Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP PHỐI hợp GIỮA NHÀ TRƯỜNG và GIA ĐÌNH TRONG CÔNG tác DUY TRÌ sĩ số học SINH lớp 5 6 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.3 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
Phần II: Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
a. Thuận lợi và khó khăn
b. Thành cơng và hạn chế
c. Mặt mạnh và mặt yếu
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
3. Giải pháp biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp biện pháp
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp biện pháp
c. Điêu kiện thực hiện giải pháp biện pháp
d. Môi quan hệ giữa giải pháp và biện pháp
e.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm giá trị khoa học….
III. Kết Luận
1.Kết quả đạt được như sau
2. Kiến nghị

Trang
2
2
3
3


4
4-5
5
5 -6
6
7
7-8
8-9
9
9-10
11
11
11-15
15-17
17
17
18
18
18
18-19

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA
ĐÌNH TRONG CƠNG TÁC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH LỚP 5 -6 TUỔI.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển. Thì vấn đề giáo dục có
vai trị quan trọng chính vì vậy mà trong các văn kiện qua các kỳ đại hội Đảng ta
1



đều quan tâm đến yếu tố Giáo dục và Đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu và
kiểm định vấn đề Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội.
Giáo dục Mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
ngành học đầu tiên, là mắt xích đầu tiên, có một vị trí, vai trị quan trọng. Vì nó tạo
tiền đề về vật chất và tinh thần cho trẻ tiếp thu tốt chương trình giáo dục phổ thơng.
Với những nhiệm vụ trong tâm và cụ thể: Tiếp tục cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vân động “Mỗi thầy giáo cô
giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Triển khai phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Thực hiện chủ đề “Năm học
đổi mới cơng tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Giáo dục nhân cách cho trẻ là một quá trình liên tục, lâu dài và chịu tác động
của nhiều yếu tố như: mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội...Q trình giáo dục
nói chung và giáo dục trẻ mầm non nói riêng đòi hỏi sự phối kết hợp của nhiều lực
lượng đồn thể trong xã hội. Với vốn sống ít ỏi, sự phát triển thể chất chưa hoàn
thiện, trẻ em là nhóm đối tượng địi hỏi cần được chăm sóc thể chất và giáo dục
định hướng phát triển nhân cách đúng đắn. Thực tiễn và lý luận giáo dục đã chỉ ra:
Sự nhất quán giữa giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, xã hội được xem là
nguyên tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt nhất.
Qua điều tra, thực trạng phối hợp giữa các trường mầm non ở huyện Krông
Ana tỉnh Đăk Lăk với các bậc phụ huynh còn gặp rất nhiều khó khăn như: Có nhiều
thơng tin dư luận khơng hài lịng với chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và nhất là
hiện nay ln có những dư luận xấu về ngành mầm non tung trên mạng về thái độ
của giáo viên làm công tác giáo dục chưa tốt...Phụ huynh có nhiều phản ứng tiêu
cực chính vì thế cũng gây ra nhiều trăn trở lo lắng. Nuôi dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non
là công việc hết sức vất vả và khó khăn.
Từ những trăn trở lo lắng tơi đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong cơng tác duy trì sĩ số học sinh”. Chú trọng công tác
tuyền truyền về Giáo dục Mầm non để huy động mọi nguồn lực vào công tác phát
2



triển Giáo dục Mầm non. Để những thế hệ trẻ mầm non của chúng ta ngày cành
được đảm bảo phát triển hài hồ đủ 5 mặt: Đức – Trí - Thể - Mỹ - Tình cảm, xã
hội.
2. Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài :
a. Mục tiêu của đề tài:
- Mục tiêu là nhằm huy động tối đa trẻ đến trường đến lớp, 100% trẻ lứa tuổi
5-6 tuổi ra lớp được chăm sóc dược học chương trình Mầm Non chuẩn bị tâm lý
vào trường tiểu học sau này.
- Biết hoà nhập với bạn cùng lứa tuổi và mạnh dạn giao tiếp với nhau và phát
triển vốn từ tiếng việt cho trẻ.
- Cô giáo là người dẫn dắt trẻ đến tuyên truyền tới bậc phụ huynh giúp họ
biết được tầm quan trọng của việc học mầm non, trên lớp luôn tạo bầu lhơng khí
vui tươi để trẻ ham thích tới trường lớp. Góp phần cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 phổ
thông
3. Đối tượng nghiên cứu :
- “Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác duy
trì sĩ số trẻ” tại vùng đặc biệt khó khăn. Nên nghiên cứu tồn bộ học sinh lớp 5 – 6
tuổi phân hiệu Buôn kuốp, Phụ huynh Buôn kuốp, Trường mầm non Sơn Ca.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
- Bản thân xác định được tầm quan trọng của việc duy trì sĩ số động viên trẻ
đi học đều là nhiệm vụ quan trọng vì muốn trẻ phát triển tốt thì đầu tiên trẻ phải
đến trường lớp được học các mơn của trẻ mầm non thì trẻ mới có kiến thức cho sau
này. Nên nghiên cứu tồn bộ trẻ lớp lá 5 – 6 tuổi phân hiệu Bn kuốp, phụ huynh
Bn kuốp.
- Ln theo dõi q trình học tập của các cháu từ đầu năm học cho đến nay,
để thấy và kịp thời giúp các cháu hay nghỉ học do ốm đâu hay là lý do nào đó
khơng chính đáng mà trẻ cũng nghỉ học chơi ở nhà theo gia đình lên nương rẫy. Mà
người lớn đó là cha mẹ vì khơng quan tâm tới việc học của con nên cho con nghỉ

