ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN BẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NI HÀ VĂN TRƯỜNG
- HIỆP HỊA - BẮC GIANG’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn ni thú y
Khoa
: Chăn ni thú y
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN BẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NI HÀ VĂN TRƯỜNG
– HIỆP HỊA - BẮC GIANG’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn ni thú y
Lớp
: Chăn nuôi thú y K46-NO1
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Hùng
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài, bản thân em luôn
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đặc biệt là
các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và các thầy cơ đã động viên giúp
đỡ em tận tình trong suốt những năm học vừa qua và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Hùng,
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực tập. Đồng thời,
em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy và nghiên cứu
trong Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân trại lợn Trường Hằng xã Đức Thắng- huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Trong quá trình thực tập bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để em trưởng thành hơn trong
công tác sau này.
Kính chúc q thầy, cơ sức khỏe và thành cơng trong công việc.
Thái Nguyên, ngày25tháng 5năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Văn Bằng
ii
LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun nói riêng, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa kiến
thức đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chun mơn, nắm
vững phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để
khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
nông nghiệp của nước ta. Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, trại lợn Trường Hằng, tơi tiến
hành chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên đàn lợn thịt ni tại trại lợn Hà Văn Trường – Hiệp Hịa – Bắc Giang’’ .
Sau thời gian thực tập, với tinh thần làm việc nghiêm túc, trách nhiệm,
tơi đã hồn thành khóa luận. Do trình độ, thời gian có hạn, bước đầu cịn bỡ
ngỡ trong cơng tác nghiên cứu nên khóa luận của tơi khơng tránh khỏi những
sai sót và hạn chế, tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ,
đồng nghiệp để khóa luận của tơi hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn.................................................. 8
Bảng 4.1. Số lượng đàn lợn và khối lượng xuất chuồng của trại lợn ............ 39
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ........... 42
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng lợn thịt ........................................ 43
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi sinh trưởng tích lũy của lợn thịt qua các tháng tuổi .... 44
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt qua các giai đoạn nuôi ............. 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, tiệt trùng, tiêu độc ................. 46
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn thịt ....................... 47
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả điều trị bệnh cho lợn thịt .................................. 50
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Cs
Cộng sự
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
Kg
Kilogam
ml
Mililit
ĐVT
Đơn vị tính
TT
Tăng trọng
HTX
Hợp tác xã
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 1
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở vật chất của Trại lợn Hà Văn Trường ......................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn Hà Văn Trường ........................................ 4
2.1.3. Tình hình sản xuất của Trại .................................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 4
2.1.4.1. Thuận lợi ........................................................................................... 4
2.1.4.2. Khó khăn ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 5
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thiṭ của lợn ...... 5
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng ................. 5
2.2.1.2. Sự phát triển hệ thống trong cơ thể .................................................... 6
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể ............................. 6
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng thịt lợn .................... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ...................................................... 10
2.2.2.1. Bệnh suyễn lợn ................................................................................ 10
vi
2.3.2.2. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida ........................................ 15
2.3.2.3. Bệnh viêm phổi do virus .................................................................. 18
2.3.2.4. Hội chứng tiêu chảy ở lợn............................................................... 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 30
2.3.1.1. Bệnh viêm phổi ở lợn ...................................................................... 30
2.3.1.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn................................................................ 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................... 32
2.3.2.1. Về bệnh viêm phổi ở lợn.................................................................. 32
2.3.2.2. Hội chứ ng tiêu chảy ở lợn............................................................... 34
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 36
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 36
