Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

kiemtra ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.01 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



<b> Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (thanh hải)</b>
Luyện đề


<b>§Ị 1: </b>


Mọc giữa dòng sông xanh
Mét b«ng hoa tÝm biÕc.


a. Chép 4 câu tiếp để hoàn thiện đoạn thơ? đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai?
Nêu hồn cảnh sáng tác?


b. Phân tích ngữ pháp để chỉ ra cái hay trong hai câu thơ trên. Xác định từ loại của
đoạn thơ.


c. Phân tích tác dụng của ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đợc sử dụng trong đoạn.


d. Viết đoạn diễn dịch phân tích đoạn thơ để thấy cảm xúc của Thanh H ải trớc mùa
xuân của đất nớc.


<b> Đề 2</b>: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :


... Mùa xuân ngời cầm súng
Cứ đi lên phía tríc…


(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)
a. Những BPTT nào đã đợc sử dụng trong đoạn thơ trên?Nêu tác dụng?
b. Từ “lộc” “mùa xuõn cú ý ngha gỡ?


c. Đọc và nhận xét cách cảm thụ, phát hiện các lỗi câu của ngời viết trong đoạn


văn sau:


Lc, lỏ non chồi biếc, tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình


ảnh “lộc giắt đầy quanh lng”, hình ảnh rất thật. Trên đờng hành quân, để ngụy
trang, thờng giắt cành lá quanh mình. Nhng nếu Thanh Hải viết: “lá giắt đầy quanh
lng” thì câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ “ lộc” tạo nên.


(Bài làm của học sinh)
d. Có thể thay “xơn xao” bằng “lao xao c khụng?


e.Viết đoạn tổng- phân- hợp khoảng 8 câu, phân tích dễ làm rõ giá trị của các điệp
ngữ trong đoạn thơ trên.


<b>Đề 3 : </b>


<b> Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu :</b>
« Ta làm con chim hót »


1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên.


2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa nh thế nào trong việc bày
tỏ cảm xúc của nhà thơ ?


3. ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa chép lại
sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy?


4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước
mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc, Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn
dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng
cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn trực tiếp


và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.


KiÕn thøc träng t©m


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hồn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.


- Mét vµi néi dung vỊ thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.


<i><b>Gợi ý: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

b. Cấu tạo ngữ pháp của hau câu thơ :



<b>Mọc giữa dòng sông xanh // một bông hoa tÝm biÕc </b>


V C



Có hiện tợng đảo vị ngữ (động từ chỉ hoạt động, hành động xuất hiện, phát triển....)lên đầu
câu để nhấn mạnh và làm nổi bật sự xuất hiện của bông hoa tím giữa dịng sơng xanh.
- Phát hiện đợc cách đặt câu đặc biệt của câu thơ là dùng đảo ngữ: từ "mọc" đợc đặt ở đầu
câu.


- Phân tích đợc giá trị của cách đặt câu đó.


+ Gợi ấn tợng về sự xuất hiện của bơng hoa tím - Sức sơng m nh liệt của mùa xuân.<b>ã</b>
+ Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, thú vị của nhà thơ trớc một hình ảnh của mùa xuân.
d. Về nội dung: Trình bày đợc những cảm nhận về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn
thơ. Có thể nói đến các ý sau:


- Chỉ bằng vài nét, Thanh Hải đ phác hoạ bức tranh mùa xuân xứ Huế với không gian<b>ã</b>


cao rộng, màu sắc tơi thắm đặc trng của Huế (dẫn chứng).


- Bức tranh sống động với hình ảnh con chim chiền chiện và tiếng hót vang vọng, tơi vui.

- Con ngời xuất hiện, hòa vào thiên nhiên, nâng niu trân trọng đa tay hứng từng giọt


amm thanh của MX long lanh rơi xuống ( phân tích sự sáng tạo và cái đẹp của hai câu thơ
“Từng giọt long lanh rơi - Tôi đa tay tôi hứng” ) say sa, ngây ngất.


§Ị 2 :


e. VỊ néi dung:


- ChØ râ các điệp ngữ trong đoạn: Mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí điệp ngữ: đầu câu.


- Cách điệp ngữ: Cách nhau và nối liền nhau?


- Tỏc dng: To nhp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu
thơ nh nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi ý khơng khí sơi nổi, tấp nập của
bức tranh đất nớc lao động, chiến đấu.


<b>§Ị 3 : </b>


3. Sự chuyển đổi từ tơi sang đại từ ta trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải hồn
tồn khơng phải là sự ngẫu nhiên vơ tình mà là dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc.
Đó là sự chuyển từ cái tơi cá nhân nhỏ bé hịa với cái ta chung của cộng đồng nhân dân, đất
nớc. Trong cái ta chung vẫn cịn cái tơi riêng, hạnh phúc là sự hòa hợp và cống hiến. Thể
hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời i mi (1.0 im).


4. Gợi ý nội dung phần thân.



* Từ xúc cảm về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nớc, nhà thơ có khát vọng thiết tha,
làm "mùa xuân nho nhỏ" dâng cho đời.


1. Đó là ớc nguyện đợc sống đẹp, có ích cho đời.


Muốn làm chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hồ ca - Phân tích các hình
ảnh này để thấy vẻ đẹp ớc nguyện của Thanh Hải.


2. Ước nguyện ấy đợc thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhng cái tinh tuý, cao đẹp của tâm hồn
mình góp cho đất nớc.


- HiĨu mèi quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhờng trong hoà
ca chung.


S thay i cách xng hô từ "tôi" sang "ta" mang ý nghĩa rộng lớn, là ớc nguyện chung của
nhiều ngời.


- Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" đầy bất ngờ, thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của đất
trời bên cạnh hữu hạn của đời ngời, tìm ra mối quan hệ cá nhân và x hội. <b>ã</b>


- Ước nguyện hiến dâng ấy lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.


Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ
đẹp tõm hn nh th.


<b>Bài tham khảo:</b>



<i>Nu l con chim, chiếc lá,</i>


<i>Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh</i>
<i>Lẽ nào vay mà không trả,</i>


<i>Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.”</i>
(Tố Hữu)


Tố Hữu – nhà thơ cùng quê hương xứ Huế với Thanh Hải – đã viết trong bài
“Một khúc ca xuân” những lời tâm niệm thật chân thành, giản dị và tha thiết.
Đó là “lặng lẽ dâng cho đời”. Còn Thanh Hải khi viết bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” trước lúc ra đi, không những đã giải bày những suy ngẫm mà còn
mong ước được dâng hiến một mùa xuân nho nhỏ của mình cho mùa xuân
vĩ đại của đất nước Việt Nam.