3


học tự do chiều ý con nên gây ảnh hưởng đến việc học của trẻ. Vì thế giúp trẻ cịn
chậm để tạo sự cân bằng trong lớp học là động viên trẻ đi học đều và giúp phụ
huynh thấy được việc cho con đi học là cần thiết nhất cho con để trẻ phát triển tốt
nhất hoà nhập với bạn trong lứa tuổi.
5. Phương pháp nghiên cứu :
a. Phương pháp tuyên truyền :
- Đi tuyên truyền từng nhà, kết hợp với các ban ngành thôn buôn thông qua
cuộc họp thôn buôn để tuyên truyền, kết hợp với hội cha mẹ học sinh để qua đó họ
thơng báo tới các bậc phụ huynh được biết.
- Tuyên truyền thông qua các hội thi như hội thi “Bé với an tồn giao thơng”
“Bé với dinh dưỡng trẻ thơ” “Hội thể thao của bé”
b. Phương pháp điều tra thực tiễn :
- Thấy được hoàn cảnh gia đình của từng trẻ, thăm hỏi gia đình có hồn cảnh
khó khăn đến tận nơi động viên trẻ và trao đổi với phụ huynh để giúp họ thấy được
việc học tập là rất quan trong đối với trẻ, bản thân là giáo viên địa bàn nên hiểu rõ
tình hình của phụ huynh tại nơi đây.
- Thơng qua đi điều tra độ tuổi trẻ mẫu giáo.
c. Phương pháp giải thích so sánh:
- Giải thích cho phụ huynh hiểu về nội dung giáo dục mầm non không chỉ là
đến trường để hát múa mà thôi rồi về mà trẻ thông qua chơi mà học học mà chơi,
qua chơi đó trẻ được học những điều qua trò chơi và trẻ được học tất cả các mơn
như “Tạo hình, âm nhạc, thể dục kỹ năng, làm quen với toán, làm quen văn học,
khám phá khoa học, làm quen chữ cái”
d. Phương pháp động viên khích lệ :
- Thường xuyên động viên khích lệ trẻ thì trẻ sẽ hưng phấn và là động lực
thúc đẩy trẻ thích đi học hàng ngày.


4


- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của các cháu cho
phụ huynh được biết từ đó họ thấy sự gắn bó quan tâm giữa cơ giáo và phụ huynh
nhằm đưa công tác dạy và học ngày càng đi lên.
e. Phương pháp thống kê kết quả :
- Thông qua cuộc trao đổi và cho phụ huynh thấy điểm khác giữa trẻ được
đến lớp và trẻ ở nhà không đi học, trẻ đi học mạnh dạn hơn, nhanh nhẹn hơn và
biết nhiều điều như hát, múa, đọc thơ và tham gia các trị chơi. Trẻ khơng được đi
học thì có vẻ nhút nhát và khơng dám giao tiếp với ai và ít biết tham gia các trị
chơi cho lứa tuổi mầm non.
II. NỘI DUNG :
1. Cơ sở lí luận:
- Dựa theo sự chỉ đạo của Đảng mà hiện nay đang thực hiện cuộc vận động
“Trường học thân thiện – học sinh tích cực” “Nâng cao chất lượng quản lý và chất
lượng giảng dạy”, thực hiện phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” Nên bản thân luôn cố gắng để thực hiện tốt được cơng tác duy trì sĩ
số học sinh và cơng tác giảng dạy lên hàng đầu mà địi hỏi đó là chất lượng học tập
của trẻ, trước khi thực hiện đề tài này bản thân đã cần nhắc thật kỹ vì thấy được sự
hạn chế về sự hiểu biết của con em đồng bào dân tộc thiểu số, nên bản thân tôi đã
đi động viên phụ huynh để phụ huynh thấy việc đưa con em đi học là cần thiết. Từ
đó họ đã đến đăng ký cho con nhập học.
Trẻ lớn lên chịu ảnh hưởng của giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong đó mơi trường giáo dục đặc biệt quan trọng trong những năm đầu đời của trẻ
chính là giáo dục gia đình và nhà trường. Cô giáo luôn cố gắng giữa mối quan hệ
tốt giữa gia đình và nhà trường nhằm đem lại kết quả thu hút 100% trẻ 5 tuổi được
tới trường tới lớp và sáng tạo khi giảng dạy không nên dạy rập khn mà phải dựa
theo tình hình của lớp và trình độ của các cháu, các cháu hứng thú thì tiết học mới
đạt kết quả mong muốn. Nên bản thân thấy được tầm quan trọng của việc phối hợp

