Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại điệu thuộc công ty tnhh mtv chăn nuôi hòa phát bắc giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI
TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT
BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Dược - Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI
TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT


BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược - Thú y
Lớp:
k47 - Dược Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hưng Quang

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao
tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo và bạn bè.
Đến nay, em đã hồn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy
cơ giáo trong khoa Chăn ni thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến,

PGS.TS Nguyễn Hưng Quang người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại
Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang đã giúp em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay
nghề.
Một lần nữa, em xin chúc tồn thể các thầy, cơ giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền


ii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại......................................................................................... 4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................... 4
2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ........................................................... 6
2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngồi (âm mơn, âm vật và tiền đình)......................... 6
2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn
trứng) .............................................................................................................................. 7
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái .................................................................. 8
2.3.1. Sự thành thục về tính ........................................................................................... 8
2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các yếu tố
ảnh hưởng đến chu kỳ động dục.................................................................................. 10
2.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization)......................................................................... 13
2.3.4. Sinh lý quá trình mang thai ................................................................................ 13
2.3.5. Sinh lý quá trình đẻ............................................................................................. 16
2.3.6. Giai đoạn tiết sữa và nuôi con ........................................................................... 19
2.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) .................................................. 19


iii

2.4.1. Nguyên nhân bệnh viêm tử cung ...................................................................... 19
2.4.2. Triệu chứng bệnh viêm tử cung........................................................................ 20
2.4.3. Hậu quả bệnh viêm tử cung ............................................................................... 21
2.4.4. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung ........................................................................... 21
2.4.5. Phòng bệnh bệnh viêm tử cung ......................................................................... 23
2.4.6. Điều trị bệnh viên tử cung.................................................................................. 24
2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung .................................................... 25
2.5.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 25
2.5.2. Tại Việt Nam..................................................................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................................. 30
3.2.2. Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu....................... 30
3.2.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị Bệnh viêm tử cung trong thời gian thực
tập................................................................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính.................................... 30
3.4.2. Phương pháp xác định các tỷ lệ ..................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 34
3.4.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bênh viêm tử cung ................................. 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35
4.1. Thực hiện công tác thú y của trại ............................................................. 35
4.1.1 Vệ sinh phòng bệnh............................................................................................. 35
4.1.2. Phòng bệnh bằng vacxin .................................................................................... 36
4.1.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh ................................................................. 38
4.1.4 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 43


iv

4.2. Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại
Điệu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang. .......................................... 44
4.2.1. Cơ cấu của trại trong 3 năm (2017 - 11/2019).................................................. 44
4.2.2. Một số bệnh sinh sản hay mắc trong năm 2019 ............................................... 45
4.2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các năm ..................................................... 47
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................................................... 48
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản................................... 50
4.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trong thời
gian thực tập ................................................................................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55

5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỰ DỤNG TRONG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung ........................................22
Bảng 3.1: Các phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung. ..................................................33
Bảng 4.1: Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phịng bệnh cho lợn .........................37
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ...........................44
Bảng 4.4: Một số bệnh sinh sản hay gặp trên lợn nái sinh sản ở trang trại. .............45
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. ...........47
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. ...........48
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại ............50
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở trang trại........................................52


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự.


LMLM:

Lở Mồm Long Móng.

MMA:

Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

PGF2α:

ProstaglandinF2anpha.

TT:

Thể trọng.

LH:

Lutein Hormone.

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

MTV:

Một thành viên.

Nxb:


Nhà xuất bản.

STT:

Số thứ tự.