Sinh ra, lớn lên, hoạt động cách mạng và tham gia công tác văn nghệ suốt
hai thời kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ngay chính trên
quê hương ruột thịt của mình. Ở địa diểm nào, hồn cảnh nào ơng cũng thể
hiện được lẽ sống của mình. Đó là sự giản dị, chân thành, yêu người và
khát vọng dâng hiến sức mạnh cho đời như chính cuộc sống và tâm hồn
ơng. Chúng ta có thể coi bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là món quà cuối cùng
mà Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc về cõi vĩnh hằng. Chính vì vậy nó
bâng khng, tha thiết và sâu lắng hơn tất cả để cuối cùng thể hiện một
Thanh Hải yêu người, yêu cuộc sống, yêu quê hương đất nước và còn là
một Thanh Hải sống cho thơ và sống cho đời.


I. Thân bài


1. Giới thiệu chung



Trước lúc vĩnh viễn ra đi ông cũng để lại cho đời những vần thơ thật nhân
hậu, thiết tha và thanh thản, không hề gợn một nét u buồn nào của một cuộc
đời sắp tắt. Khi cuộc đời mình đã bước vào cuối đơng, nhà thơ vẫn nghĩ đến
một mùa xuân bất diệt, muôn thuở và nguyện dâng hiến cho đời.


2. Phân tích


Hình ảnh của một mùa xuân rất Huế đã được tác giả mở đầu cho bài
thơ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Hót cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,


Tôi đưa tay tôi hứng”.


Một nét đặc trưng nơi xứ Huế là hình ảnh màu tím. Một màu tím thật gợn
nhẹ như màu tím hoa sim mọc giữa con sông xanh biếc hay như những tà
áo dài với màu tím thật nhẹ nhàng của những cơ gái Huế. Cảm xúc về mùa
xuân mở ra thật ngỡ ngàng, bất ngờ, không gian như tươi tắn hơn, trẻ trung
hơn, thánh thốt hơn:


“Ơi con chim chiền chiện
Hót cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,


Tôi đưa tay tôi hứng”.


Trong khụng gian vang vang vui tươi của tiếng chim càng đậm đà chất Huế
hơn nhờ dựng đỳng chỗ những ngụn từ đặc trưng xứ Huế. Một từ “Ơi” đặt ở
đầu cõu, một từ “chi” đứng sau động từ “hỏt” đó đưa cỏch núi ngọt ngào,


thõn thương của Huế vào nhạc điệu của thơ. Từ “giọt” được hiểu theo rất
nhiều nghĩa: cú thể là “giọt nắng bờn thềm”, giọt mưa xuõn, giọt sương sớm

nhng

hay

hơn

cả

thì đó là

tiếng hút của những chỳ chim chiền chiện. Nhưng
đối với khung sắc trời xuõn thỡ giọt xuõn càng làm tăng thờm vẻ đẹp và sự
quyến rũ của nú. Một từ “hứng” cũng đủ diễn tả sự trõn trọng của nhà thơ
đối với vẻ đẹp của trời, của sụng, của chim muụng hoa lỏ; đồng thời cũng
thể hiện cảm xỳc trọn vẹn của Thanh Hải trước mựa xuõn của thiờn nhiờn
đất trời.


Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, tác giả đã chuyển cảm nhận về
mùa xuân của cuộc sống, nhân dân và đất nước. Với hình ảnh “người cầm
súng” và “người ra đồng”, biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ
quốc và lao động tăng gia để xây dựng đất nước với những câu thơ giàu
hình ảnh và mang tính gợi cảm:


“Mùa xuân người cầm súng,
Lộc giắt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng,


Lộc trãi dài nương mạ.
Tất cả như hối hả,
Tất cả như xơn xao…”


Hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong lộc non đã theo người cầm
súng và người ra đồng, hay chính họ đã đem mùa xuân đến cho mọi miền
của tổ quốc thân yêu.


Tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thúc
một khổ thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như còn muốn thể
hiện rằng: đất nước sẽ còn đi lên, sẽ phát triển, sẽ đến với một tầm cao mới


mà khơng có sự dừng chân ngơi nghỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

“Đất nước bốn ngàn năm
Vất và vào gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”


Đó chính là lịng tự hào, lạc quan, tin u của Thanh Hải đối với đất nước,
dân tộc. Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lòng
người.


Từ cảm xúc của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ đã chuyển một cách
tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân
của đất nước. Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước thường gợi lên ở mỗi
con người niềm khát khao và hi vọng; với Thanh Hải cũng thế, đây chính là
thời điểm mà ơng nhìn lại cuộc đời và bộc bạch tâm niệm thiết tha của một
nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời với đất nước, quê hương
với một khát vọng cân thành và tha thiết:


“Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến”


Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tơi
kín đáo và lặng lẽ thì đến đoạn này ơng chuyển giọng xưng ta. Vì sao có sự
thay đổi như vậy? Ta ở đây là nhà thơ và cũng chính là tất cả mọi người.
Khát vọng của ông là được làm con chim hót, một cành hoa để hồ nhập
vào “mùa xn lớn” của đất nước, góp một nốt trầm vào bản hoà ca bất tận
của cuộc đời. Hiến dâng “mùa xuân nho nhỏ” nghĩa là tất cả những gì tốt


đẹp nhất, dù nhỏ bé của mỗi người cho cuộc đời chung cho đất nước. Điều
tâm niệm đó thật chân thành, giản dị và tha thiết – xin được làm một nốt
trầm trong bản hoà ca của cuộc đời nhưng là “một nốt trầm xao xuyến”.
Điều tâm niệm của tác giả: “lặng lẽ dâng cho đời” chính là khát vọng chung
của mọi người, ở mọi lứa tuổi, chứ đâu phải của riêng ai. Thanh Hải đã thể
hiện hết mình vì lịng tin u cuộc sống và khiêm tốn hiến dâng cho đất
nước, cho cuộc đời, bởi vậy, xuất phát từ tiếng lòng thiết tha, nhỏ nhẹ, chân
thành của tác giả nên lời thơ dễ dàng được mọi người tiếp nhận và chia sẻ
cho nhau:


“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời


Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.


Đã gọi là cống hiến cho đời thì dù ở tuổi nào đi chăng nữa cũng phải ln
biết cố gắng hết tâm trí để phục vụ và hiến dâng cho quê hương, đất nước
mến u của chính mình. Già - cống hiến tuổi già, trẻ - cống hiến sức trẻ để
không bao giờ thất vọng trước chính bản thân mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

cùng của Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc ông bước vào thế giới cực
lạc, chuẩn bị ra đi mãi mãi.


Kết thúc bài thơ bằng một âm điệu xứ Huế: điệu Nam ai, Nam Bình mênh
mang tha thiết, là lời ngợi ca đất nước, biểu hiện niềm tin yêu và gắn bó sâu
nặng của tác giả với quê hương, đất nước, một câu chân tình thắm thiết


“Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam Bình


Nước non ngàn dặm tình
Nước non ngàn dặm mình


Nhịp phách tiền đất Huế”
3. Đánh giá chung


Những lời tâm sự cuối cùng của người sắp mất luôn là những lời thực sự,
luôn chứa chan tình cảm, ước nguyện sâu lắng nhất… và bài thơ này cũng
chính là những điều đúc kết cả cuộc đời của ơng. Ơng đã giải bày, tâm tình
những điều sâu kín nhất trong lịng, và chính lúc đó Thanh Hải đã thả hồn
vào thơ, cùng chung một nhịp đập với thơ để ông và thơ luôn được cùng
nhau, hiểu nhau và giải bày cho nhau.