giữa nhà trường và gia đình.
5


2. Thực trạng
Bản thân tôi là người trực tiếp, giao tiếp, phối hợp thường xuyên với gia
đình của trẻ và trực tiếp được đứng lớp(5 - 6 tuổi) nên bản thân thấy tỉ lệ trẻ đi học
chuyên cần còn hạn chế, sự tiếp thu, nhận biết về các môn học của trẻ học sinh dân
tộc thiểu số còn thấp, khả năng ghi nhớ của trẻ cịn hạn chế. Vì vậy tôi thường
xuyên chú trọng về các hoạt động dạy chữ cái, văn học, toán cho trẻ trong tiết học
và được làm quen mọi lúc mọi nơi và được lồng ghép với môn học khác và tạo môi
trường thân thiện với trẻ tạo bầu khơng khí lớp học phấn khởi vui tươi. Nên trong
q trình thực hiện tơi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, bản thân yêu
nghề mến trẻ.
- Hình thành ở trẻ lịng u thích đi học, ham thích học hỏi tiếng việt, ham
thích tới trường tới lớp, thích trao đổi bằng tiếng việt và tạo cho trẻ lòng can đảm
không nhút nhát, trẻ mạnh dạn hơn
- Với xu thế của xã hội mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh trở nên gần
gũi và cởi mở hơn, những cuộc trao đổi vào giờ đón trẻ trả trẻ trở nên thoải mái
phụ huynh khơng cịn e dè mà mạnh dạn hỏi về tình hình học tập của các cháu và
nói về đặc điểm tâm lý của trẻ ở nhà cho cô giáo biết. Phụ huynh quan tâm đến
giáo dục mầm non hơn và đã đưa con em đi học đều.
* Khó khăn:
- Dân chủ yếu làm nơng nghiệp làm ruộng rẫy là chính, đời sống cịn nhiều
khó khăn mặc dù quan tâm đến việc học tập của con em mình
- Việc thực hiện phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa thường xuyên
đôi khi cả học kỳ không gặp phụ huynh lần nào bởi phụ huynh thường cho các em

đi học theo anh chị hoặc cho tự con đi học một mình. Có khi đưa con đi học nhưng
rồi phụ huynh quay về và không hề trao đổi với cô giáo, đôi khi phụ huynh không
6


tham gia cuộc họp phụ huynh nên không nắm được thông tin từ cô tới phụ huynh
và từ phụ huynh tới cơ giáo.
- Trẻ đi học một mình nữa chừng và trốn đi chơi mà phụ huynh không hề
biết đến con em mình đi học hay là khơng.
- Từ những kinh nghiệm bản thân đã thực hiện trong công tác giảng dạy và
tuyên truyền và được học hỏi kinh nghiệm ở các đồng nghiệp tơi đã tìm ra một số
biện pháp để thành công hơn.
2.2 Thành công, hạn chế:
* Thành cơng:
- Bản thân đã xác định được vai trị của người giáo viên và nhiệm vụ của
mình là thực hiện tốt công tác chủ nhiệm và công tác giảng dạy luôn chuẩn bị trước
khi lên lớp mỗi tiết dạy tất cả các môn học và phải chuẩn bị làm sao cho phù hợp
và trình độ của trẻ lớp mình, phải nghỉ làm sao để thu hút trẻ đến trường đến lớp và
cảm thấy rất ham thích tới trường.
- Chuẩn bị đồ dùng đẹp đủ và thu hút trẻ tích cực vào hoạt động tạo sự an
tâm tới phụ huynh khi gửi con tới trường. Động viên khích lệ trẻ mỗi buổi chiều
được cắm cờ và bằng hoa bé ngoan cuối tuần được mang về nhà khoe với bố mẹ,
thăm hỏi trẻ tận nhà khi thấy trẻ không thấy tới lớp từ đó phụ huynh thấy được sự
quan tâm của cơ giáo tới con em họ, giúp trẻ còn yếu để tạo sự cân bằng trong lớp
học .
- Phối hợp với phụ huynh rất tốt và nay phụ huynh đưa con em đi học đều
* Hạn chế:
- Bên cạnh thành công đạt được thì cũng có những mặt cịn thiếu xót. Khả
năng sáng tạo của giáo viên cũng còn hạn chế, cịn vài trẻ chưa thật sự ham muốn
đi học có gia đình có việc gì thì nghỉ khơng có lý do.