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên thế giới và trong khu
vực, nền kinh tế của nước ta cũng có những bước tiến nhảy vọt và không
ngừng đi lên, song song cùng với nó là đời sống của con người ngày càng
được cải tiến, nhu cầu về chất lượng thực phẩm cũng đang được quan tâm rất
lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, trong những năm gần đây ngành
chăn nuôi nước ta đã và đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi
lợn nái theo mô hình trang trại.
Tuy nhiên để chăn ni lợn phát triển và thu được hiệu quả cao, ngoài
sự tham gia của các u tố giống, ni dưỡng, chăm sóc, trang thiết bị chuồng
trại, ta cần đặc biệt chú ý đến tình hình dịch bệnh. Hiện nay, tình hình dịch
bệnh cũng diễn biến rất phức tạp, một số dịch bệnh như dịch tai xanh, lở mồm
long móng,... Các dịch bệnh này xảy ra trên đàn lợn, đặc biệt là lợn nái gây
ảnh hưởng rất lớn tới năng suất chăn ni trong đó phải kể đến bệnh Viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những bệnh gây tổn thương
đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh. Bệnh do một số vi khuẩn như:
Escherichia, Streptococcus, Staphylococcus… gây ra. Bệnh tuy không xảy ra
ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
chăn nuôi lợn nái sinh sản như: gây xảy thai, chết thai, lưu thai… nghiêm

trọng hơn nữa bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn
nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng con giống.
Từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra
biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp
phần giải quyết vấn đề trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề : “ Thực trạng
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Cơng ty TNHH
MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều
trị”


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại
trang trại.
- So sánh hiệu quả phác đồ điều trị.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả và an toàn với lợn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở
cũng như kết quả điều trị bệnh là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng
và trị bệnh có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh
trên lợn từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, để áp dụng rộng rãi
trên thực tiễn chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp súc với thực tế chăn

nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
- Đưa ra những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn
nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang là cơng
ty thuộc tập đồn Hịa Phát. Được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo
hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2015 nằm trên địa bàn xã Long Sơn,
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cách thị trấn An Châu 20km và cách huyện
Hồnh Bồ 50km về phía Tây, vị trí địa lý của trại chăn nuôi lợn của công ty
TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang tiếp giáp với các vùng như sau:
+ Phía Đơng giáp với xã Dương Hưu huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
+ Phía Tây giáp với xã Thanh Luận huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
+ Phía Nam giáp với xã Tân Dân huyện Hồnh Bồ tỉnh Quảng Ninh
+ Phía Bắc giáp với huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn.
Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy không chỉ giúp cho trao đổi, giao lưu
buôn bán, vận chuyển hàng hố, tiêu thụ sản phẩm mà cịn thuận tiện cho việc
giao lưu giữa kinh tế, xã hội - văn hố.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu
Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được
phân bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh
thái nơng - lâm nghiệp, thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt
khác cơ cấu đất đai dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại
hình kinh tế khác nhau đặc biệt là xây dựng trang trại công ty TNHH

MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang.
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Sơn Động có thể
khái quát như sau:


4

- Khí hậu: Sơn Động ở cách biển khơng xa, nhưng do bị án ngữ bởi
dãy núi Yên Tử ở phía nam nên có đặc điểm khí hậu lục địa vùng núi... Mùa
xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn hồ; mùa hạ nóng, mưa
nhiều; mùa đơng lạnh, khơ hanh, ít mưa.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ trung
bình cao nhất là 32,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 11,60C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1564mm, thuộc khu
vực có lượng mưa trung bình trong vùng.
Số ngày mưa trung bình trong năm là 128,5 ngày, những ngày có lượng mưa
lớn nhất vào tháng 8 đạt 310,6mm. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vịng
cung Đơng Triều nên huyện Sơn Động ít chịu ảnh hưởng của bão.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 Chủ trại
- 03 Trưởng khu
- 02 Cơ điện
- 01 Thủ kho
- 30 Công nhân
- 02 Bảo vệ
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy
trình. Trong đó trang trại có dãy nhà làm nơi ở và phòng làm việc, phòng họp
cho các sinh viên và công nhân trong trại. Đây là một điều kiện rất thuận lợi

cho các sinh viên đến trại thực tập.