II. Kết bài


Tóm lại bài thơ đã sử dụng thể thơ năm chữ, mang âm hưởng dân ca nhẹ
nhàng tha thiết, giàu hình ảnh, nhạc điệu, cất trúc thơ chặt chẽ, giọng điệu
đã thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Nét đặc sắc của bài thơ là
ở chỗ nó đề cập đến một vấn đề lớn và quan trọng “nhân sinh”, vấn đề ý
nghĩa cuộc sống của mỗi cá nhân được Thanh Hải thể hiện một cách chân
thành, thiết tha, bằng giọng văn nhỏ nhẹ như một lời tâm sự, gửi gắm của
mình với cuộc đời. Nhà thơ ước nguyện làm một “mùa xuân” nghĩa là sống
đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường; là
“một mùa xuân nho nhỏ” góp vào “mùa xuân lớn” của đất nước của cuộc đời
chung và bài thơ cũng có ý nghĩa hơn khi Thanh Hải nói về “mùa xn nho
nhỏ” nhưng nói được tình cảm lớn, những xúc động của chính tác giả và
của cả chúng ta.


Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phơng)
Kiến thức trọng tâm



- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.


- Mét vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.


Luyn


Đề 1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
<i>Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác </i>


<i>Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát </i>
<i>Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam </i>
<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng </i>


<i>. và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này". </i>
a. Theo em, những hình ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ
đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân với
Bác Hồ kính yêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mượn hình ảnh cây tre để gợi liên tưởng đến tình u thương đồn kết của người
Việt Nam(Ghi rõ tên tác giả,tác phẩm).


c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong
đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).


<b>§Ị 2</b>


<i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</i>


<i>Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.</i>


(Viếng lăng Bác Viễn Phơng)
a. H y phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.<b>Ã</b>


b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đ học (Ghi rõ tên<b>Ã</b>
và tác giả bài thơ).


c. Viết 1 đoạn diễn dịch giới thiệu về bài thơ.
<b> Đề 3 </b>


Cuc i Ch tch H Chớ Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật.
Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:


<i> "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác...</i>
<i>Và sau đó, tác giả thấy:</i>


<i>...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên</i>
<i>Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền</i>
<i>Vẫn biết trời xanh là mãi mãi</i>
<i>Mà sao nghe nhói ở trong tim!..."</i>


Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra
đời của bài thơ ấy.


Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ
“đau””đau đớn” đợc không?


Câu 3 : Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho
biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi


nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên?


Câu 4: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập
luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm
rõ lịng kính u và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong
lăng.


Câu 5: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu
thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm


<b>Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :</b>
<i>Ta làm con chim hãt</i>
<i>Ta lµm mét cµnh hoa.</i>
KÕt thóc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :


<i>Mai về Miền Nam thơng trào nớc mắt</i>
<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.</i>


a. Hai bi th ca hai tỏc gi viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. H y chỉ ra t<b>ã</b>
tởng chung đó.


b. ViÕt mét đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý


Đề1


c. Đoạn văn có các ý:


- "Hàng tre bát ngát" trong sơng là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê - hàng
tre bên lăng Bác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đồn kết, kiên cờng
thực hiện lí tởng của Bác, của dân tộc.


<b>§Ị 2 </b>


a. Phân tích để thấy:


- Hai câu thơ sóng đơi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”. Điều đó khiến ẩn dụ “mặt
trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc.


- Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Ph ơng đ ca ngợi sự vĩ đại<b>ã</b>
của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nớc.


- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tơn kính, lịng tơn kính của
nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống m i với non sông đất n<b>ã</b> ớc ta.


b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:


Mt trời của Bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.


(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ – Ngun Khoa §iỊm).
c.


- Năm 1976, một năm sau khi đất nớc đợc thống nhất, nhà thơ Viễn Phơng – ngời con của
miền Nam – ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác Hồ.


- Bài thơ đợc sáng tác trong dịp đó và in trong tập “Nh mấy mùa xuân” (1978).



- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngơn
ngữ bình dị mà cô đúc


- Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phơng đ thể hiện đ<b>ã</b> ợc trong bài thơ lịng thành kính
thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.


<b>§Ị 3 </b>


<b>Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài </b><i><b>Viếng lăng Bác</b></i> của nhà thơ Viễn


Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc,
đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền
Bắc, vào lăng viếng Bác.


<b>Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại</b>
trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.


- Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế
ung dung thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào
yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên.


<b>Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:</b>


- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư
thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước
Bác.


- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận
là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú.



<b>Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như </b><i><b>Ánh trăng</b></i> của Nguyễn Duy


<i>"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vơ tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta </i>
<i>giật mình".</i> Hay "Đầu súng trăng treo" trong <i><b>Đồng chí</b></i> của Chính Hữu...


<b>§Ị 4 </b>


- Kh¸c nhau :


+ Thanh Hải viết về đề tài tmùa xuân về thiên nhiên đất nớc và khát vọng hoà nhập dâng
hiến cho cuộc đời.


+ Viễn Phơng viết về đề tài l nh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết<b>ã</b>
thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa đợc giải phóng ra viếng lăng Bác.


- Gièng nhau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tợng thể hiện ớc
nguyện của mình.


b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tởng thể hiện
trong đoạn thơ.


- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca
miền Trung, có âm hởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc
của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình.
Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn đợc cống hiến cho đời một cách tự nhiên nh con chim
mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề
lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.



- Đoạn thơ của Viễn Phơng sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm,
giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu
lắng, vừa thiết tha th hiện đúng tâm trạng lu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lu
luyến của nhà thơ muốn ở m i bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lịng mình bằng cách hố<b>ã</b>
thân hồ nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót, làm đố hoa toả
h-ơng, làm cây tre trung hiếu đi theo con ng m Bỏc chn.<b>ó</b>


<b>Tập làm văn </b>
<b>Đề 1</b>


<b> Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phơng.</b>
I/ Tìm hiểu đề
<b> * Nội dung:</b>


- Bài thơ thể hiện lịng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm
và viếng lăng Bác.


- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thơng tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên
lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ớc muốn thiết tha đợc hoá thân để đợc gần Bác.


<b> * Nghệ thuật:</b>


- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài


<b> I/ Mở bài:</b>


- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thm
Bỏc



<i> Miền Nam mong Bác nỗi mong cha </i>


(Bác ơi! Tố Hữu)


- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà
Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào  sáng tác thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”.
<b> II/ Thân bài:</b>


4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm xúc.
<b> 1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác</b>


+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác  Sự dồng nén, kết tinh ấy đ tạo<b>ã</b>
ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.