- Vài phụ huynh không quan tâm tới việc học tập của con em mình chưa thật
sự trao đổi với cơ giáo về tình hình con em mình học ở lớp để cùng thống nhất giáo
dục trẻ tốt hơn
7


- Các cháu còn hạn chế hiểu tiếng việt phổ thông .
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
- Xác định được tầm quan trọng của việc đi học là rất cần thiết và hiện nay
các cháu vùng cao, vùng khó khăn được hổ trợ tiền ăn trưa 120 ngàn trong 1 tháng
nên thu hút trẻ 5 tuổi 100% đều được tới lớp và trẻ tích cực trong giờ học, phụ
huynh an tâm gửi con đi học
- Đa số trẻ thích đi học mặc cho trời mưa hay gió lạnh trẻ vẫn tới lớp
- Trẻ mạnh dạn tham gia mọi hoạt động và cùng giúp cơ lao động nhẹ. Trẻ
có thói quen lễ phép với gia đình và cơ giáo.
* Mặt yếu:
- Một số phụ huynh không quan tâm tới việc học tập của con em không biết
con hôm nay học gì biết gì. Những trẻ khơng chú ý trong tiết học không tập trung
và lơ là
- Bản thân chưa thật sự sáng tạo, chưa có thời gian trao đổi thường xuyên
với phụ huynh do lý do công việc.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- Từ sự chỉ đạo nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và sự nhiệt tình của
bản thân trong cơng tác tun truyền và giảng dạy đã đem lại kết quả tốt đẹp khi
thực hiện đề tài này. Bản thân luôn tâm huyết với nghề.
- Các phụ huynh luôn quan tâm với nhau cùng nhau động viên đưa con em
đến trường và so sánh với nhau điểm khác giữa trẻ được đi học thường xun và
trẻ khơng đi học thường xun, từ đó họ cùng đơn đốc con em đi học để con mình
cũng kịp con bạn.

- Do các cơ quan ban ngành quan tâm tới giáo dục mầm non
- Nhưng cũng có sự hạn chế yếu kém của nó đó là trình độ của bản thân
cũng còn hạn chế, thời gian dành cho cuộc trị chuyện với phụ huynh khơng được

8


nhiều cho lắm. Đôi khi do công việc nên thời gian đến động viên phụ huynh ở từng
nhà khơng có chỉ chọn một số nhà cần thiết mà thôi.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài bản thân rất quan tâm về trình độ của trẻ vì
trẻ 100% là con em đồng bào dân tộc thiểu số trẻ ít tiếp xúc với mơi trường ngồi
và tiếp xúc ngơn ngữ mới đó là tiếng việt, mà trẻ thì lại cịn nhỏ chưa biết gì đơi
khi cũng ảnh hưởng đến khả năng phát âm của trẻ. Nên bản thân cố gắng cùng phụ
huynh trẻ để tháo gỡ khó khăn đó là tích cực động viên khích lệ trẻ dùng những lời
hay để nói cho trẻ hiểu đi học là thích nhất có bạn có bè có nhiều đồ chơi, được
tham gia các hoạt động cùng các bạn, tạo ấn tượng tốt đối với trẻ và gia đình, vừa
phát triển ở trẻ sự mạnh dạn tự tin, hoà nhập cùng các bạn cùng lứa tuổi. Nên bản
thân luôn cố gắng trong giảng dạy luôn tạo bầu không khí vui tưới để trẻ cảm thấy
mối ngày đến trường là một ngày vui.
- Từ các cuộc thi thu hút đông đảo phụ huynh tham gia để phụ huynh thấy
được con mình đến trường học được những gì và biết được những gì. Những phụ
huynh mà có con em được tham gia hội thi thì rất phấn khởi vì thấy được con mình
có khả năng và được cơ giáo chọn để tham hội thi, tham các phong trào của lớp từ
đó họ ln quan tâm tới con cái của mình, ln gặp gỡ trao đổi với cơ giáo về tình
hình học tập của con mình, tạo sự gắn kết giữa cô giáo và phụ huynh, phụ huynh
an tâm gửi gắm con mình đến trường, an tâm mỗi khi đi làm vì con đã ở trường
bên cơ giáo.
- Thường xun thăm hỏi những cháu có hồn cảnh khó khăn tặng q tuy
nhỏ nhưng đầy tình thương như là qun góp quần áo cũ để tặng gia đình và trẻ có

hồn cảnh khó khăn, tăng tranh truyện…
- Khắc phục những gì chưa làm được. Quan tâm tới cháu học còn chậm bằng
cách thường xuyên trò chuyện với trẻ và giúp trẻ nếu trẻ chưa giải quyết được vấn
đề trong giờ học và trong tiết học điều đầu tiên quan tâm đến đó là phải đủ đồ dùng
cho từng trẻ vì trẻ trực quan qua tranh ảnh là chủ yếu, nếu trẻ có tranh ảnh thì trẻ
9