5

- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+ Trại cịn đầu tư sân cầu lơng, bóng chuyền để cơng nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng u cầu của cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang.
+ Trại lợn có khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác
của trại.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn
tự động.
+ Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
+ Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục

vụcông tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi


6

+ 1 chuồng phát triển hậu bị (nuôi lợn hậu bị từ cách ly lên)
+ 2 chuồng phối
+ 2 chuồng mang thai
+ 6 chuồng đẻ
+ 8 chuồng cai sữa
+ 2 chuồng hậu bị
+ 2 chuồng cách ly.
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thốt nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống
vòi uống nước tự động, hệ thuống chạy thức ăn tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa
hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát) ở cửa chuồng có
khay đựng nước pha nước sát trùng.
2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh
dục bên trong.
2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngồi (âm mơn, âm vật và tiền đình)
Âm mơn (Vulva): hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên
ngồi có hai mơi (Labia vulvae), nối liền hai môi bằng hai mép (Bima
vulvae). Bờ trên hai mơi của âm mơn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn
và tuyến tiết mồ hôi.
Âm vật (Clitoris): giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong
có các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium

clitoridis).
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): là giới hạn giữa
âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là


7

âm mơn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.
2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống
dẫn trứng)
Âm đạo (Vagina): trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh
dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình
sinh đẻ.
Cấu tạo âm đạo chia ba lớp:
+ Lớp liên kết: ở ngoài.
+ Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn
ở giữa.
Tử cung (Uterus): Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng
gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại
ngắn lại. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử
cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.

Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi. Bên ngoài là một lớp màng
liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn, bên trong chia làm hai miền: miền
vỏ và miền tủy, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra
cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có nhiều mạch


8

máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó
xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng.
Ống dẫn trứng (vịi Fallop): Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo
ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây
chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm.
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
2.3.1. Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hồn thiện,
buồng trứng có bao nỗn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu
hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính
và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc.
Tuỳ thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6] ở lợn tuổi thành thục
tính là 6 - 8 tháng.

Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hồn tồn thành thục về tính và trước thời gian thành
thục về thể vóc. Tuy nhiên, khơng nên cho lợn phối giống q muộn vì nó ảnh
hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] thì


9

tuổi phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng
của lợn là lớn hơn hoặc bằng 70kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là
80 - 90kg.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính:
 Giống: Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng
khác nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm
hơn gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5
tháng, các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ
tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
 Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng:
Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn
ni Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh
dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90
kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3). Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khống và sinh tố chỉ
trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/lần động dục/nái.

 Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị:
Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm
chậm trễ sự thành thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc
với con đực. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời


10

gian từ 15 - 20 phút/lần thì 83% lợn nái (ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc
165 ngày tuổi.
2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các
yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục.
a, Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hocmon thùy trước tuyến n, làm trứng chín và rụng một
cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu
kỳ được gọi là chu kỳ tính.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các lồi, thời gian kéo dài chu kỳ
giữa các lồi cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục
về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp sau mới có được
sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ
sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) [19], cho rằng: chu kỳ động dục của lợn liên
quan chặt chẽ với q trình điều hịa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều
khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn sau:

 Giai đoạn trước động dục (Preoestrus)
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của nỗn bao thành
thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường, các tế
bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường
sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng


11

nhầy tử cung tăng, các dịch nhày ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra,
kích thích cho cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở
đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Giai đoạn
này ở lợn dài từ 1 - 2 ngày.
 Giai đoạn động dục (Oestrus).
Là giai đoạn tiếp theo thường kéo dài từ 2 - 3 ngày. Trong giai đoạn này
những biến đổi về sinh lý so với giai đoạn trước động dục càng rõ hơn. Bên ngoài
âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra
nhiều. Cuối giai đoạn này tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở trạng thái
không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên
lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái rắt, thích gần con đực, xuất
hiện các tư thế của phản xạ giao phối. Sau đó khoảng 20h thì trứng mới bắt
đầu rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 - 6h, số trứng rụng mỗi lần từ 8 25 trứng hoặc hơn.
Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và
được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai
và đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại.
Trường hợp tế bào trứng khơng được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai
đoạn sau của chu kỳ.
 Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus).
Là giai đoạn dài nhất chiếm phần lớn chu kỳ động dục. Giai đoạn này

kéo dài 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được
thụ tinh, kết thúc sau khi thể vàng tiêu hủy khơng cịn biểu hiện gì về hành vi
sinh dục. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa hai lần động dục. Trong quá trình
động dục, nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang
thai và tiết ra progesteron có tác dụng an thai, ức chế q trình rụng trứng,
kích thích tuyến vú phát triển. Thời kỳ yên tĩnh lúc này chính là giai đoạn