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
3.4.1.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Trường Hằng36
3.4.1.2. Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng.................. 36
3.4.1.3. Phương pháp thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh ..................... 36
3.4.1.4. Phương pháp phát hiện, xác định tình hình nhiễm bệnh, chẩn đoán và
điều trị bệnh ................................................................................................. 37
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 37
3.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt (kg/con) ........................................ 37
3.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối (kg/con/ngày) ................................................ 37
3.4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng (kg TĂ/Kg KL) ..................... 37
3.4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh ................................................................................ 38
3.4.2.5. Tỷ lệ khỏi ........................................................................................ 38
vii
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại lợn qua 3 năm (2015 – 2017) ...... 39
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn thịt................................ 39
4.3. Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho lợn thịt ............................ 45
4.3.1. Thực hiện quy trình vệ sinh, tiệt trùng tiêu độc ................................... 45
4.3.2. Thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vaccine.................................... 46
3.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................................ 47
3.4.1. Bệnh viêm đường hô hấp .................................................................... 48
3.4.2. Hội chứng tiêu chảy............................................................................ 48
3.4.3. Bệnh viêm khớp ................................................................................. 49
3.1.1. Bệnh ghẻ, viêm da .............................................................................. 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận ................................................................................................. 51
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí rất quan trọng
trong ngành chăn nuôi. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi,
cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nơng
nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phân tăng thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi lợn đang đứng trước nhiều thuận lợi và cơ hội phát triển, đó
là sự tiến bộ trong công tác giống, dinh dưỡng, thuốc thú y, sự cơ giới hóa, tự
động hóa trong cơng tác chăm sóc, quản lý đàn lợn và nhu cầu thị trường
ngày càng tăng cao do các hiệp định thương mại và sự hội nhập sâu rộng của
đất nước mang lại.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức mới, đó là yêu cầu thực phẩm sạch ngày càng khắt khe, cạnh tranh
trong chăn nuôi ngày càng gay gắt, tình hình bệnh tật diễn biến phức tạp, biến
đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường theo chiều hướng bất lợi...
Để khắc phục được những khó khăn, thách thức trên, cải tiến quy trình
chăm sóc ni dưỡng là một trong các giải pháp góp phần nâng cao số lượng
và chất lượng sản phẩm thịt lợn. Vì vậy, chúng tơi tiến hành chun đề “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh trên đàn lợn thịt
ni tại trại lợn Hà Văn Trường - Hiệp Hòa - Bắc Giang ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn thịt
2
- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phịng bệnh, chẩn
đốn và điều trị một số bệnh thường gặp trong chăn nuôi lợn thịt.
1.3. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá đúng tình hình chăn ni của trại lợn
- Học hỏi và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn thịt
- Học hỏi và thực hiện đúng quy trình vệ sinh, phịng và điều trị bệnh ở
lợn thịt
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Cơ sở vật chất của Trại lợn Hà Văn Trường
Trại Trường Hằng – xã Đức Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang
là trang trại sản xuất lợn thịt siêu nạc của ông Hà Văn Trường nằm trên địa
phận xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Trại được thành lập
năm 2002. Hiện nay, trang trại do ơng Hà Văn Trường làm chủ trại
Diện tích đất tự nhiên của Trại lớn khoảng 2 ha. Trên diện tích này có
nhà điều hành, nhà cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng
nhân và khu chuồng chăn ni.
Khu chăn ni được quy hoạch, bố trí hệ thống chuồng trại có khả năng
ni 1200 lợn thịt, bao gồm 3 chuồng ni mỗi chuồng có 16 ơ (kích thước
7m × 7m/ơ) và một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức
ăn, phịng sát trùng, kho thuốc
Hệ thống chuồng ni được khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió với mỗi chuồng ni có 6 quạt
thơng gió, hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng tơn và bạt chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu các chuồng. Nước tắm,
nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được
bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn Hà Văn Trường
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại phụ trách công tác quản lý và điều hành hoạt động của trại.
- Cán bộ kỹ thuật: 01 người có trình độ kỹ sư, phụ trách cơng tác kỹ
thuật.
- Công nhân: 02 người và 2 sinh viên thực tập, trực tiếp chăn ni,
chăm sóc đàn lợn.
- Bảo vệ: 01 người, chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
2.1.3. Tình hình sản xuất của Trại
Trại ni lợn thịt thương phẩm 3 máu (Yorshire, x Landrace x Duroc).