hứng thú và tích cực trong giờ học. Thường xuyên động viên khích lệ trẻ bằng cách
phát hoa bé ngoan vào cuối tuần cho trẻ mang về nhà để phụ huynh thấy được con
mình học được được cơ giáo khen.
- Từ những gì đã làm được và những gì chưa làm được, bản thân luôn cố
gắng khắc phục những mặt chưa làm được để chọn cho mình hướng khắc phục đó
là ln quan tâm và đến thăm hỏi tại gia đình trẻ để hiểu được tâm tư, hồn cảnh
gia đình đó để cùng nhau trao đổi trị chuyện, cùng giúp gia đình đó hiểu tầm quan
trọng của việc học tập của con em. Từ đó mà nay lớp học của tôi sĩ số luôn đảm
bảo, trẻ hứng thú đến trường, phụ huynh an tâm đưa con em đi học. Bản thân ln
duy trì những gì đã làm được trong những năm công tác tiếp theo để đưa chất
lượng giảng dạy ngày một đi lên hơn.
3. Giải pháp, biện pháp :
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Mục tiêu của đề tài là nhằm thu hút 100% trẻ 5 tuổi ra lớp, giúp trẻ đầu tiên
là được tham gia các hoạt động mơn học ở lớp trẻ được học chương trình mầm non
phát âm chuẩn 29 chữ cái, chữ số và tham gia các hoạt động.
Là người giáo viên với sự nhiệt huyết yêu nghề mến trẻ, thì phải dạy trẻ hết
sức nhiệt tình, ln quan tâm tới trẻ thì mới đạt kết quả trên trẻ.
Bản thân tận dụng không gian lớp học ở các góc chơi có gắn chữ cái đã học
hoặc chuẩn bị làm quen sắp tới, có thể gắn trên tranh ảnh con vật đồ vật đồ chơi
vừa tạo cho lớp học thêm đẹp, vừa gây sự chú ý cho trẻ qua đó trẻ vừa được học và
thấy cái khác so với ở nhà ở lớp được hoà nhập được vui chơi.

Khơng những như thế trẻ cịn được quan tâm giúp đỡ về mặt tâm lý đi học
không phải sợ gì nếu khơng biết thì cố gắng sẽ được mà thôi, được động viên cuối
ngày như cắm cờ bé ngoan, phát hoa bé ngoan cuối tuần.
Với giải pháp, biện pháp trên thì sẽ mang lại kết quả như mong muốn trẻ đi học
đều 100%, rất phấn khởi khi tới lớp, lễ phép với cơ giáo có thói quen chào hỏi.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
10


Bản thân tôi xác định tầm quan trọng của việc trẻ em trong độ tuổi mầm non
tới lớp nhất lại là trẻ 5 tuổi vì trẻ cịn phải thi bàn giao chất lượng cuối học kỳ đó
cũng là quyết định trong q trình học tập của trẻ, nên tơi ln không ngừng động
viên nhắc nhở trẻ là phải đi học đừng đi theo bố mẹ đi nương rẫy như các em nhỏ
vì các con lớn hơn các em rồi mà muốn trở thành người có ích làm bố mẹ vui thì
phải cố gắng chăm học, do vậy tơi khơng ngừng học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, về
kỹ năng làm công tác chủ nhiệm học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn luôn bám sát
sự chỉ đạo của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động cho lớp, dùng hình thức
lồng ghép giáo dục động viên khích lệ trẻ là chủ yếu và khơng nên chê trẻ vào các
mơn khác như: Tốn, mơi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc, văn học, thể dục.
Muốn dạy một tiết học thành cơng thì người giáo viên phải có phương pháp
hấp dẫn mang tính nghệ thuật để trẻ truyền lại sự hứng thú và say mê, muốn đuợc
như vậy trước hết cô giáo phải luôn thay đổi cách thức làm đồ dùng, đồ chơi như
và trong tiết học dù trẻ chưa làm được thì cơ vẫn khích lệ trẻ, và quan tâm thăm hỏi
trẻ nếu khơng thấy trẻ nào đó đi học nhắn với trẻ nào gần nhà hỏi thăm, làm đồ
chơi đẹp đủ cho số lượng trẻ của lớp.
* Biện pháp tuyên truyền:
- Bản thân là giáo viên tại địa bàn nên biết được địa chỉ gia đình,có lợi khi
muốn gặp và trao đổi với phụ huynh đó là đi tuyên truyền từng nhà, kết hợp với các
ban ngành thôn buôn thông qua cuộc họp thôn buôn để tuyên truyền, kết hợp với
hội cha mẹ học sinh để qua đó họ thơng báo tới các bậc phụ huynh được biết.

- Tuyên truyền thông qua các hội thi như hội thi “Bé với an toàn giao thông”
“Bé với dinh dưỡng trẻ thơ” “Hội thể thao của bé”
- Gặp gỡ trao đỏi với phụ huynh qua các buổi đón và trả trẻ hàng ngày. Qua
cuộc họp phụ huynh đầu năm để lắng nghe những trăn trở của họ về việc đưa con
em đi học từ đó cùng tìm cách tháo gỡ trăn trở đó.
Ví dụ: Cháu H’ Zi Na hay nghỉ học vào buổi chiều. Bản thân thấy nếu cháu
cứ nghỉ như vậy thì rất ảnh hưởng tới việc học tập của cháu nên đã đến nhà cùng
11