12

mang thai và thời kỳ sau đẻ. Ở giai đoạn nuôi con dưới tác dụng của
Prolactin, Oxytoxin, Progesteron… làm cho quá trình rụng trứng bị đình trệ,
hiện tượng động dục khơng xảy ra. Thường sau khi cai sữa thì chu kỳ tính dần
được khơi phục và xuất hiện trở lại sau cai sữa 4 - 8 ngày.
Nếu trong quá trình động dục, trứng rụng khơng được thụ tinh thì thể
vàng chỉ tồn tại được 3 - 10 ngày, sau đó teo đi làm ngừng tiết progesteron, do
đó trứng tiếp tục chín và rụng, xuất hiện chu kỳ tính tiếp theo.
b. Thời điểm phối giống thích hợp.
Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 - 48
giờ, trong khi thời gian trứng của lợn cái tồn tại và thụ tinh có hiệu quả là rất
ngắn cho nên phải phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất
là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối giống vào cuối ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn
lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm
hôm sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu

khóa đi” của thời kỳ rụng trứng.
c. Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục:
 Yếu tố ngoại cảnh:
Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt
đến chu kỳ tính của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt cả
năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ các


13

đặc điểm hơn so với điều kiện khí hậu lạnh. Trong điều kiện quá giá lạnh thì
chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hồn tồn.
Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong điều kiện thức ăn thiếu protein,
vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao nỗn thành thục chậm, thậm chí có
bao nỗn quắt lại.
 Yếu tố thần kinh - thể dịch
Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ
thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngồi và trong cơ thể như: khí
hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ ni dưỡng quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị
con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh
hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh
- Thể dịch.
2.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization)
Khi gia súc đã thành thục về tính thì những biểu hiện về sinh dục của
con đực và con cái ngày càng mạnh mẽ. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tế bào
trứng gặp tinh trùng, tạo ra một sự kết hợp phức tạp giữa hai loại tế bào sinh
dục đực và tế bào sinh dục cái. Có hai hình thức thụ tinh là thụ tinh trực tiếp
và thụ tinh nhân tạo. Thụ tinh trực tiếp là quá trình giao phối giữa gia súc đực
và gia súc cái, tinh dịch của con đực đi vào đường sinh dục của con cái để tế

bào trứng và tinh trùng kết hợp với nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng tạo ra
một tế bào mới là hợp tử.
2.3.4. Sinh lý quá trình mang thai
 Khái niệm hiện tượng có thai
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt
đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
 Thời gian có thai
Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống


14

lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào những điều kiện và các yếu tố khác
nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh
sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe…
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], thời gian mang thai ở lợn giao động,
trung bình là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày.
 Q trình phát triển của phơi thai
Q trình phát triển của bào thai có thể chia ra làm ba thời kỳ:
Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào
trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi.
Thời kỳ thứ hai - thời kỳ phơi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai,
hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ
ngày thứ 11 - 40.
Thời kỳ thứ ba - thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến khi
sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ quan,
là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.
 Sự điều hòa thần khinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Điều hòa sự phát triển của bào thai và đảm bảo sự thống nhất trong các
hoạt động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do

sự điều tiết thần kinh - thể dịch.
- Điều tiết thần kinh: bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố dễ gây sẩy thai ở thời điểm này.
- Điều tiết thể dịch: có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron
là hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và