+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.


+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu tợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp các làng quê VN, đâu cũng có
tre.


- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu, tơi mát nh tâm hồn, tính cách ngời Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững ch i, tề chỉnh cđa d©n téc ViƯt nam.<b>·</b>


 K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà cịn gợi
ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát
bóng tre của làng quê VN.


2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ



<i>Mặt trời đi qua trên lăng /</i>
<i>Mặt trời trong lăng rất đỏ</i>
<i>Dòng ngời…/ tràng hoa…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem
đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con ngời  nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tơn kính
của nhân dân của tác giả đối với Bác.


+ Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác <sub></sub> sự so sánh đẹp, chính
xác, mới lạ thể hiện tình cảm thơng nhớ, kính u và sự gắn bó của nhân dân với Bác.


<b> 3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng</b>


+ Khụng gian trong lng vi sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc
diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình n
của Bác.


- GiÊc ngđ b×nh yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngđ ngon sau mét ngµy lµm
viƯc.


- GiÊc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.


+ “Vẫn biết trời xanh …. Trong tim’ : Bác sống m i với trời đất non sông, nh<b>ã</b> ng lòng vẫn
quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can  Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của
nhà thơ đ đ<b>ã</b> ợc biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.


<b> 4. Khổ 4 : Tâm trạng lu luyến không muốn rời.</b>
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa  để đợc gần Bác.



+ Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nớc, hiếu
với dân”.


 Nhịp dồn dập, điệp từ muốn làm nhắc ba lần mở đầu cho các câu thể hiện nỗi thiết tha
với ớc nguyện của nhà thơ.


<b> III/ Kết bµi:</b>


- Âm hởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.


<b>Đề 2 : Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nớc qua hai tác phẩm</b>
<b>Bài thơ về tiểu đội xe không kính</b><i> của Phạm Tiến Duật và đoạn trích Những Ngơi sao xa</i>
<b>xơi của Lê Minh Kh.</b>


<b> 1. Yªu cÇu vỊ néi dung</b>


* Đề bài để một khoảng tơng đối tự do cho ngời viết. Ngời viết có thể phân tích, bình luận
hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ
cứu nớc.


* Bµi viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhng cần làm rõ các nội dung :


- Nờu đợc hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất mát
mà những ngời lính, những cơ gái thanh niên xung phong phải chịu đựng.


- Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vơn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp
tuyệt vời.



+ Họ vẫn giữ đợc vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ.


+ Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả
cảm.


+ Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cụoc
sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.


+ Sống có lí tởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nớc nồng nàn, sẵn sàng hi
sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng t nc.


+ Tâm hồn đầy l ng mạn, mơ mộng.<b>Ã</b>


- Hỡnh nh ngời lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật
chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với ngời đọc.


- Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và
khâm phục hơn về một thế hệ cha anh :


<i>Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc</i>
<i>Mà lòng phơi phới dậy t¬ng lai</i>


- Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nớc hôm nay đang kế
tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trớc trong việc giữ gìn
và bảo vệ Tổ quốc.


<b> 2. Yêu cầu hình thức:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tránh sai những lỗi diến đạt thông thờng.



____________________________________________________________


<b>Đề 3:</b> Hình tợng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những
phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc
đáo… Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật, em h y làm sáng t ni dung vn trờn.<b>ó</b>


Gợi ý:


Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý.
Nội dung:


1. Mở bài: Giới thiệu về ngời lính trong hai bài thơ.
2. Thân bài: Cần làm rõ hai néi dung:


- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của ngời lính.


Néi dung 1:


- Ngời lính chiến đầu cho một lí tởng cao đẹp.


Những con ngời dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thờng thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con ngời thắm thiết tình đồng đội.


- Những con ngời lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng l ng mạn.<b>ã</b>
Nội dung 2:


- Nét chân chất, mộc mạc của ngời nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí).



- Nột ngang tng, tr trung của một thế hệ cầm súng mới (<i>bài thơ về tiểu đội xe khơng kính).</i>
________________________________________________________






Luyện đề : Sang thu (hữu thỉnh)
Kiến thức trọng tâm


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.


- Mét vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.


Luyn


<b>Đề 1: </b>


<i> Bỗng nhận ra hơng ổi</i>
<i> Phả vào trong gió se</i>
<i> Sơng chùng chình qua ngõ</i>
<i> Hình nh thu đã về</i>


<i> Sông đợc lúc dềnh dàng</i>
<i> Chim bắt đầu vội vã</i>
<i> Có đám mây mùa hạ</i>
<i> Vt na mỡnh sang thu</i>



a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào?
b-Giải nghĩa từ : gió se, chùng chình,phả


c-Nờu ngn gn cm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh <b>đám mây mùa hạ và sơng</b>
<b>chùng chình qua ngõ trong khổ thơ trên.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>§Ị 2 : </b>


<b>a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ? tác giả có thể đặt tên cho bài</b>
thơ là Thu sang đợc không. Vỡ sao ?


b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài
<b>Sang thu (Hữu Thỉnh)</b>


<i>Sm cng bt bt ng</i>
<i>Trờn hng cõy đứng tuổi.</i>
<b> Gợi ý :</b>


b - Trong đoạn văn viết cần trình bày đợc cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa
ẩn dụ :


+ TÇng nghÜa thø nhÊt (nghÜa cơ thĨ) diễn tả ý : sang thu, ma ít đi, sấm cũng bớt. Hàng cây
không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tợng tự nhiªn.


+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con ngời : khi đã
từng trải, con ngời đ vững vàng hơn tr<b>ã</b> ớc những tác động bất ng ca ngoi cnh, ca cuc
i.


<b>Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối</b>
<i>hạ sang đầu thu trong bài thơ Sang thu</i>



Gợi ý :


I/ Tỡm hiểu đề


- Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ cịn có những suy ngẫm sâu xa về đời ngời, nhng đề bài
này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ
cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Ngời viết cần chú ý điều đó.
- Cần phân tích những đặc điểm giao màu đợc thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi
cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm
hồn.


- Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa
thu ngày một rõ nét của nhà thơ.


II/ Dµn ý chi tiÕt
A- Më bµi :


- Đề tài mùa thu trong thi ca xa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn
Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,…). Cùng với việc tả
mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa.


- Sang thu của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu. Bài
thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.


<b> B- Thân bài:</b>


1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa


- Mở đầu bài thơ bằng từ bỗng nhà thơ nh diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu


đầu tiên từ làn gió se (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hơng ổi bắt
đầu chín (khứu giác).


- Hơng ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hơng ổi khơng nồng nàn mà rất
nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (<i>phả : toả ra thành luồng); bàng bạc</i>
một hơng vị quê.