vài trẻ nữa để rủ cháu Zi Na đi học và gặp trao đổi với phụ huynh cần đưa cháu đi
học đều hơn và được biết là cháu không đi học vì khơng có tiền cầm trên tay vì gia
đình cũng hồn cảnh nên khơng có tiền cho cháu đem đi học, cô giáo và các bạn
động viên cháu không nên làm như thế nếu thương bố mẹ thì nên đi học và bản
thân khi đi học giỏi rồi thì sau này có tiền giúp đỡ bố mẹ
- Qua những lần như vậy cháu đã đi học đều và mỗi ngày mang cơm tới
trường ăn cùng các bạn và trẻ có tiến bộ trong giờ học.
* Biện pháp điều tra thực tiễn:
- Hàng ngày các cháu đến trường lớp được tham gia dầy đủ các hoạt động có
đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ.
- Thấy được hồn cảnh gia đình của từng trẻ, thăm hỏi gia đình có hồn cảnh
khó khăn đến tận nơi động viên trẻ và trao đổi với phụ huynh để giúp họ thấy được
việc học tập là rất quan trong đối với trẻ, bản thân là giáo viên địa bàn nên hiểu rõ
tình hình của phụ huynh tại nơi đây.
- Đặc biệt qua môn học trẻ được trải nghiệm được quan sát được nhận biết,
từ đó trẻ bắt đầu có ấn tượng về việc đi học, hơm nay đi rồi mai thích đi nữa và cứ
thế mỗi ngày. Cho phụ huynh nhìn thấy qua các hoạt động của trẻ qua các kỹ năng
hàng ngày của trẻ, đi học biết chào biết hát múa, đọc thơ cho mọi người trong gia
đình nghe, biết giúp mẹ trong cơng việc nhỏ, kể ra nhiều việc được học được thấy ở
trên lớp.

- Tổ chức các buổi ngày hội của bé như hội thể thao, hội biểu diễn chào
mừng ngày 20/11, 19/5..và mời phụ huynh tham dự để họ thấy được con em tới lớp
là làm gì? được học những gì?
- Động viện trẻ hàng ngày mọi lúc mọi nơi lồng ghép qua các mơn học. Tạo
bầu khơng khí trẻ ham thích tới trường tới lớp.
Ví dụ: Đi điều tra từng hộ gia đình để động viên phụ huynh quan tâm việc
học của con em mình.
* Biện pháp giải thích so sánh:
12


- Giải thích cho phụ huynh hiểu về nội dung giáo dục mầm non không chỉ là
đến trường để hát múa mà thôi rồi về mà trẻ thông qua chơi mà học học mà chơi,
qua chơi đó trẻ được học những điều qua trò chơi và trẻ được học tất cả các mơn
như “Tạo hình, âm nhạc, thể dục kỹ năng, làm quen với toán, làm quen văn học,
khám phá khoa học, làm quen chữ cái” ở nhà bố mẹ khơng dạy các mơn học đó nên
cho trẻ đi học là cần thiết. Muốn con em được phát triển hài hồ về các mặt thì chỉ
có đi học, người giảng dạy chính là cơ giáo mầm non, phải có niềm tin ở cơ giáo và
khơng nghe dư luận bàn tán.
Ví dụ: cháu đi học đều thì có vốn hiểu biết nhanh hơn bạn không đi học đều
như cháu H’ Nel và cháu Y- Ngọc, qua đó cho thấy cháu H’Nel ham thích học và
hăng say phát biểu bài.
- Giải thích cho trẻ hiểu về việc học tập của trẻ là rất thiết đi học nếu học
giỏi được giấy khen được mọi người khen và ngưỡng mộ.
* Biện pháp động viên khích lệ:
- Theo đặc điểm tình hình của lớp là 100% là con em dân tộc thiểu số việc
tiếp xúc với bài học với ngôn ngũư tiếng việt là rất khó khăn nên đơi khi vì khơng
hiểu tiếng việt mà trẻ cảm thấy chán khơng thích đi học. Nhưng trong tiết học sử
dụng đồ dùng trực quan là tốt nhất vì trẻ được quan sát và thấy được tranh ảnh, vật
thật được học được làm quen được chơi các hoạt động, được mô phỏng công việc

của người lớn được trải nghiệm thì trẻ sẽ hứng thú tích cực tham gia hoạt động.
Qua đó cơ giáo động viên khích lệ trẻ thì trẻ sẽ hưng phấn và là động lực thúc đẩy
trẻ thích đi học hàng ngày.
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của các cháu cho
phụ huynh được biết từ đó họ thấy sự gắn bó quan tâm giữa cơ giáo và phụ huynh
nhằm đưa cơng tác dạy và học ngày càng đi lên.
Ví dụ: Hàng ngày cháu đi học thì cơ khích lệ cho lớp tun dương bạn nào
đi học đều thì trẻ đó cảm thấy mình thật có ý nghĩa các bạn và cơ giáo ln quan
tâm tới mình.
13


