Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và
các yếu tố khác.
+ Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta
đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ
góp phần thúc đẩy q trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong
cơ thể.
+ Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường khơng chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ mơi trường khơng thích hợp thì sẽ khơng thể
đảm bảo q trình trao đởi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn.
Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh


14

hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [9], lợn con sinh ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng
khơng được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ
giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng.
Nhiệt độ chuồng ni có liên quan mật thiết với ẩm độ khơng khí, ẩm
độ khơng khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
* Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng

ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn
hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến q trình trao đởi chất của lợn, đặc biệt là q trình trao đởi
khống. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%
so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
* Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển lợn đã nêu trên cịn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm
sóc, ni dưỡng, tiểu khí hậu chuồng ni như khơng khí, tốc độ gió lùa, nồng
độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của
từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.2.2. Hiểu biết về chăm sóc và ni dưỡng lợn con theo mẹ
2.2.2.1. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại


15

cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.

Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [11], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (2011) [15], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi
cho lợn ni thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn cơng nhau gây mất ởn định, giảm năng
suất chăn ni. Vị trí tấn công thường là đuôi.


16

Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh khơng phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngồi ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [13], bệnh phó thương hàn là bệnh

truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy,
phân thối khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày t̉i nên tiêm phịng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày t̉i nên tiêm phịng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phịng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
+ Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống
thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày t̉i. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.


17

* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ở lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có

thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bở sung một lượng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu
lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.


18

* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bở
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, t̉i cai sữa lợn con có thể thay đởi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào

những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ở
đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vịi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.


×