- Rồi bằng thị giác : sơng đầu thu nên đến chầm chậm, lại đợc diễn tả rất gợi cảm “chùng
<i>chình qua ngõ” nh cố ý đợi khiến ngời vơ tình cũng phải để ý.</i>


- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dờng nh khơng dám khẳng định mà chỉ thấy
<i>“hình nh thu đã về”. Chính sự khơng rõ rệt này mới hấp dẫn mọi ngời.</i>


- Ngoµi ra, tõ bỗng, từ hình nh còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng,


2. Những dấu hiệu mùa thu đ dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục đ<b>Ã</b> ợc cảm nhận bằng nhiều
giác quan.


- Cái ngỡ ngàng ban đầu đ nh<b>Ã</b> ờng chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới
chớm với những bớc đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.


<i> “Sông đợc lúc dềnh dàng</i>
<i> Chim bắt đầu vội vã</i>
<i> Có đám mây mùa hạ</i>
<i> Vắt nửa mình sang thu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Trái lại, những loài chim di c bắt đầu vội và (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu).


- Cm giỏc giao mùa đợc diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa


<i>mình sang thu – cha phải đ hoàn toàn thu để có bầu trời thu </i><b>ã</b> <i>xanh ngắt mấy tầng cao</i>
(Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhng mây đ khô, sáng và trong. Sự<b>ã</b>
giao mùa đợc hình tợng hố thành dáng nằm dun dáng vắt nửa mình sang thu thì thật
tuyệt.


<b> 3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ</b>


- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhng nhạt màu dần ; đ ít đi những <b>ã</b> <i>cơn ma (ma lớn, ào</i>
ạt, bất ngờ,…) ; sấm khơng nổ to, khơng xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên
<i>hàng cây đứng tuổi khơng bị giật mình (cách nhân hố giàu sức liên tởng thú vị).</i>


- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu đ ợc diễn tả khéo léo
bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :<i>vẫn còn, đã vơi, cũng bớt.</i>


<b> C- KÕt bµi:</b>


- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dịng là một
phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đ khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấu hiệu<b>ã</b>
chuyển mùa thờng vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại đ ợc
diễn tả rất độc đáo.


- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.


___________________________________________________________


<b> </b>


<b> Luyện đề: ánh trăng (nguyễn duy)</b>
Kiến thức trọng tâm



- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài th.


- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.


Luyn


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

b. Vì sao các chữ cái đầu dòng (trừ dong đầu tiên) lại không viết hoa.


c. Cỏc hình ảnh thiên nhiên đợc liệt kê kết hợp với các từ “với” có tác dụng gì?
d. Giải thích từ “tri kỉ”. Chỉ ra điểm giống và khác nhau của từ này trong câu


thơ của Chính Hữu “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”


e. Viết một đoạn diễn dịch khoảng 7câu trình bày cảm nhận của em về tình
cảm của con ngời với vầng trăng đợc thể hiện trong đoạn thơ vừa chép.


<b>§Ị 2</b>: Chođoạn thơ:


…Từ hồi về th nh phà ố
đủ cho ta giật m×nh…


(Nguyễn Duy, Ánh trăng,


SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)
a. Theo em “ánh điện” “cửa gơng” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ ? Tác dụng của
phép nhân hoávà so sánh trong câu “Vầng trăng đi qua ngõ – nh ngời dng qua
đ-ờng”. Em hiểu gì về các từ “mặt” trong câu thơ “ngửa mặt lên nhìn mặt”? Từ “rng
rng” gợi thái độ cảm xúc gì của ngời lính.



b. Dựa vào mạch tự sự của bài thơ, hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện
nào. Đâu là chi tiết có tình bớc ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình?


c. Cã hai bạn tranh luận nh sau:


A- Trong bài thơ "ánh trăng", chất tự sự là chính nhà thơ đang kể chuyện riêng
mình.


B- Cht tr tỡnh mi l yu t c bản của bài thơ vì nhà thơ muốn nói đến sự vơ
tình của mình trớc q khứ, nhắc nhở mình và mọi ngời không đợc nguôi quên quá
khứ.


ý kiến của em về vấn đề này?


d. Phân tích hình ảnh vầng trăng và thái độ của nhà thơ khi bắt gặp ánh trăng.
e. Đoạn thơ đợc viết bằng giọng điệu nào? Hiệu quả nghệ thuật của của nó?


g. Vì sao đến câu cuối nhà thơ không dùng “vầng trăng” mà lại là “ánh trăng” nh
nhan đề bài thơ.


h. Viết một đoạn văn tổng- phân- hợp, có câu cảm thán đứng ở cuối đoạn, trình bày
cảm nhận của em về on th trờn.


<b> Đề 3: </b>Đoạn kết thúc một bài th¬ nh sau:<i><b> </b></i>


<i> Trăng cứ tròn vành vạch</i>
<i>kể chi người vơ tình</i>
<i> ¸nh trăng im phăng phắc</i>
<i> đ cho ta git mỡnh.</i>



a. Đoạn thơ trích trong tác phẩm nào ? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?


b. Th th c sử dụng trong đoạn. Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
thơ


c. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ?
<i> d.Viết một đoạn văn quy nap (dung lượng 8-10 cõu) nờu cảm nhận của em về khổ</i>
thơ trờn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

§Ị 1


b. Nhà thơ nói về sự kiện chính: buyn-đinh mất điện, nhà thơ mở cửa, bất ngờ gặp
trăng. Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có bớc ngoặt, mở ra một trờng tâm trạng
của nhà thơ (nhớ về quá khứ, suy ngẫm về cách sống trong thời hiện tại...). Chú ý
cách dùng từ: <i>thình lình, vội, đột ngột,</i>... Gặp trăng trong tình thế bất ngờ nhng đó
là sự kiện tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của tác
giả.


c. Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.Tuy nhiên, tự sự là bề nổi,
chiều sâu và sức nặng của bài thơ nằm ở chất trữ tình và triết lí về lẽ sống.


d. Hỡnh ảnh vầng trăng và thái độ của nhà thơ khi gặp trăng:
-Trăng là ngời bạn tri kỉ ấu thơ và ngày chiến đấu ở rừng


-Cứ ngỡ nh không bao giờ quên đợc trăng nhng <i>từ hồi thành phố,</i> trăng đã thành


<i>ngời dng qua đờng.</i> Đời sống tiện nghi và bận rộn ở thành phố khiến nhà thơ quên
đi ngời tri k ca mỡnh.



-Mất điện, nhà tối om, nhà thơ mở cửa bất ngờ gặp trăng. Bao nhiêu kỉ niệm ùa
về.


-Trong bài thơ, trăng khơng hề nói, chỉ <i>im phăng phắc.</i> Nhng đó là sự im lặng
hàm chứa nhiều tiếng nói bên trong. Vầng trăng cứ tròn đầy chung thuỷ nghĩa tình
nh xa mặc dù con ngời đã có lúc vơ tình quên trăng. Sự im lặng của trăng mang ý
nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc: không đợc quên quá khứ, phải thuỷ chung, nghĩa
tình.