Lợn giống do Công ty cổ phần chăn nuôi CP cung cấp. Thời gian nuôi thịt là
từ sau cai sữa đến 5 – 6 tháng tuổi.
Quy mô chăn nuôi thường xuyên của trại là trên 2400 đầu lợn thịt. Cụ
thể như sau: Năm 2015 là 2476 con; năm 2016 là 2463 con và năm 2017 là
2471 con. Khối lượng xuất bán trung bình từ 125 – 135 kg/con.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại ln nhận được sự quan tâm sựu quan tâm của chính quyền địa
phương, đặc biệt là của Uỷ ban nhân dân xã đã luôn tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi như xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông. Do vậy, công tác vệ sinh phịng, quản lý dịch bệnh và giao
lưu hàng hóa khá tốt.
- Chủ trại là người năng động, có năng lực, nắm bắt được tình hình xã
hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân, sinh viên.
- Cán bộ kỹ thuật của trại có trình độ chun mơn vững vàng, công
5
nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y đảm bảo chất lượng cao, quy trình
chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.4.2. Khó khăn
- Dịch bệnh trong những năm quan diễn biến phức tạp, nên chi phí
dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng
sinh trưởng, phát triển của lợn.
- Trang thiết bi kỹ thuật, hệ thống chăn nuôi đã cũ do sử dụng lâu ngày
chưa được sửa chữa, bổ sung nên có phần bị hư hỏng, ảnh hưởng đến cơng tác
chăn nuôi.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải chưa đảm bảo, nên có tình trạng ơ nhiễm, mất vệ sinh.
- Xung quanh trại một số công ty như công ty may công nghiệp hoạt
động, gây ô nhiễm tiếng ồn, khơng khí, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của đàn lợn trong trại.
2.2. Tổng quan nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thiṭ của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng và phát triển được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái
niệm cũng phần nào khác nhau. Johansson L. (1972) [10] đã cho rằng, về mặt
sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên
người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng.
Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng
trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào
mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai
đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [16], sinh trưởng là một
6
q trình tích lũy các hợp chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa , là sự tăng lên
về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau .
Để xác định sinh trưởng người ta dung phương pháp định kỳ cân khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
2.2.1.2. Sự phát triển hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ
thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh tới khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và các sợ cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc .
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng trưởng về khối lương của mơ mỡ. Ở giai
đoạn cuối của q trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên
phát triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt đông sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích lũy nạc và
cuối cùng cho sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
7
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì q trình tích lũy
nạc, mỡ của lợn bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích lũy
nạc mỡ của lợn bị dừng . Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt. Lợn
thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%). Do
vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
a) Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [26]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng , phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau
do phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Tăng Khối lượng trung
bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350 g/1ngày, trong khi con lai F1 (ngoại
x nội) đạt 550-600 gram/ 1ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc , ni dưỡng tốt có
thể đạt tới 700-800 gram/1ngày .
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội địa
phương, tỷ lệ nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế phối hợp nhiều giống
vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau,
đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt
của một số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với lợn Móng Cái.
8
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng
Tăng khối
Tỷ lệ thịt xẻ
Tỷ lệ nạc
giết mổ
lượng (g/ngày)
(%)
(%)
Móng Cái
85
300 - 350
70 - 71
30 - 32
Landrace
100
600 - 750
82 - 85
48 - 56
Đại Bạch
95
650 - 750
75 - 82
42 - 48
Giống
Nguồn: Lê Thanh Hải và cs (1999)
b) Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố ngoại cảnh quan trọng hàng đầu quyết định đến
khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng của thịt lợn. Trần Văn
Phùng và cs (2004) [22] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối
đa nếu khơng có một mơi trường dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể . Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều
hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và protein cao. Khẩu phần có
protein cao hơn thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4-11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho
1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
c) Mơi trường
Trần Văn Phùng và cs 2004 [22] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng có ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng
9
thịt lợn. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15-18°C. Tuy nhiên, nhiệt độ
chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí. Độ ẩm khơng khí thích
hợp cho lợn khoảng 70%. Nguyễn Thiện và cs 2005 [26] cho biết, ở điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình tỏa nhiệt thơng qua
q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi ) để duy trì thân nhiệt. Ngồi ra
nhiệt độ cao sẽ làm có khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm, do
đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng đến năng suất. Khi nuôi
nhốt lợn ở mức độ cao (số con/ô chuồng quá lớn) sẽ ảnh hưởng đến tăng khối
lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thức ăn.