* Biện pháp thống kê kết quả:
- Thông qua cuộc trao đổi và cho phụ huynh thấy điểm khác giữa trẻ được
đến lớp và trẻ ở nhà không đi học, trẻ đi học mạnh dạn hơn, nhanh nhẹn hơn và
biết nhiều điều như hát, múa, đọc thơ và tham gia các trị chơi. Trẻ khơng được đi
học thì có vẻ nhút nhát, khơng dám giao tiếp với ai và ít biết tham gia các trị chơi
cho lứa tuổi mầm non.
Ví dụ: cháu H’Hiền và cháu H’Un cháu H’Un đi học rất đều và về nhà bố
mẹ quan tâm tới cháu thường xuyên hỏi bài cháu học những gì ở lớp thì thấy cháu
H’ Un học được, mạnh dạn hơn thường xuyên phát biểu bài, biết giúp cô trong
công việc nhẹ. Cháu H’Hiền bố mẹ ít quan tâm hơn về nhà khơng hỏi bài cháu
cháu học gì cũng mặc kệ thì thấy được sự khác rõ về hai cháu này, kết quả cháu H’
Un học được hơn cháu H’ Hiền
- Bản thân thấy là một cơ giáo mầm non thì ln tạo niềm tin với phụ huynh
và từng trẻ
- Phối kết hợp cùng phụ huynh để đưa chất lượng trẻ trong vùng khó khăn đi
học đều đặn hơn.
- Do vậy tơi phải thường xun hồ mình cùng trẻ cùng vui chơi trị chuyện
với trẻ như là người bạn của trẻ. Ln thấu hiểu gia đình trẻ.

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Tơi chọn ra 2 nhóm trẻ để tìm hiểu và thu thập thông tin như sau: phỏng vấn
trẻ xem có thích đi học khơng?, đi học có những gì? Và được biết những gì?
- Nhóm học được hay hăng say phát biểu bài.
- Nhóm học trầm ít tham gia phát biểu bài.
- Kết quả nhóm học được hay hăng say phát biểu bài trả lời đi học có nhiều
đồ chơi có bạn bè được học được vui chơi và dược cắm cờ được khen và làm bố
mẹ vui lịng.
- Nhóm học trầm ít tham gia phát biểu bài vì khơng biết học nên sợ xấu hổ
với các bạn về nhà bố mẹ la vì khơng học giỏi.
14


- Từ kết quả thu thập được thì tơi thấy rằng trẻ đều thích đi học nhưng đơi
khi trẻ chưa mạnh dạn tự tin nên chưa sẳn sàng hòa nhập mình cùng các bạn trong
lứa sợ bạn chê cơ chê. Từ đó tơ ln sáng tạo và tạo tình huống hứng thú cho cho
để lôi cuốn trẻ tập trung vào tiết dạy. Thật sự quan tâm tới trẻ, tạo bầu khơng khí
thân thiện với trẻ, niềm nở với trẻ. Động viên trẻ đi học đều, chuẩn bị đầy đủ đồ
dùng phục vụ cho tiết dạy.
Thường xuyên cho trẻ được làm quen mọi lúc mọi nơi chơi các trị chơi có
mục đích và cho bạn học giỏi kèm giúp bạn chưa học được và tạo sự mạnh dạn cho
trẻ.
Cô giáo là người xác định chủ đề lên kế hoạch tổ chức lồng ghép tích hợp
các mơn học một cách hợp lý để trẻ phát huy hứng thú khuyến kích trẻ tích cực chủ
động say mê trong tiết học. Ngoài việc dẫn dắt bằng ngơn ngữ thì sự linh hoạt sang
tạo ứng xử nhanh của cô giáo trong một tiết dạy mang lại sự chú ý cho trẻ. Từ đặc
điểm này tôi đã thu hút trẻ đi học đều và sĩ số học sinh luôn đảm bảo
Những trẻ như bé H’Moan, Y- Ngọc, Y- Gơn, H’ Kôn, H’ Un thường hay thụ
động trong các trị chơi cơ cần động viên khuyến khích trẻ như “cố lên nào” hay
những tràng pháo tay cổ vũ của các bạn khi trẻ thực hiện tham gia giờ học thì trẻ

cảm thấy húng thú.
Phối kết hợp cùng phụ huynh tạo dựng mối quan hệ thân thiện với cha mẹ
trẻ: Nắm bắt được ý nguyện không phù hợp của phụ huynh với giáo dục mầm non.
Ngay từ buổi đầu đến nhận lớp chiêu sinh trẻ, tôi đã thể hiện mình là một giáo viên
mầm non có phong cách, có trình độ về chun mơn và hiểu biết về đặc điểm tâm
sinh lý trẻ như: Chuẩn bị trang phục lịch sự giản dị. Cô đến sớm và chuẩn bị bàn
ghế phòng học sạch sẽ. Khi phụ huynh đưa con vào lớp cô luôn chào hỏi ân cần
từng người một và nhờ phụ huynh cung cấp thông tin về trẻ cho phụ huynh được
biết.
Tổ chức họp phụ huynh: Cô chuẩn bị tốt chương trình và nội dung cuộc hợp.
Từ nắm bắt được những mong muốn của phụ huynh khi đưa trẻ đến trường ít quan
15