15

nhau thai. Ở lợn progesteron chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau
thai là thứ yếu (Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [24]).
 Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
- Sự biến đổi tồn thân của cơ thể mẹ khi có thai:
Khi gia súc có thai, kích tố của hồng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất… của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong thời kỳ có chửa, lợn nái
tăng từ 15 - 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 - 4 kg là
protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so
với trước khi phối giống.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], Nếu thiếu vitamin A con mẹ có
hiện tượng thối hóa thượng bì âm đạo và dạ con, làm cho khả năng thụ thai
kém hoặc nếu con mẹ có thai thì cũng dễ xảy thai, sát nhau, con đẻ ra yếu.
Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin D, B1, B2. canxi và photpho.
Trần Tiến Dũng (2002) [6], trường hợp thiếu canxi và photpho nghiêm

trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch hay
biến dạng, dẫn tới hiện tượng đẻ khó.
 Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục.
- Buồng trứng:
Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ khơng đều nhau. Buồng
trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên kia. Trên
mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
- Tử cung:
Khi gia súc có thai, tồn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu
tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích… dây chằng tử cung dài ra nên đầu


16

mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa vị
trí cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến
cung cấp cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và
dày lên. Các tuyến tử cung cũng phát triển mạnh và tăng cường tiết niêm dịch.
Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
 Những thay đổi hocmon sinh dục.
Bào thai được phát triển bình thường dưới tác dụng điều hòa của các
hocmon buồng trứng, nhau thai và tuyến yên.
- Nửa thời kỳ đầu có thai: Nhau thai được hình thành và phát triển, tiết
ra Prolan B. Chất này có tính chất giống như LH của thùy trước tuyến n.
Nó kích thích thể vàng phát triển và tăng tiết progesteron, làm cho niêm mạc
tử cung phát triển và dày thêm. Nhau thai ngoài việc tiết ra prolan B, còn tiết
ra progesteron và folliculin.
- Nửa thời kỳ sau có thai : Hàm lượng progesteron giảm dần trong máu.
Ngược lại follicilin tăng dần đến mức tối đa.
Cuối thời kỳ có thai, progesteron giảm rất thấp trong máu. Progesteron

có tác dụng ức chế tử cung co bóp và follicilin kích thích co thắt tử cung,
thuận lợi cho quá trình sinh đẻ. Trong thời kỳ có thai, nhau thai đã dần thay
thế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, tiết ra prolan A và prolan B.
Mặt khác, nó cịn thay thế buồng trứng tiết ra progesteron trong nửa thời kỳ
đầu và folliculin được tiết liên tục càng về sau càng nhiều.
2.3.5. Sinh lý quá trình đẻ
 Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc là một quá trình sinh lý bình thường. Cho
nên cuối thời kỳ mang thai gia súc cái có những biểu hiện của quá trình sinh
đẻ, chủ yếu là sinh dục và bầu vú.
 Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ


17

Trước thời gian đẻ 1 - 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh
dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngồi. Cịn 1 - 2 ngày trước khi gia súc đẻ thì
cơ quan sinh dục bên ngồi có những thay đổi: âm mơn to phù, nhão ra và
sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ
cơ thể thường thay đổi, trước khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình
thường. Bên ngồi gia súc cái có hiện tượng sụt mông.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn trước khi đẻ 10 - 15 ngày bầu vú
căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng.
 Triệu chứng rặn đẻ
Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trong
đường sinh dục để đưa thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp của tử
cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung,
kết quả làm mở rộng cổ tử cung.
Nhưng chỉ nhờ vào sức co bóp của tử cung thì khơng đủ đẩy thai ra
ngồi mà phải nhờ vào sự co bóp của cơ ở bụng, hồnh cách mơ và tồn thân.

Đó mới là “rặn đẻ”, mặt khác cịn dựa vào sự co bóp của cơ âm đạo, chậu
hơng, sức. Khi có triệu chứng đẻ thì tử cung bắt đầu co bóp, ban đầu yếu sau
mạnh dần.
 Quá trình sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do sự co bóp của tử cung, cơ thành
bụng, sức rặn toàn thân, thai, màng nhau thai cùng với nước thai được tống ra
ngồi. Q trình sinh đẻ được chia ra làm 3 thời kỳ.
 Thời kỳ mở cổ tử cung
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ
tử cung mở ra hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngồi khơng giống
nhau. Ở lợn thường hay đứng nằm khơng n, đi đi lại lại trong chuồng và có
triệu chứng cắn ổ.


×