Do vây, khi nhốt lợn ở mức độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Sự
không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ
thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng của lợn và làm giảm mức tiêu tốn thức ăn
cho tăng trọng.
Chăm sóc ảnh hưởng rõ đến năng suất chăn nuôi lợn thịt. Chuồng vệ
sinh kém dễ gây bệnh; chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh làm năng suất chăn
nuôi lợn giảm. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc
dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng khối lượng kém ( Vũ Đình Tôn, 2005) [28]
Phương thức nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất
thịt lợn. Cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho
ăn hạn chế. Những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với
giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt
nhất.
Khí hậu và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng thịt
lợn. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa
10
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hóa kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét , tiêu tốn thức ăn cao .
d) Thời gian và chế độ nuôi
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài, lợn có khối lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, hệ số
quay vịng thấp, chất lượng thịt kém. Thời gian ni dưỡng ngắn sẽ khắc phục
được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt.
Chế độ dinh dưỡng cao, lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn
thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có chế độ
dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng
thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh suyễn lợn
Theo Lê Văn Năm (2013) [32].
* Nguyên nhân gây bệnh:
Nguyên nhân chính phát ra gây bệnh là vi khuẩn Gram âm Mycoplasma
thuộc nhóm PPLO (nằm giữa virus và vi khuẩn) bao gồm các chủng M.
Hyopneumonia, M.hyorhinitis, M.granularum và M. suipneumoniae
(M.pneumoniae suis). Nguyên nhân kế phát và thúc đẩy bệnh nặng thêm là:
- Brodetella bronchiseptica: căn nguyên gây viêm teo mũi.
- Pasteurella multocida typ D và Pasteurella haemolytica: căn nguyên
gây bệnh tụ huyết trùng.
- Haemophillus pleuropneumoniae: căn nguyên gây bệnh viêm mũi và
viêm dính màng phổi.
- Streptococcus và Staphylococcus: căn nguyên gây viêm amidal, viêm
11
dính phổi, màng phổi và viêm khớp.
Nguời ta cịn phân lập được vi khuẩn Bacteria pyogenes suis: căn
nguyên gây viêm áp xe mủ ở phổi và nhiều cơ quan khác.
Tất cả các vi khuẩn trên đều là những vi sinh vật thường trú ở amidal,
niêm mạc đường hô hấp trên (mũi, xoang mũi).
Bệnh chỉ xảy ra khi có các yếu tố stress bất lợi thúc đẩy, như: thay đổi
cơ cấu đàn, sau khi chuyển nhập lợn mới vào trại; Thay đổi khí hậu: mưa, gió,
6 ni khơng đảm bảo, ẩm ướt, ngột
q nóng, q lạnh, tiểu khí hậu chuồng
ngạt, nhiều khí độc… mật độ lợn q đơng, ni nhiều lứa tuổi, nhiều giống
lợn cùng một chỗ; Thức ăn nghèo vi lượng, thiếu vitamin A,D,E; Trong đàn
có những lợn bị giun phổi; Các tác động stress sau tiêm phòng hoặc hậu quả
việc tiêm phòng
* Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày
nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của
viêm phế quản phổi và thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 410C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng
tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là
vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi
nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải
chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi
bị xua đuổi, có những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ
mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ
xuống theo nhịp thở gấp.