Thái độ của nhà thơ: cảm thấy “đột ngột”


e. Bài thơ vừa có giọng kể vừa là tiếng nói tâm tình. Giọng điệu mang tính tự thú,
tự bạch chân thành, sâu sắc. Thể thơ năm chữ đợc sử dụng hợp lí giúp cho nhịp kể
và nhịp cảm xúc chảy tự nhiên. Thủ pháp đối lập cũng góp phần tăng thêm độ sâu
sắc của bài thơ :


<i> thuở nhỏ, khi ở rừng: trăng là tri kỉ >< về phố: </i>vô tình quên trăng


<i> trăng: tròn đầy, lặng im >< ngời: </i>giật m×nh suy ngÉm


h<b>. </b>Trên cơ sở những hiểu biết khái quát về tác giả Nguyễn Duy, về bài thơ Ánh trăng (đặc
biệt chú ý hình tượng vầng trăng - biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hồn cảnh sáng tác),
học sinh trình bày cảm nhận của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Các em có
thể trình bày bài làm của mình theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số yêu cầu cơ
bản sau đây:


<b>1. Cảm nhận về nội dung đoạn thơ: đoạn thơ thể hiện sự trăn trở, suy tư của nhân </b>
<b>vật trữ tình về thái độ sống đối với quá khứ. Điều này được thể hiện qua các khổ thơ </b>
<b>cụ thể:</b>



- Hoàn cảnh sống thay đổi, thành phố với những tiện nghi hiện đại (ánh điện, cửa gương) dễ
làm cho người ta lãng quên quá khứ, dửng dưng với cả vầng trăng tình nghĩa năm nào (Vầng
trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Nhưng vầng trăng - q khứ nghĩa tình ln trịn đầy, bất diệt (Trăng cứ trịn vành vạnh/ kể
chi người vơ tình) càng làm cho con người thêm ân hận, day dứt. Sự im lặng của vầng trăng
như một lời nhắc nhở nghiêm khắc về thái độ sống với quá khứ (Ánh trăng im phăng phắc/ đủ
cho ta giật mình).


<b>2. Cảm nhận về nghệ thuật: biện pháp nhân hóa được sử dụng tài tình; hình ảnh thơ </b>
<b>gợi cảm, có tính chất biểu tượng; giọng thơ vừa tâm tình vừa suy tư, trầm lắng, góp </b>
<b>phần tạo nên chiều sâu triết lý cho bài thơ.</b>


<b>3. Đánh giá, nêu suy nghĩ:</b>


- Đoạn thơ kết tinh giá trị tư tưởng, chủ đề của cả bài thơ. Cất lên như một lời cảnh tỉnh,
đoạn thơ chính là cái “giật mình” đầy ý nghĩa của chính nhà thơ, tự nhắc nhở mình phải sống
sao cho trọn vẹn, thủy chung.


- Đoạn thơ cũng như bài thơ khơng chỉ có ý nghĩa với nhà thơ, với cả một thế hệ vừa mới đi
qua chiến tranh mà cịn có ý nghĩa với người đọc ngày nay vì nó đặt ra vấn đề về thái độ sống
với q khứ. Đó chính là truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” đẹp đẽ của dân tộc.
<b>§Ị 2</b>


<b>a.</b> Nêu đợc tên bài thơ : “<i>ánh trăng”.</i>
Tên tác giả của bài thơ : Nguyễn Duy.


<b> </b>Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Nguyễn Duy viết bài thơ năm 1978 tại thành phố Hồ


Chí Minh. Lúc này, chiến tranh qua đi mới 3 năm nhưng con người đã dần lãng quên


quá khứ trong nhịp sống hối hả thời bình.


b. Thể thơ: 5 chữ (hoặc thể thơ ngũ ngơn)


Phương thức biểu đạt: biểu cảm và tự sự (trong đó biểu cảm là phương thức
chính, tự sự là phương thức phụ)


Biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn thơ: nhân hố, Èn dơ.
<b> c. </b>


- Giải thích đợc vầng trăng trong bài thơ mang rất nhiều ý ngha tng trng


+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tơi mát, là ngời b¹n st thêi nhá ti,
råi chiÕn tranh ë rõng.


+ Vầng trăng là biểu tợng của quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng cịn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh
hằng của đời sống.


+ ë khæ thơ cuối cùng, trăng tợng trng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là ngời
bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con ngời
có thể vô tình, có thể l ng quên nh<b>Ã</b> ng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất
diệt.


- T đó hiểu chủ đề của bài thơ “<i>ánh trăng”.</i>


Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với
những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, đối với thiên nhiên, đất nớc bình dị, hiền hậu.
Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng cố ngời đọc thái độ sống “Uống nớc nhớ nguồn”, ân
nghĩa, thuỷ chung cùng quá khứ.



d.Viết đoạn văn.


- <i>Yêu cầu về kiến thức</i>


+ Cõu chủ đề: Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng đọng ở cái giật
mình đáng trân trọng của ngời lính trong khổ thơ cuối.


+ Các ý cụ thể:


<i> -> hình tợng vầng trăng có ý nghĩa kh¸i qu¸t</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

-> Cảm nhận của con người về thái độ của ánh trăng: <i>ánh trăng im phăng phắc</i>
-> thái độ bao dung, khơng một lời trách móc, nhưng chính cái im lặng đó lại khiến
con người giật mình, thức tỉnh.


-> Hành động giật mỡnh của con người: hành động đỏnh dấu quỏ trỡnh con
người đối diện với quỏ khứ và chớnh mỡnh, nhận ra mỡnh đó thay đổi, đó trở nờn vụ
tỡnh. giõy phỳt này thể hiện cỏi nhỡn tự phờ phỏn đầy nghiờm khắc, sự tự vấn lương
tõm của con người, nhắc nhở ta hóy sống õn tỡnh với quỏ khứ và chớnh bản thõn
mỡnh. Sống theo đạo lí “Uống nớc nhớ nguồn”


- <i>Yêu cầu về kĩ năng</i>


+ Biết làm kiểu bài phân tích cảm nhận một đoạn thơ


+ Viết đúng một đoạn văn từ 8-10 câu, tốt nhất nên chọn kiểu đoạn diễn dịch
+ Ngơn ngữ trong sáng, có cảm xúc, viết đúng chính tả, diễn đạt trơi ch¶y.
<b> </b>


<b> ÁNH TRĂNG</b>



<i><b>Nguyễn Duy</b></i>


<b>I. Tìm hiểu chung về văn bản</b>


<i><b>1. Tác giả - tác phẩm</b></i>


Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tai
Thanh Hoá.


Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà,
hiện đại ở thi liệu, cấu tứ).Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh.


- Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973; Giải A Hội Nhà văn Việt
Nam (1984).


<i><b>2. Bố cục </b></i>3 phần:


(1) 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng trong hoài niệm.
(2) 3 khổ thở giữa: Vầng trăng trong hiện tại
(3) Khổ thơ cuối: Vầng trăng trong suy tưởng.
<b>II. Tìm hiểu bài thơ</b>


1. Hai kh th ổ ơ đầu.
Sống:


Với đồng
Với sông
Với biển



Tuổi thơ gắn bó gần gũi với thiên
nhiên


Gắn bó với đồng, với sơng, với bể.


Gắn bó với vầng trăng (tri kỉ, tình nghĩa).


Nghệ thuật nhân hố, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối
với người lính trong những năm kháng chiến. Khó khăn gian khổ của cuộc
sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Trăng đã đến với tình cảm chân thành.
Tình bạn giữa trăng và người lính gắn bó sâu nặng đằm thắm như những
người bạ tri kỷ. Trăng như hiểu được tình cảm của con người.


Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ.
Thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ.


- Trăng và người lính như có sự đồng cảm, sẻ chia: tình nghĩa bền vững mãi
mãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tác giả khắc hoạ vầng trăng ở những thời điểm:
- Từ hồi về thành phố


- Thình lình đèn điện tắt


Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với vật
chất cao sang “ánh điện, cửa gương”, lãng quên trăng, quên đi những ngày
tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, quên đi tình cảm chân
thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn (hàm chứa tình


cảm chua xót, bất ngờ).


- Hồn cảnh đối lập : hình ảnh vầng trăng luôn thuỷ chung, ân nghĩa, thể
hiện giá trị thức tỉnh tình người cao đẹp.


Sự xuất hiện đột ngột của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất
ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình.


Điều đáng nói ở đây là chỉ có con người thay đổi, cịn vầng trăng thì ra sao?
“Đột ngột vầng trăng tròn”: trăng vẫn đến với bạn bằng tình cảm tràn đầy
nguyên vẹn, vẫn chung thuỷ với người bạn năm xưa. Con người có thể
quay lưng lại với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ.


“Ngửa mặt lên nhìn
<i>mặt</i>


Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sơng, là
<i>rừng”</i>


“Mặt” nhìn “mặt” con người đối diện
với vầng trăng


Ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ - đánh thức lại tình bạn năm
xưa, đánh thức những gì con người lãng quên. Những hình ảnh “đồng bể
-sông - rừng” lặp lại gợi tả điều gì? Tả những kỷ niệm quá khứ gần gũi thân
quen gắn bó sâu sắc.


Cảm xúc của tác giả trong bài thơ này là nỗi niềm “rưng rưng”, trào dâng


xúc động với những kỷ niệm về những năm tháng gian lao của người lính
đã từng gắn bó với thiên nhiên, đất nước.


<i><b>3. Khổ thơ cuối.</b></i>


Trăng:


- Tròn vành vạnh
- Kể chi người vơ tình
- Im phăng phắc


Trăng cứ tròn vành vạnh, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên
chẳng thể phai mê. Trăng không thay đổi, vẫn tràn đầy vẹn nguyên, thế mà
lại bị con người lãng quên.


Hình ảnh vầng trăng thể hiện trong chiều sâu suy tưởng mang tính triết lý
sâu sắc: Nhắc nhở người đọc thái độ sống ân nghĩa thuỷ chung.


- Từ sự im lặng ấy, trăng như một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc
nhở con người phải day dứt, trăn trở để nhìn lại chính mình, tìm lại mình,
tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt
- Điều làm xúc động lịng người là trăng khơng chỉ thuỷ chung mà cịn rất
cao thượng vị tha, lặng lẽ khoan dung.


<b>III. Tổng kết</b>


- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện
riêng, bằng sự kết hợp hài hồ giữa tự sự và trữ tình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

lời kể, khi thì tha thiết, khi thì thầm lặng suy tư.



- Hình ảnh vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc: biểu tượng cho quá
khứ tình nghĩa, là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của cuộc sống mang chiều sâu
tư tưởng triết lý; tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên tràn đầy bất
diệt.


- Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.


<b> </b>


<i><sub>Các tác giả văn học hiện đại</sub></i>



<b>1. ChÝnh H÷u:</b>


Tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926-2007, quê ở Can Lộc – Hà Tĩnh.
Chính Hữu thờng viết về đề tài ngời lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị
mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và cảm xúc dồn nén. Tác phẩm
chính là tập thơ <i><b>"Đầu</b></i> <i><b>súng trăng treo"</b></i>, năm 1966 tiêu biểu nhất là bài thơ <i><b>"Đồng</b></i>
<i><b>chí"</b></i>.


<b>2. Ph¹m TiÕn DuËt:</b>


Phạm Tiến Duật sinh 1941-2007, quê ở Phú Thọ. Ông thờng viết về chiến tranh
và hình tợng những ngời lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang
tàng, tinh nghịch, tơi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác phẩm chính nh : <i><b>"Vầng</b></i>
<i><b>trăng </b></i>–<i><b> quầng lửa</b></i>" (1970), <i><b>"Thơ một chặng đờng"</b></i> (1971), <i><b>"</b><b>ở</b><b> hai đầu núi"</b></i>


(1981). <i><b>"Bài thơ về tiểu</b></i> <i><b>đội xe khơng kính"</b></i> là bài thơ đợc trích từ tập <i><b>"Vầng trăng</b></i>
<i><b> quầng lửa"</b></i>



– .


<b>3. Huy CËn:</b>


Cù Huy Cận (1919 – 2005) quê ở Hơng Sơn – Hà Tĩnh. Ông đợc mệnh danh
là <i><b>"nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ"</b></i>. Nếu nh trớc cách mạng thơ ông mang một nỗi
buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ơng lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn
ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính nh: <i><b>"Lửa</b></i>
<i><b>thiêng"</b></i> (1940), <i><b>"Trời mỗi</b></i> <i><b>ngày một sáng"</b></i> (1958), <i><b>"Đất nở hoa"</b></i> (1984), v.v... và
bài thơ <i><b>"Đồn thuyền đánh cá"</b></i> đợc trích trong tập thơ <i><b>"Trời mỗi ngày lại sáng".</b></i>
<b>4. Bằng Việt:</b>


Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt
làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mợt mà, khai thác những kỉ niệm
và mơ ớc của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ


<i><b>"Bếp lửa"</b></i> đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học
tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.


<b>5. Ngun Khoa §iỊm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>6. Ngun Duy:</b>


Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy
đã đợc trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông trở
thành một gơng mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nớc và tiếp tục
bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hồi Thanh : <i><b>"Thơ Nguyễn Duy có một vẻ</b></i>
<i><b>đẹp khơng gì sánh đợc, quen thuộc mà khơng nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt</b></i>
<i><b>thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần</b></i> <i><b>cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn</b></i>


<i><b>Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam".</b></i> Bài thơ <i><b>"</b><b>á</b><b>nh trăng"</b></i> viết
năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại đợc 3 năm.


<b>7. ChÕ Lan Viªn:</b>


Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng
Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số
nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế
Lan Viên đã tìm đợc con đờng cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách
mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tởng triết
lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây
dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và
ảo, thờng đợc sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tởng, tởng tợng nhiều bất ngờ kì
thú. Bài thơ "Con cò" đợc sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thờng –
Chim báo bão" (1967).


<b>8. Thanh H¶i:</b>


Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980) quê ở Phong Điền – Thừa Thiên
Huế. Thanh Hải thờng viết về thiên nhiên, tình u cuộc sống. Thơ ơng bình dị, nhẹ
nhàng, chân thật, khiêm nhờng nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình
u cuộc sống tha thiết. Ơng có các tác phẩm nh: <i><b>"Những đồng chí trung kiên"</b></i>


(1963), <i><b>"H mïa</b><b>xu©n"</b></i> (1971 – 1975), <i><b>"DÊu vâng Trêng S¬n"</b></i> (1977).


<b>9. ViƠn Ph¬ng:</b>


Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2005, quê ở An Giang. Ông thờng
viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ơng
thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính nh : <i><b>"Mắt</b></i>


<i><b>sáng học trò"</b></i> (1970), <i><b>"Nhớ lời di chúc"</b></i> (1972). <i><b>"Viếng lăng Bác"</b></i> là bài thơ đợc
trích từ tập <i><b>"Nh mây mùa xuân".</b></i>


<b>10. H÷u ThØnh:</b>


Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu
Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tịi
trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con ng ời, cuộc
sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng
khâng, vấn vơng trớc đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang
thu" đợc sáng tác gần cuối năm 1977.


<b>11. Y Ph¬ng: </b>


Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng.
Thơ Y Phơng thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách t duy giàu
hình ảnh của ngời miền núi. Bài thơ "Nói với con" đợc viết năm 1977. Bài thơ tiêu
biểu cho hồn thơ Y Phơng: yêu quê hơng, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc
mình.


<b>12. Kim L©n:</b>


Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn – Hà Bắc.
Ông là một nhà thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài ngời nông dân và nông thôn
Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu
văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực.
Các tác phẩm chính nh : <i><b>"Nên vợ nên</b></i> <i><b>chồng"</b></i> (1995), <i><b>"Con chó xấu xớ"</b></i> (1962) v


<i><b>"Làng"</b></i> là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.



<b>13. Nguyễn Thành Long:</b>


Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam. Ông là
nhà văn chun viết truyện ngắn và kí. Ơng viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội
với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thit. Tỏc phm chớnh:


<i><b>"Bát cơm cụ Hồ"</b></i> (1955), <i><b>"Trong giã b·o"</b></i> (1963), <i><b>"Gi÷a trong xanh"</b></i> (1972),


<i><b>"Sáng mai nào, xế chiều</b></i> <i><b>nào"</b></i> (1984) ,... <i><b>"Lặng lẽ Sa Pa"</b></i>là truyện ngắn đợc trích
từ tập <i><b>"Giữa trong xanh"</b></i> của ơng.


<b>14.Ngun Quang S¸ng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể
loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con
ngời Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng nh sau hồ bình. Lối viết củaNguyễn
Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. <i><b>"Chiếc lợc </b></i>
<i><b>ngà"</b></i> đợc viết năm 1966, tại chiến trờng Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến
chống Mĩ diễn ra quyết liệt.


<b>15. Ngun Minh Ch©u:</b>


Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trớc 1975, Nguyễn
Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con ngời"
thì sau 1975, ơng viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nớc. Ông đã thể
hiện đợc những đổi mới về mặt t tởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhng khơng khô
cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "<i><b>Dấu chân ngời lính", "Mảnh</b></i>
<i><b>trăng cuối rừng"</b></i>. Các truyện ngắn nh: <i><b>"Ngời đàn bà trên chuyến tàu tốc hành"</b></i>


(1983), <i><b>"BÕn quª"</b></i> (1985), <i><b>"Cá lau"</b></i> (1989).



<b>16. Lª Minh Khuª: </b>


<b> Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ,</b>
gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống
chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đờng Trờng Sơn. Là nhà văn có sở trờng về truyện
ngắn và có nhiều tìm tịi đáng q. Ngịi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh
Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "<i>Những ngôi sao xa xôi" viết</i>
năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt




Đề luyện tổng hợp
<i>Câu1:</i><b> (1đ) </b>


<b> Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng L, một học sinh</b>
<b>viÕt:</b>


"Bao chùm lên cả bài thơ là một khơng khí trầm lắng và man mát buồn cùng với
một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng
hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng..."


Bạn đó có dùng từ nào cha chính xác khơng? có viết sai chính tả khơng? Nếu có
em hãy sửa lại cho bn.


<i><b>Câu 2:</b></i> (4đ)


Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dới vẻ đẹp
<i>lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con</i>
<i>mgời hăng say làm việc cho đất nớc".</i>



a. Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.


b. Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
- Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?


- Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý
gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.


c. Viết tồn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài
khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.


<i><b>Câu 3:</b></i> Làm văn (5đ)


Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói víi con
cđa Y Ph¬ng


§Ị thi tun sinh THPT


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

"Một ấn tợng hàm ơn khó tả dạt lên trong lịng cơ gái. Khơng phải chỉ vì bó hoa
<i>rất to sẽ đi theo cơ trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời.Mà vì một bó hoa nào khác</i>
<i>nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng ..."</i>


a. Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm
tắt).


b. Khi vit về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa
tác phẩm và hình tợng các nhân vật đẹp lên nh thế nào?


<i><b> C©u 2: (2.5đ)</b></i> Viết đoạn văn:



Đâu chỉ là bộc lộ niềm thơng cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là
<i>gửi gắm những suy ngẫm của mình về con ngời, về cuộc đời.</i>


a. Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai.


b. Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ
trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc
câu hỏi tu từ.


<i><b> C©u 3: (5đ)</b></i> Làm văn.


HS chọn 1 trong 2 đề sau:


<b>Đề1</b>: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện
ngắn "Chiếc lợc ngà" của Nguyễn Quang Sáng.


<b>Đề 2</b>: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết:


<i> NhiÔu điều phủ lấy giá gơng</i>
<i>Ngời trong một nớc thì thơng nhau cïng</i>


Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền
thống tốt đẹp của nhân dâu ta từ xa đến nay.




§Ị thi tun sinh THPT


<b>Môn: Ngữ văn</b>


<b>(Thời gian: 120 phút)</b>
<i><b> Câu 1:</b></i> (1đ) Cho c©u


Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời.
a. Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp.
b. Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trờn.


<i><b> Câu 2:</b></i> (4đ)


a. Nờu tờn tỏc gi, hon cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"


b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ,
giàu màu sắc lãng mạn về con ngời lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép
lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy .


c. Hai câu thơ:


"Mặt trời xuống biển nh hòn lửa


<b> </b>

Sóng đã cài then đập sập cửa<b>"</b>


đợc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dng ca bin
phỏp ngh thut y.


<i><b> Câu 3:</b></i> (5đ)


Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau:


Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn
Duy) cất lên lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ng ời đối với


những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nớc bình dị.
Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý kiến
cho rằng: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm;
triết lí về đời ngời, đợc thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh
mạng ý nghĩa biểu tợng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×