tâm tới những hoạt động trọng tâm của ngành học. Từ những giải pháp, biện pháp
thực hiện bản thân đã gặt ái thành cơng đó là phụ huynh quan tâm hơn tới việc học
tập của con em mình và có mối quan hệ thân thiết hơn với cô giáo, trẻ ham thích
đến trường và mạnh dạn hơn.
Trao đổi thơng tin hai chiều với phụ huynh tôi thường xuyên trao đổi với các
bậc phụ huynh vào các giờ đón trẻ. Cơ thường nói về những nổi bật của trẻ khi
tham gia vào các hoạt động.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp và biện pháp phải được thường xuyên thực hiện, khi đưa ra
một giải pháp nào cần giải quyết thì phải có biện pháp để giải quyết để đạt được
mục tiêu đề ra. Nên giải pháp và biện pháp phải đi đối với nhau, đưa ra vấn đề gì
thì phải có hướng giải quyết vấn đề đó thì sự việc mới thành cơng.
Từ những biện pháp và giải pháp được sử dụng mà bản thân đã thành công
đã thu hút 97- 100% trẻ từ 3-5 tuổi đi học và 100% trẻ 5-6 tuổi đến lớp
3.5. Kết qủa khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả trên trẻ còn thể hiện ở các tiêu chí sau:

Những thói quen hứng thú trên trẻ
Trẻ mạnh dạn tham gia trên tiết học
Trẻ hoà nhập với các bạn
Sự hứng thú thích đến trường
Phụ huynh kết hợp với cơ giáo động viên trẻ

Trước khi có

Sau khi

biện pháp

thực hiện

60 – 65%
60- 65%
80 – 85 %
60 – 70%

các biện pháp
80 – 85%
80 – 85 %
95- 100%
90 – 95%

Bản thân tích luỹ được các kinh nghiệm trong khâu chuẩn bị cho tiết dạy
như nắm được phương pháp giảng dạy, phương pháp chủ yếu trong giảng dạy là đồ
dùng trực quan của cô, kinh nghiệm sống của bản thân tạo mối quan hệ thân thiện
với phụ huynh. Qua thực hiện các biện pháp tôi đã nắm được một số yếu tố dẫn
đến thành công của tiết dạy như nắm vững phương pháp và chuẩn bị đầy đủ đồ

16


dùng cho tiết dạy. Khả năng của cô giáo trong việc ứng xử với phụ huynh thường
xuyên và làm đồ dùng sáng tạo cùng với sự nhiệt tình của cơ để dạy học luôn lôi
cuốn trẻ đi học và phụ huynh rất an tâm khi các con đi học được học nhiều điều và
cơ giáo thì nhiệt tình chăm sóc con họ.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
- Sau thời gian dài thực hiện đã 3-4 năm nay hình thức đổi mới giáo dục kết
hợp với các phương pháp “ học mà chơi, chơi mà học” luôn động viên trẻ và khích
lệ trẻ tạo bầu khơng khí vui tươi khi trẻ đến lớp, chất lượng so với những năm
trước đạt cao hơn, trẻ đã đi học đều 100% khơng có trẻ 5 tuổi.
Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh thông qua hội thi của trẻ, thông
qua họp phụ huynh và trao đổi mọi lúc mọi nơi. Taọ bầu không khí vui tươi, thân
thiện với trẻ, ln động viên khích lệ trẻ, sẳn sàng giúp trẻ lúc khó khăn trong học
tập.
III. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
Phụ huynh đã đưa con em đi học đều đặn vì thấy ích lợi của việc con đi học
và trẻ còn được hưởng nhiều quyền lợi từ sự quan tâm của nhà nước. Thấy con em
đi học vừa có kiến thức được cơ giáo quan tâm động viên khích lệ.
Thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số học sinh tới lớp giúp trẻ mầm non phát
triển tốt về mọi, giúp trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào trường phổ thông
2. Kiến nghị:
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy trên lớp và được trực tiếp giảng dạy các cháu
dân tộc thiểu số tôi có một số kiến nghị sau.
Các cấp ban ngành quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất để đảm bào chất
lượng học tập của các cháu.
Là một giáo viên cần đầu tư cho tiết dạy của mình như là đồ dùng đồ chơi

phù hợp đẹp mắt thu hút trẻ, phù hợp với chủ đề, để dẫn dắt trẻ vào bài hay hơn,
17


giúp trẻ được làm quen mọi lúc mọi nơi, trang trí lớp chủ đề phù hợp tạo bầu
khơng khí vui tươi tới trẻ, luôn giữa mối quan hệ với phụ huynh, ln chú ý tới trẻ
cịn yếu và phải nhiệt tình
Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa tới con em của mình, đưa con em đi học
đều đặn và có thể kèm thêm cháu học ở nhà luôn giao tiếp với cháu bằng tiếng
việt .
Dray sáp, ngày 20 tháng 02 năm 2016
Người viết sáng kiến

H’ Bluin Ktla

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

18


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

19



×