12
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang
trùng. Lợn xuất hiện các triệu chứng chủ yếu sau:
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó
chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường nhưng chậm lớn.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc, đôi khi
thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con
chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn
bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương
nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi. Bắt
đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung
lại thành vùng rộng hơn. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới
hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ bình thường.
13
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ hoặc màu xám, mặt bóng láng,
trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì
dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu
trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp khơng xốp như bình
thường. Sau khi viêm từ 10 – 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít trong hơn,
màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn, bóp rất
cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy rất nhiều bọt, nhiều
vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết
trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi có vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 – 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.
* Chẩn đốn bệnh
Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đốn huyết thanh học ... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh như: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng nhạt ở thùy đỉnh, thùy tim.
- Về mặt dịch tễ
Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc bệnh
khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở khơng khí có Mycoplasma
hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.
14
Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 – 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống
lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với các điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao
và ở thể cấp tính: tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị
Tài, 2006) [12].
* Phòng và trị bệnh
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
- Phịng bệnh khi chưa có dịch
+ Chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn đầy đủ protein, chất khoáng,
vitamin.
+ Chuồng trại thơng thống, sạch sẽ, định kỳ qt vơi diệt khuẩn.
+ Nên tự túc về con giống
+ Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất một tháng, nếu
khơng có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn.
+ Đối với đực giống cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn
gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao
cho đảm bảo mới được đưa vào sử dụng.
+ Bên cạnh đó, việc tiêm phịng mang lại hiệu quả rất tốt.
- Phịng bệnh khi có dịch
+ Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập vào hoặc
những lợn ốm.
+ Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, Formon 5%, rắc vôi bột, quét vơi
tường. Chăm sóc chu đáo và bồi dưỡng thêm cho đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn
dễ tiêu protein, vitamin và muối khống, có thể trộn thêm kháng sinh
oreomicin, tetramycin vào thức ăn để phòng bệnh.
15
* Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh.
Ở đây chúng tôi đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là tylogenta và
vetrimoxin L.A để điều trị bệnh.
- Thuốc tylogenta :
Liều dùng: 1ml/20kg thể trọng, dùng 3 - 5 ngày, tiêm bắp. Kết hợp sử
dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng hiệu quả điều trị của
kháng sinh.
- Thuốc vetrimoxin L.A:
Liều dùng 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị trong
5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng
hiệu quả điều trị của kháng sinh.
2.3.2.2. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida
Theo Lê Văn Năm (2013) [32]:
* Nguyên nhân
Vi khuẩn P. multocida được biết đến là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết
trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên P. multocida còn được coi là
một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây nhiễm
vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm phổi cục
bộ hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn.
* Triệu chứng của bệnh:
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra rất
khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:
- Thể quá cấp tính:
Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy ở những lợn lớn.
Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu hiện để xác định mức
16
độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh này giống
như viêm màng phổi do A. pleuropeumoniae gây ra, nhưng những đặc điểm
phân biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida thì hiếm khi gây ra
chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra có thể
tồn tại một thời gian dài.
- Thể cấp tính:
Thể này thơng thường do hầu hết các chủng P. multocida thuộc
serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó thở, hóp
bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt độ lên tới
41 – 420C, tỷ lệ chết cao (5 – 40%). Ở những con vật chết và hấp hối có thể
thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
- Thể mãn tính:
Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bệnh tích chủ yếu ở phổi
như: Viêm phổi với các mức độ khác nhau từ sưng đến thủy thũng, nhục hóa
hoặc gan hóa, nếu kế phát các loại cầu khuẩn có thể tạo thành các ổ viêm có
mủ, ổ bã đậu. Mức độ viêm khác nhau có thể tiến triển theo từng kỳ, từng
vùng hoặc ở cả trường phổi. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồng ngực (Lê
Văn Tạo, 2007) [24].
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở phần xoang ngực và thường kèm với bệnh tích của
hyopneumoniae. Đặc trưng của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong
của phổi cùng với việc có bọt khí trong khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt
giữa các vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ có sự
biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
apxe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy
phế mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô.