BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CHẾ BIẾN MĨN ĂN 2
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Một trong những nhu cầu khổng thể thiếu được đối với cuộc sống hằng
ngày của con người là ăn uống. Nhu cầu ăn uống của con người ngày càng
cao, địi hỏi khơng chỉ ăn no mà cịn phải ăn ngon, đẹp hợp vệ sinh. Nhằm đáp
ứng nhu cầu khơng ngừng nâng cao đó, Q trình chế biến món ăn ngày càng
được hồn thiện về kỹ thuật nhằm tạo ra những món ăn có chất lượng cao.
Mơn học nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến chế biến món ăn
theo một hệ thống. Bắt đầu từ khâu sơ chế thực phẩm, đến cắt thái, tẩm
ướp, phối hợp ngun liệu đến chế biến nhiệt.
Giáo trình Chế biến món ăn 2 được tập thể cán bộ giáo viên trong Khoa
Kinh tế Du lịch cùng nghiên cứu biên soạn, nhằm phục vụ giảng dạy và học
tập trong Trường cao đẳng Nghề Cơ Giới Ninh Bình.
Nội dung giáo trình Chế biến món ăn 2 gồm có 12 bài:
Bài 1: Chế biến các món từ tơm
Bài 2: Chế biến các món ếch
Bài 3: Chế biến các món từ ba ba
Bài 4: Chế biến các món từ lươn
Bài 5: Chế biến các món từ cua
Bài 6: Chế biến các món lẩu
Bài 7: Chế biến các món từ mực
Bài 8: Chế biến các món ăn Trung Quốc
Bài 9: Chế biến nước dùng và các loại xốt
Bài 10: Chế biến món ăn khai vị
Bài 11: Chế biến món ăn từ thịt gia cầm
Bài 12: Chế biến món ăn từ thịt gia súc
Do cịn nhiều hạn chế và khó khăn bài giảng khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, do vậy chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của bạn đọc nhằm làm cho bài giảng ngày càng hồn chỉnh và cập nhật được
3
những kiến thức mới, phục vụ tốt cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học.
Chúng tơi xin chân thành cám ơn!
NHĨM BIÊN SOẠN
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Chế biến món ăn 2
Mã mơ đun: MĐ 20
I. Vị trí và tính chất mơ đun:
Vị trí: Mơ đun Chế biến món ăn 2 được bố trí học sau mơ đun Chế biến món ăn 1,
và bố trí học song song với các mơn học, mơ đun chun mơn.
Tính chất: Là mơ đun chun mơn.
II. Mục tiêu mơ đun:
Về kiến thức:
+ Trình bày được quy trình sơ chế ngun liệu thực phẩm;
+ Trình bày được quy trình cắt thái ngun liệu thực phẩm;
+ Trình bày được quy trình chế biến món ăn Á, Âu.
Về kỹ năng:
+ Thực hiện được quy trình sơ chế ngun liệu thực phẩm;
+ Thực hiện được quy trình cắt thái ngun liệu thực phẩm;
+ Thực hiện được quy trình chế biến món ăn Á, Âu theo đúng trình tự, đảm bảo thời
gian và u cầu cảm quan của sản phẩm.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tn thủ quy trình chế biến, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm;
+ Sử dụng các trang thiết bị trong bếp đảm bảo an tồn cho người và trang thiết bị.
III. Nội dung mơ đun:
4
Bài 1: Chế biến các món từ tơm
Mục tiêu:
Trình bày được phương pháp sơ chế tơm và trình tự chế biến các món từ
tơm;
Chế biến được các món từ tơm theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương tiện.
Nội dung chính:
1. Sơ chế tơm
Tơm
+ Tơm hùm:
Loại to: 1 kg/con trở lên
Loại vừa: 0,7kg/con
Loại nhỏ: 0,5 kg/con
+ Tơm sú:
Loại to: 10 con/kg
Loại vừa: 30 con/kg
Loại nhỏ: 60 con/kg
Đối với các loại tơm như tơm rồng, tơm hùm khi sơ chế thì rút bỏ đầu, rạch
bụng, bóc bỏ vỏ, bỏ đường phân, rửa sạch để ráo nước.
Nếu là các loại tơm nhỏ, tùy theo món ăn mà sơ chế. Có thể bóc vỏ, bỏ đầu,
bỏ đường phân, cũng có thể cắt bỏ râu, bỏ chân, đi, rửa sạch.
2. Phương pháp làm chín món ăn bằng phương pháp rán
Căn cứ vào lượng dầu, mỡ được sử dụng và mức độ thực phẩm ngập
thế nào trong dầu, mỡ mà phân thành
+ Rán ngập chất béo
+ Rán khơng ngập chất béo
Rán ngập chất béo
Khái niệm
Rán ngập chất béo là phương pháp chế biến món ăn bằng dầu mỡ,
trong q trình làm chín thực phẩm, thực phẩm được ngập hồn tồn trong
dầu, mỡ.
Kỹ thuật
Ngun tắc – quy trình
5
Chuẩn bị dụng cụ: Chảo sâu lịng hoặc bếp rán chun dùng, vợt mi,
dụng cụ đựng thực phẩm để ráo mỡ
Đun mỡ nóng già trong khoảng 140 – 190 C rồi cho thực phẩm ngập
hồn tồn trong dầu, mỡ để tạo lớp vỏ, sau đó hạ nhiệt độ cho thực phẩm
chín đều rồi vớt sản phẩm rán tiếp mẻ khác
Ngun liệu sử dụng cho phương pháp này tương đối đa dạng: thịt gia
súc, gia cầm, các loại củ giàu chất tinh bột, được cắt thái đồng đều và một số
ngun liệu bao gói. Với bao gói (nem, bánh gối…) có biện pháp chống bung
ra mơi trường bên ngồi
Mơi trường: Lượng chất béo dùng để rán ngập mỡ gấp 3 4 lần thực
phẩm trong một lần rán nhằm đảm bảo nhiệt độ của chất béo khơng giảm
khi cho thực phẩm vào chất béo đạt tiêu chuẩn chất lượng
Nhiệt độ: Tùy theo từng giai đoạn mà duy trì ở nhiệt độ thích hợp.
Trong giai đoạn đầu cần tăng nhiệt độ của chất béo để tạo lớp vỏ xung
quanh miếng thực phẩm một lớp vỏ cứng có màu vàng. Sau đó nếu cần rán
chín thì giảm nhiệt độ chất béo để khối thực phẩm chín đều mà lớp vỏ khơng
cháy. Nếu muốn sản phẩm vừa có màu vàng, vỏ giịn thì tăng nhiệt độ lúc
cuối với thời gian ngắn. Hoặc cũng có thể rán chín vàng vớt ra đến lúc gần
cho mỡ nóng già bỏ thực phẩm vào rán lại cho giịn
Thời gian: Tương đối nhanh. Phụ thuộc vào kích thước của ngun liệu
và nhiệt độ nóng chảy của chất béo
Sản phẩm: Có lớp vỏ màu vàng đều, thủy phần thấp, mùi vị đặc trưng
cho sản phẩm rán
Ứng dụng: Rán các loại thịt, đậu phụ, các loại bánh, quẩy, bánh tơm,
bánh gối, khoai tây…
Chú ý
Vì lượng chất béo sử dụng tương đối lớn nên sau mỗi lần rán thì chất
lượng, số lượng chất béo giảm, mức độ oxy hóa của chất béo tăng do bị đun
nấu ở nhiệt độ cao, thời gian dài, thêm vào đó các chất hịa tan và các mảnh
vụn của ngun liệu tách vào trong chất béo càng tăng cường sự oxy hóa của
chất béo. Do đó có biện pháp khắc phục:
+ Khơng rán ở nhiệt độ q cao (trên 1900 C)
+ Khơng rán thực phẩm thủy hải sản trước thực phẩm động vật
+ Các món sử dụng vỏ để bao gói ngun liệu trước khi làm chín phải
bao gói kỹ
+ Ngun liệu bao bột nên dùng bột ướt, nếu bột khơ thì chỉ nên giữ lại
lớp bột bám vào ngun liệu
6
+ Sau mỗi lần rán phải vớt hết thực phẩm vụn trong dầu mỡ
+ Sau mỗi ca làm việc, để lắng dầu mỡ lọc lấy phần trong
3. Thực hành chế biến các món từ tơm
3.1 . Chế biến tơm nướng lá lốt
Ngun liệu (2 đĩa):
Tơm sú
1kg
Mỡ khổ
200g
Lá lốt
50 lá
Mật ong
50ml
Dầu ăn
100ml
Ngun liệu trang trí
Hành khơ
Tỏi khơ
Muối
Tiêu bột
Mỳ chính
50g
30g
15g
5g
10g
Quy trình chế biến:
Tơm bóc vỏ rửa sạch, thấm khơ sau đó dùng dao sắc dọc theo sống
lưng nhưng khơng đứt rời (tạo miếng tơm thành hình trịn). Ướp tiêu, muối,
mỳ chính, hành tỏi khơ, ½ số mật ong và một chút dầu, để thấm 15 phút.
Lá lốt cắt trịn cỡ bằng miếng tơm.
Mỡ khổ luộc qua, cắt miếng mỏng bằng miếng tơm, sau đó ướp mật ong
đem phơi trong gió cho trong.
Xếp lần lượt một lá lốt, sau đó đến tơm, mỡ, tơm, và cuối cùng là lá lốt
cặp vào vỉ, nướng chín vàng trên than hoa.
Trình bày ra đĩa ăn kèm với xà lách, các loại rau thơm và nước mắm
chanh ớt, tỏi đường.
u cầu cảm quan:
Tơm chín vàng khơng khơ xác, lá lốt giữ được màu xanh khơng cháy,
mùi thơm đặc trưng, vị vừa ăn
3.2. Chế biến tơm bao bột rán
Ngun liệu (2 đĩa):
Tơm sú
1kg
Trứng gà
2 quả
Bột mỳ
200g
Bột đao
100g
Cà chua hộp
15g
Hành khơ
50g
Tỏi khơ
30g
Ớt tươi
3 quả
7
Dầu rán
300ml
Bia
250ml
Giấm
30ml
Đường
15g
Tiêu
5g
Muối
10g
Mỳ chính
10g
Ngun liệu để trang trí
Quy trình chế biến :
Tơm bóc vỏ, bỏ đầu, bỏ chỉ đen ở sống lưng, giữ lại phần đi, khía 2
bên thân, sau đó ướp với tiêu muối, mỳ chính hành tỏi khơ băm nhỏ, sau đó để
thấm 10 phút.
Lịng trắng trứng đánh riêng thật cứng.
Trộn bột mỳ, bột đao đã rây sạch với lịng đỏ, một chút muối và cho từ
từ bia vào trộn thật mượt, sau đó trộn nhẹ tay với lịng trắng trứng đã được
đánh cứng ở trên. Ủ bạt khoảng 15 phút ở gần chỗ ấm cho bạt nở hết cỡ.
Nhúng tơm vào bạt (chừa lại phần đi) cho vào chảo mỡ đang sơi rán
chín,
Khi gần ăn rán lại lần 2 cho giịn.
Trình bày ra đĩa ăn nóng kèm rau xà lách, rau thơm chấm sốt chua ngọt.
u cầu cảm quan:
Tơm bao bên trong chín mềm, bạt bao đều vàng, giịn, mùi thơm đặc
trưng vị vừa ăn
3.3. Chế biến tơm viên tuyết hoa
Ngun liệu (2 đĩa) :
Tơm tươi
1kg
Giị sống
200g
Hành khơ
50g
Tỏi khơ
50g
Dầu rán
200ml
Mỡ khổ
0,2kg
Trứng gà
2 quả
Ngun liệu trang trí
Bột mỳ
Bánh mỳ
Ớt tươi
Thì là
Muối
Mỳ chính
Tiêu
50g
4 cái
5 quả
2 mớ
15g
10g
5g
Quy trình chế biến:
Tơm bóc vỏ, rửa sạch thấm khơ, giã thật nhuyễn.
Hành tỏi khơ bóc vỏ, thái mỏng phi thơm.
Thì là nhặt rễ rửa sạch thái nhỏ.
Mỡ khổ luộc qua thái hạt lựu nhỏ để riêng.
Trộn đều hành tỏi khơ đã phi thơm, giị sống, thì là thái nhỏ cùng tiêu ,
muối, mỳ chính, quật dẻo sau đó viên lại thành viên như quả táo nhỏ, lăn qua
bột mỳ, trứng, tẩm vào bánh mỳ bao đều xung quanh.
Đun dầu nóng già rồi cho tơm vào rán chín vàng.
Trình bày ra đĩa ăn nóng kèm xà lách, rau thơm nước mắm chanh, ớt ,
đường hoặc nước chấm nem.
u cầu cảm quan:
8
Tơm viên trịn đều, chín tới màu váng rơm, mùi thơm đặc trưng vị vừa
ăn.
3.4 . Chế biến tơm bao mía
Ngun liệu (2 đĩa):
Tơm sú
1kg
Giị sống
200g
Mỡ khổ
200g
Trứng gà
2 quả
Hành khơ
20g
Tỏi khơ
20g
Dầu rán
200ml
Thì là
1 mớ
Ớt tươi
3 quả
Đường
50g
Muối
15g
Mỳ chính
10g
Tiêu
5 g
Ngun liệu trang trí
Quy trình chế biến:
Tơm bóc vỏ rửa sạch thấm khơ giã thật nhuyễn.
Hành tỏi khơ bóc vỏ băm nhỏ phi thơm.
Mía róc hết vỏ chẻ tư vót trịn cắt dai khoảng 8cm.
Mớ khổ luộc qua thái ahtj lựu nhỏ, thì là, ớt thái nhỏ.
Trộn đều tơm với giị sống, hành tỏi kho phi thơm, mỡ khổ, thì là, ớt,
cùng tiêu muối mỳ chính, đường quật thật dẻo, sau đó viên thành từng viên,
bao quanh thanh mía (để chừa khoảng 4cm để cầm) sau đó đem hấp chín tới.
Lịng đỏ trưng đánh tan pha lỗng, xoa đều lên mặt tơm, nướng chín vàng trên
than hoa hoặc rán vàng.
Trình bày ra đĩa ăn nóng kèm rau xà lách, rau thơm nước mắm chanh,
tỏi, ớt.
u cầu cảm quan:
Tơm bao đều miếng, giịn khơng khơ, xác, màu vàng rơm, mùi thơm đặc
trưng, vị vừa ăn.
3.5. Chế biến tơm xốt tứ xun
Ngun liệu (10 suất)
Tơm to
600g
Cà tím dài
1kg
Dầu
200ml
Nấm
20g
Bột mỳ
50g
9
Hành khơ
Hành hoa
Sả
Ớt
Tiêu
50g
50g
100g
2 quả
3g
Thịt nạc vai
Trứng gà
Bột đao
100g
2 quả
20g
Muối
10g
Mỳ chính
10g
Ngun liệu trang trí
Quy trình chế biến:
Sả ớt băm nhỏ.
Tơm bóc vỏ để đi, rạch lưng, bỏ đường phân, ướp tiêu muối, mỳ
chính, sả, ớt cho ngấm.
Thịt nạc vai băm nhỏ. Nấm hương băm nhỏ, hành hoa thái nhỏ.
Cà tím thái vát mỏng, ướp trứng gà, tiêu muối, mỳ chính, bootjmyf và
cho dầu vào đun nóng già cho cà tím vào chiên vàng bày đĩa làm nền.
Tơm chiên vàng bày lên trên.
Phi thơm hành khơ cho thịt nạc vai vào xào, cho nấm, sả, ớt, một ít
nước dùng vào om nhỏ lửa, xuống ít bột đao cho sánh, rắc ít hành hoa, rau mùi
dội lên trên là được.
u cầu cảm quan :
Tơm chín tới, xốt sánh, nổi vị cay đạm đà.
10
Bài 2: Chế biến các món ếch
Mục tiêu:
Trình bày cách sơ chế ếch, các phương pháp làm chín món ăn và trình tự chế
biến các món ếch;
Chế biến được các món ếch theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương tiện.
Nội dung chính:
1. Sơ chế ếch
Dùng dao chặt bỏ đầu ( phần dưới hai mắt)
Chặt bỏ bàn chân, tay ếch
Lột da
Mổ moi bỏ nội tạng
Rửa sạch, dùng cho chế biến hoặc bảo quản
2. Các phương pháp làm chín món ăn
Nấu canh
Khái niệm
Nấu canh là một dạng của phương pháp chế biến bằng đun trong nước,
thực phẩm được cho ngập hồn tồn trong nước và trong q trình đun nấu có
cho thêm ngun liệu phụ gia và gia vị. Canh là món ăn rất phổ biến trong bữa
ăn hàng ngày cũng như bữa tiệc ở Việt Nam, Trung Quốc. Canh thường được
sử dụng ở mùa hè nhiều hơn mùa đơng.
Kỹ thuật
Ngun tắc: Cho thực phẩm động vật (nếu có) vào từ nước lạnh trừ
thủy sản phải bỏ vào lúc đang sơi. Cho vào canh một ít muối để tăng khả
năng hịa tan protein. Đun sơi nhẹ sau cho thực phẩm thực vật cùng gia vị tiếp
tục đun đến khi thực phẩm chín đạt u cầu thì nêm gia vị.
Ngun liệu: Chọn các loại ngun liệu dễ chín, nhanh chín. Thịt gia
súc, gia cầm chọn thịt thái mỏng, thái sợi hoặc băm nhỏ phụ thuộc vào từng
loại ngun liệu hay món ăn mà xử lý cụ thể. Các loại thủy sản như cá
thường được cắt khúc. Với các loại rau cũng thường được thái khúc hoặc thái
chỉ (đặc biệt: đối với rau ngót thì vị nhẹ hoặc được xào qua)
Mơi trường: Lượng nước dùng để nấu canh nhiều hơn cái.
Nhiệt đơ: Duy trì ở nhiệt độ sơi mạnh hoặc nhẹ tùy thuộc vào loại sản
phẩm và giai đoạn nấu
11
Thời gian: Nấu tương đối nhanh
Sản phẩm có màu sắc, mùi vị đặc trưng của sản phẩm, nước nhiều, vị
ngọt, thực phẩm chín tới, có loại chín tái ( rau cần) hoặc chín nhừ (rau cải).
Ứng dụng
+ Canh nấu từ thực phẩm động vật: Cho thực phẩm vào từ nước lạnh (trừ
thủy sản). Cho một chút muối đun sơi, hớt bọt đun, cho ngun liệu phụ, sơi
nhẹ nêm vị bắc ra.
+ Canh nấu từ thực phẩm là thực vật: Đun sơi nước có cho thêm 1 chút
muối cho thực phẩm vào đun sơi cho gia vị bắc ra.
+ Canh tổng hợp: Sau khi thực phẩm động vật tiết chất ngọt ra nước canh,
đun sơi hẳn rồi cho thực phẩm thực vật đun sơi lại bắc ra.
3. Thực hành chế biến các món ếch
3.1 . Chế biến ếch xốt chua ngọt
Ngun liệu (2 đĩa) :
Ếch
3kg
Dầu
300ml
Bột đao
50g
Cà chua
300g
Đường kính
50g
Nước mắm
30ml
Giấm
20ml
Hành hoa
50g
Hành khơ
20g
Tỏi khơ
20g
Muối
10g
Mỳ chính
10g
Tiêu
5g
Ngun liệu trang trí
Quy trình chế biến:
Ếch sơ chế sạch, chặt làm 4, bỏ xương sống, ướp tiêu muối hành tỏi
khơ bẳm nhỏ, mỳ chính lăn qua bột đao rán vàng.
Làm sốt chua ngọt:
Cà chua bỏ hạt băm nhỏ. Tỏi hành băm nhỏ, hành hoa thái nhỏ.
Hịa đường giấm muối, nước mắm cho đủ đọ chua cay, mặn, ngọt.
Phi thơm hành tỏi, trút cà chua, xào kĩ cho mượt, rồi trut nước chua
ngọt vào, đun sơi và nêm gia vị rắc hành hoa thái nhỏ ăn nóng.
u cầu cảm quan:
Xốt màu hồng sánh mượt, bột bao ngồi ếch khơng vỡ, nát, vị chua
ngọt.
12
13
Bài 3: Chế biến các món từ ba ba
Mục tiêu:
Trình bày được cách sơ chế baba, các phương pháp làm chín món ăn và trình
tự chế biến các món từ ba ba;
Chế biến được các món từ ba ba theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương tiện.
Nội dung chính:
1. Sơ chế ba ba
Ba ba
+ Đặt ba ba nằm ngửa bụng lên thớt rồi chặn đứt đầu, trong trường
hợp cần lấy tiết ba ba: lấy hai ngón tay ép chặt hai chân làm đầu ba ba thị ra
ngồi, sau đó nắm chặt cổ ba ba, rửa sạch bằng rượu, cắt tiết.
+ Nhúng ba ba vào nước sơi vài phút rồi nhấc ra, cạo sạch lớp màng
mỏng phía ngồi cho trắng.
+ Dùng dao rạch một đường xung quanh diềm sụn, bỏ mai ra ngồi.
+ Lật ngược mai ba ba, lấy tồn bộ nội tạng ra ngồi sao cho khơng vỡ
nội tạng bằng cách rút cổ họng ba ba kéo xi về phía dưới.
+ Lấy dao lạng bỏ hết mỡ ở bốn đùi.
+ Dùng khăn thấm sạch máu, cắt thái theo u cầu chế biến.
2. Làm chín món ăn bằng phương pháp
2.1 Tần
Khái niệm
Tần là phương pháp chế biến ngun liệu bằng nước và hơi nước
trong dụng cụ kín. Dụng cụ đựng truyền nhiệt nhờ nước sơi hay hơi nước
đặt trong dụng cụ chứa lớn hơn.
Đặc điểm kỹ thuật
+ Ngun tắc: Thực phẩm động vật được ướp gia vị có thể được xào,
rán qua cho vào dụng cụ chun dùng (liễn sành, liễn sứ, âu kín) cùng với
nước dùng, thực phẩm thực vật, gia vị rồi đậy kín và cho vào nồi hấp cách
thủy sao cho trong q trình chế biến ngun liệu nhận nhiệt gián tiếp từ hơi
nước hay nước sơi.
+ Ngun liệu: Khơng đa dạng phong phú như các phương pháp khác
mà chỉ sử dụng một số loại ngun liệu có giá trị cao như ba ba, gà, chim
14
câu… cùng với hạt sen, bóng, hải sâm, vây…Các ngun liệu thực vật chỉ
đóng vai trị làm ngun liệu phụ
+ Nhiệt độ: Ln duy trì ở nhiệt độ cao để nước tần và thực phẩm ln
ổn định ở 90 – 970C.
+ Thời gian: Tương đối lâu 2h – 5h
+ Mơi trường làm chín: Lượng nước (nước dùng) tần phẩm thường
xăm xắp so với thực phẩm, nước trong xoong đáy để bốc hơi cần đủ để tần
mềm thực phẩm.
Chú ý: Dụng cụ đựng thực phẩm phải ln cách đáy xoong một khoảng
nhất định.
u cầu sản phẩm: Vì ở trong nồi kín nên sản phẩm giữ được
hương vị đặc trưng của nó. Thực phẩm chín mềm khơng nát, nước
dư ngọt
Ứng dụng: Chế biến các món như: gà tần hạt sen, chim tần thuốc
bắc, vịt tần.
2.2. Quay trên than nóng
Quay bằng đốt nóng trực tiếp là phương pháp chế biến nóng khơ khơng
dùng chất béo. Trong đó ngun liệu đặt trực tiếp trên nguồn nhiệt như than
củi, trên mặt gang.
Đặc điểm kỹ thuật
Ngun tắc: Đốt nóng nguồn nhiệt, đặt ngun liệu đã xử lý cụ thể
cách nguồn nhiệt một khoảng nhất định hoặc ngay trên mặt gang của bếp.
Trong q trình chế biến nên xoay đảo các mặt để ngun liệu tiếp xúc đến
với nguồn nhiệt. Thay đổi nhiệt độ khi chế biến sản phẩm chín đều khơng
cháy
Ngun liệu: Thực phẩm có nguồn gốc động vật chủ yếu là thịt gia
súc, gia cầm để ngun con, cắt thái miếng lớn, hoặc cắt thái đồng đều rồi
được xiên lại. Hầu hết các loại ngun liệu được tẩm ướp gia vị, đồng thời
được tẩm ướp thêm chất tạo màu (nước hạt điều, nước hàng, nha…)
Mơi trường: Mơi trường truyền nhiệt là bức xạ nhiệt. Nhiệt độ mơi
trường được điều chỉnh bằng tăng, giảm nhiệt độ nguồn nhiệt hoặc bằng
điều chỉnh khoảng cách từ bề mặt ngun liệu tới nguồn nhiệt, phương pháp
nướng bằng lật trở dụng cụ giữ ngun liệu. Thơng thường nhiệt độ chế
biến ban đầu thường cao để tạo lớp vỏ cho ngun liệu, sau đó giảm nhiệt
độ cho ngun liệu chín dần vào trong
Nhiệt độ: Giai đoạn đầu cần nhiệt độ cao để thực phẩm nhanh chóng
tạo vỏ, sau đó giảm nhiệt độ cho thực phẩm chín đều và khơng bị cháy vỏ.
15
Muốn thay đổi nhiệt độ của mơi trường và nhiệt độ bề mặt bằng cách thay
đổi hướng tiếp xúc với thực phẩm, hoặc tăng giảm nhiệt độ của than củi,
tăng cơng suất bếp ga, điện hoặc tăng giảm khoảng cách từ ngun liệu thực
phẩm đến nguồn nhiệt
Thời gian: Thường lâu hơn bằng đun trong chất béo
u cầu sản phẩm: Có lớp vỏ vàng nâu cánh gián, mùi thơm vỏ giịn
bên trong chín tới, vị ngọt
3. Thực hành chế biến các món từ ba ba
3.1 . Chế biến baba nướng chả
Ngun liệu (2 đĩa):
Baba
1,5kg
Mỡ nước
30g
Hành củ
50g
Riềng
30g
Nghệ
20g
Củ sả
30g
Tỏi khơ
20g
Mắm tơm
20g
Mẻ
50g
Ngun liệu trang trí:
Bún
Thì là
Húng láng
Tía tơ
ỚT ươi
Chanh quả
Muối
Mắm
Mỳ chính
1kg
100g
50g
30g
10g
30g
15g
20ml
20g
Quy trình chế biến:
Baba cắt tiết nhúng nước sơi, cạo rửa sạch. Mổ ven theo diềm sụn, bóc
bỏ mai, mỡ, nội tạng thấm khơ máu. Chạt baba thành miếng vng, lọc bỏ
xương, tẩm gừng, rượu, gia vị.
Riềng, nghệ sả, giã nhỏ, vắt lấy nước. Mẻ, mắm tơm nghiền lọc bỏ
bã. Hành tỏi ớt băm nhỏ. Sau đó ướp tất cả gia vị với baba, để ngấm 20 phút.
Cho thịt baba vào vỉ, nướng chín vàng trên than hoa, trong q trình
nướng tưới mỡ lên baba để khơng bị khơ.
Bày thịt nướng vào đĩa, dội mỡ, hành phi thơm lên trên. Ăn nóng kèm tía
tơ rau thơm, thì là, bún. Chấm với nước mắm chanh ớt.
u cầu cảm quan:
Màu vàng đều của thịt nướng. mùi thơm vị ngon hơi chua dịu. Thịt
mềm khơng khơ xác, bóng mượt.
3.2. Chế biến baba sốt chua ngọt
Ngun liệu (2 đĩa)
16
Baba
1,5 kg
Mỡ nước
100g
Thịt nạc vai
200g
Nấm hương
10g
Tỏi khơ
20g
Đường
20g
Rượu trắng
50ml
Ngun liệu trang trí
Bột đao
Rau mùi
Dấm
Nước mắm
Muối
Hạt tiêu
Mỳ chính
50g
30g
50ml
10ml
10g
5g
10g
Quy trình chế biến:
Baba sơ chế như trong bài trước. Sau đó chặt miếng vng to bằng bao
diêm, ướp gia vị.
Phi thơm hành tỏi băm nhỏ, cho thịt baba vào xào săn, nêm mắm muối
rồi xúc ra.
Nấm hương ngâm nở rồi rửa sạch, to thì cắt đơi hoặc ba.
Thịt nạc ướp mắm muối, rán vàng thái miếng mỏng bằng baba.
Xếp baba thịt nấm hành củ chẻ mỏng vào bát đem hấp chín, gạn lấy
nước, thịt baba rút xương rồi lăn vào bột đao khơ, rán vàng.
Bày đĩa thịt baba xen lẫn với thịt lợn, nấm hương. Nước hấp baba cho
vào chảo, thêm đường dấm, mắm muối, mì chính, đun sơi, xuống bột đao đã
hịa nước tạo thành sốt trong sánh, dội trùm xốt lên trên đĩa baba, rắc tiêu, mùi
ăn nóng.
u cầu cảm quan:
Màu vàng, nâu, hồng, trắng, xen kẽ lẫn nhau. Mùi thơm đặc trưng của
baba, nấm. Vị ngon, sốt nỏi vị chua ngọt.
Thịt baba mềm lớp bao bột giịn, nước xốt trong hơi sanh, trùm kin thịt.
3.3 . Chế biến baba tần nấm
Ngun liệu (1 âu)
Baba
Nấm hương
Thịt gà
Hành củ
Mỡ nước
Gừng
Rượu trắng
Quy trình chế biến:
17
1kg
20g
300g
30g
50g
30g
50ml
Rau mùi
20g
Vỏ qt
5g
Muối
10g
Nước mắm
10ml
Mỳ chính
10g
Hạt tiêu
5g
Ngun liệu trang chí
Baba sơ chế như bài trước, chặt thành miếng vng qn cờ.
Thịt gà chặt miếng bằng baba ướp tiêu muối, nấm ngâm nước cho nở
rửa sạch, bỏ chân nhỏ để ngun, to cắt đơi. Vỏ qt rửa sạch.
Phi thơm hành cho thịt baba và thịt gà vào xào săn, nêm vừa mắm muối,
mỳ chính đảo đều xúc ra.
Xếp cứ 1 miếng baba xen kẽ 1 miếng nấm, 1miếng thịt gà và hành chẻ
mong, vỏ qt xếp lẫn. Cứ lần lượt vịng trịn kín bát, rồi đem hấp chín rồi
lấy vỏ qt bỏ đi.
u cầu cảm quan:
Sản phẩm có màu vàng, nâu, xen kẽ. Thơm dậy mùi của thịt gà, nấm,
vỏ qt. Vị ngon đạm của thịt. Thịt gà, baba chín mềm, nước trong trình bày
đẹp.
18
Bài 4: Chế biến các món từ lươn
Mục tiêu:
Trình bày được cách sơ chế lươn và trình tự chế biến các món từ lươn;
Chế biến được các món từ lươn theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương tiện.
Nội dung chính:
1. Sơ chế lươn
+ Lươn:
Cho lươn vào một dụng cụ sâu, cho muối (nước vơi hoặc dấm) để
làm chết và làm sạch nhớt lươn.
Lấy rơm hoặc cỏ tuốt cho sạch nhớt
Rửa sạch nhớt
Tùy thuộc theo món ăn mà ta có thể lọc xương lươn, lọc da, mổ bỏ
nội tạng hay hấp chín gỡ lấy thịt
* Chú ý: Sau khi mổ lươn khơng được rửa lại bằng nước lạnh, lươn sẽ
bị tanh.
2. Thực hành chế biến các món từ lươn
2.1 . Chế biến lươn om riềng mẻ
Ngun liệu (1 đĩa) :
Lươn
1,2kg
Thịt lợn ba chỉ
300g
Mẻ
200ml
Riềng
100g
Nghệ
100g
Dầu ăn
100ml
Rau răm
1 mớ
Ớt tươi
2 quả
Hành hoa
100g
Hành khơ
50g
Xương xơng
1 mớ
Tiêu bột
5g
Mỳ chính
10g
Nước mắm
10ml
Muối
10g
Ngun liệu trang trí
Quy trình chế biến:
Lươn làm sạch, lọc xương cắt khúc ngắn từ 56 cm.
Thịt ba chỉ rửa sạch thái con chì nhỏ.
Riềng, nghệ gọt vỏ rửa sạch, giã lọc lấy nước.
Mẻ nghiề nhỏ lọc lấy nước.
Hành tỏi khơ bóc vỏ băm nhỏ, hành hoa trần qua nước sơi.
19
Ướp lươn với nước riềng, nghệ mỳ chính, mẻ, nước mắm tiêu bột,
hành khơ băm nhỏ, để ngấm.
Đặt một miếng thịt lơn vào cn trịn, ngồi buộc chặt bằng một lá
hành trần.
Cho lươn vào rán qua, sau đó chế nước dùng xăm xắp, cùng mẻ, nghệ,
riềng, đậy vung đun sơi âm ỉ đến khii lươn chín mềm. Kiểm tra lại vị xúc ra
đĩa, rắc hành răm, xương xơng, ăn nóng.
u cầu cảm quan:
Lươn thịt nhừ, nước sánh sền sệt, vị chua mặn cân đối vừa ăn.
20
Bài 5: Chế biến các món từ cua
Mục tiêu:
Trình bày được các phương pháp sơ chế các loại cua và trình tự chế
biến các món cua;
Chế biến được các món từ cua theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời
gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương
tiện.
Nội dung chính:
1. Sơ chế cua
+ Cua đồng: Rửa sạch bằng nước lạnh, bóc mai, bỏ yếm, rửa lại cho
sạch. Nếu để nấu canh thì giã nhỏ, lọc lấy nước.
+ Cua bể: Lật ngược cua, dùng mũi dao nhọn xiên vào yếm cua (điểm
gần 2 mắt) cho cua chết. Dùng bàn chải rửa sạch cua, bóc bỏ yếm, mai, dùng
bàn chải rửa sạch lại, để ráo.
2. Thực hành chế biến các món từ cua
2.1 . Chế biến cua rang me
Ngun liệu (2 đĩa):
Cua bể
2kg
Me muối
200g
Hành khơ
30g
Dầu ăn
50ml
Rau mùi
2 mớ
Chanh quả
3 quả
Ớt tươi
Đườn
g
Muối
Tiêu
Mỳ chính
3 quả
20g
15g
5g
15g
3 quả
Quy trình chế biến :
Cua sơ chế, bóc mmai, chặt đơi, đập dập càng, chao qua dầu.
Me cho nước ấm đánh tan, lọc qua dây.
Phi thơm hành khơ cho gạch cua vào xào, rối cho nước me muối vào
nêm vừa tiêu muối.
Cho cua vào đảo liên tục cho ngấm và nước vừa cạn hết là được, kiểm
tra lại vị, rồi bày ra đĩa là được.
u cầu cảm quan:
Cua trình bày đẹp màu đỏ tươi, xốt gần cạn vị cua ngọt thơm.
21
Bài 6: Chế biến các món lẩu
Mục tiêu:
Trình bày được các phương pháp làm chín món ăn và trình tự chế biến
các món lẩu;
Chế biến được các món lẩu theo đúng u cầu, thẩm mỹ và thời gian;
Rèn luyện được tính cẩn thận, an tồn vệ sinh cho người và phương
tiện.
Nội dung chính:
1. Phương pháp làm chín món ăn
1.1 Luộc
Khái niệm
Luộc là phương pháp chế biến ngun liệu bằng đun trong nước. Trong
đó thực phẩm được ngập một phần hay tồn bộ trong nước và trong q trình
đun nấu khơng cho thêm ngun liệu phụ, một số trường hợp cụ thể có thể
cho thêm ngun liệu gia vị
Đặc điểm kỹ thuật
Quy trình: Ngun liệu sau khi đã được sơ chế cụ thể tùy theo u cầu
chế biến có thể cho vào từ nước lạnh hoặc nước nóng (có thể là nước dùng)
và được luộc cho đến khi ngun liệu chín đạt u cầu thì vớt ra để ráo nước.
Nếu cho ngun liệu vào từ nước lạnh thì ngun liệu dễ chín mềm nhừ hơn,
nước luộc ngon ngọt hơn. Nếu cho ngun liệu từ nước nóng hoặc nước sơi
thì sản phẩm khơng bị tanh (đối với ngun liệu là thủy sản), đồng thời sản
phẩm giữ được độ ngọt, màu sắc đặc trưng của nguyên liệu, tuy nhiên thực
phẩm cũng bị hòa tan một phần chất dinh dưỡng vào trong nước luộc.
Nguyên liệu: Phương pháp luộc ứng dụng rộng rãi cho nhiều loại
ngun liệu. Thực phẩm động vật thường để ngun con (gia cầm) hoặc cắt
miếng (gia súc). Các loại rau củ quả có thể để ngun hoặc được cắt thái
đồng đều. Các loại ngun liệu, thực phẩm khơ cũng thường được áp dụng
phương pháp luộc sau đó mới có thể chế biến bằng phương pháp khác.
Mơi trường: Lượng nước dùng để luộc phải ln ngập nước. Nước
luộc rau có tỉ lệ 2,5 – 4 lít / kg tùy theo nhu cầu sử dụng nước nhưng nói
chung nước phải ngập ngun liệu… Nước luộc thịt gia súc, gia cầm, cá vừa
đủ ngập ngun liệu, để luộc các loại củ giàu tinh bột như khoai, sắn chỉ cần
0,6 – 0,7 lít / kg, ngun liệu dễ dàng chín do tính hồ hóa của tinh bột cao.
22
Nhiệt độ: Duy trì ở nhiệt độ sơi mạnh hoặc sơi nhẹ tùy thuộc vào từng
loại ngun liệu (ngun liệu động vật sau khi đun sơi hớt bọt đun nhỏ lửa.
Ngun liệu rau, quả đun sơi thường duy trì cường độ sơi mạnh, các loại
củ…)
Thời gian: Thời gian chế biến tương đối nhanh, phụ thuộc vào tính
chất, kích thước và trạng thái của ngun liệu khi đem vào chế biến.
u cầu sản phẩm:
Sản phẩm có trạng thái chín tới hoặc chín mềm, khơng nhũn nát có màu
sắc, mùi vị đặc trưng của từng loại thực phẩm. Sản phẩm sau khi luộc có thể
vớt ra ngay rồi được ngâm vào nước lạnh (đối với ngun liệu là thực vật)
hoặc có thể được om (ngâm) trong nước luộc (đối với ngun liệu là động
vật) một khoảng thời gian sau đó cũng được vớt ra để ráo.
Ứng dụng:
Luộc thực phẩm là động vật: cho thực phẩm vào từ nước lạnh, đun
sơi sau khi hớt bọt rồi đun sơi nhẹ cho thực phẩm chín mềm, có thể ngâm
(om) trong nước luộc một lúc cho thực phẩm chín kỹ sau đó vớt ra để ráo.
Luộc thực phẩm là thủy sản: Đun sơi nước luộc có cho thêm một chút
gia vị để khử mùi tanh như gừng, lá thơm, rượu bia rồi cho thủy sản ngun
con hoặc cắt miếng lớn, đun sơi lại cho thực phẩm chín thì vớt ra.
Luộc rau: Đun sơi nước luộc, lượng nước tương đối lớn cho thêm
một ít muối và rau vào rồi đun sơi mạnh khi rau chín thì vớt ra ngay.
Luộc các loại củ ( khoai, sắn): Cho ngun liệu vào từ nước lạnh,
luộc gần chín chắt hết nước, giảm nhiệt độ để ngun liệu chín mềm.
Luộc các loại thực phẩm khơ: Trước khi luộc phải ngâm nở ngun
liệu trở về trạng thái ban đầu, sơ chế sạch rồi đem luộc. Thời gian luộc loại
này thường kéo dài. Khi luộc có sử dụng ngun liệu phụ gia để thực phẩm
khơ nhanh nhừ.
Trong các món ăn Á các sản phẩm luộc thường được ăn cùng với nước
chấm phù hợp với từng loại ngun liệu. Trong ăn Âu, sản phẩm luộc (rau củ
quả) thường là thức ăn đệm được ăn cùng với sốt.
1.2. Chần, nhúng, dội
Khái niệm:
Là phương pháp chế biến thực phẩm trong nước trong đó thực phẩm
được tiếp xúc nhanh với nước nóng hay nước sơi.
Đặc điểm kỹ thuật
23
Ngun tắc: Thực phẩm sau khi đã xử lý cụ thể cho vào nước sơi
khuấy đảo nhẹ và nhanh tay hoặc nước sơi vào thực phẩm để thực phẩm chín
tái thì vớt ra ngay.
Ngun liệu: Sử dụng ngun liệu dễ chín, nhanh chín. Thực phẩm là
động vật chọn phần thịt nạc, tim, bầu dục… Rau củ quả chọn lo ại non, bánh
tẻ, ít xơ, dễ chín, thái mỏng đồng đều.
Mơi trường: Lượng nước nhiều hơn so với phương pháp luộc (để khi
cho ngun liệu vào thì nhiệt độ giảm khơng đáng kể)
Nhiệt độ:
+ Đối với ngun liệu là động vật, các loại rau củ khi chần nước phải
sơi mạnh, đều
+ Đối với ngun liệu là các loại tinh bột (mỳ, bún, bánh phở…) nước
sau khi đun sơi hạ nhiệt độ và duy trì nhiệt độ nóng già (800 C – 900C)
Thời gian: Thực phẩm tiếp xúc với nước sơi nhanh, khoảng 1 3 phút.
u cầu sản phẩm:
Sản phẩm chỉ chín tái, ăn giịn, màu sắc ít bị biến đổi, có mùi vị tự
nhiên của ngun liệu. Sản phẩm có thể dùng để ăn ngay hoặc dùng để
chế biến món ăn khác.
Trong khi chế biến thì dụng cụ chứa đựng phải có sẵn, thao tác nhanh,
chính xác
Ứng dụng
+ Chần các loại thịt bị, tim bầu dục, trứng gà dùng để ăn ngay
+ Chần các loại hành, tỏi tây dùng để ăn ngay
+ Su hào, cà rốt, bánh phở…dùng để chế biến tiếp
Ngồi ra chần cịn có tác dụng bảo quản thực phẩm
2. Thực hành chế biến các món lẩu
2.1 . Chế biến lẩu hải sản
Ngun liệu (1 nồi):
Cá quả
1kg
Mực tươi
50g
Tơm
300g
Dứa
1 quả
Mỳ trứng
300g
Chuối xanh
2 quả
Khế chua
3 quả
Cải xanh
2 mớ
24
Me
Thìa là
Gừng
Đường
Ớt
Rau cải cúc
Rau mùi
Cà chua
50g
2 mớ
50g
100g
3 quả
2 mớ
2 mớ
100g
Rau ngổ
1 mớ
Hành tây
100g
Dấm
100ml
Ngun liệu trang trí
Tiêu
Muối
Mỳ chính
5g
10g
15g
Quy trình chế biến:
Cá quả lọc lấy thịt thái lát mỏng, ướp tiêu, muối, nước gừng.
Phần đầu, xương cá cho vào nồi ninh nước dùng, cho thêm dường dấm,
tạo vị ngọt cho nước dùng. Đưn sơi 45 phút, lọc lấy nước trong.
Tơm bó vỏ để đi. Mực sơ chế sạch, thái miếng.
Dứa gọt vỏ cắt lát. Chuối xanh gọt vỏ, thái lát ngâm vào nước có pha chút
dấm, Khế chua gọt vỏ thái lát mỏng. Thìa là hành hoa rửa sạch, cắt khúc. Ớt
thái lát mỏng.
Cho ít cà chua, ít dứa, ớt, gia vị chua vào nồi nước dùng. Đun sơi trên nồi
lẩu, pha vừa vị. Cá, tơm, mực, bày ra đĩa cho đẹp. Rau sống các loại bày riêng
vào đĩa.
Khi ăn trần cá và các loại rau, mỳ vào nước lẩu đang sơi.
u cầu cảm quan:
Nước lẩu trong, vị ngọt chua, vừa ăn. Ngun liệu trình bày đẹp. hấp
dẫn.
2.2 . Chế biến lẩu ếch
Ngun liệu (1 nồi)
Ếch tươi
1kg
Dọc mùng
500g
Măng củ
500g
Cà chua
300g
Bún
1kg
Nước dùng
3 lít
Mẻ
100g
Ngun liệu trang trí
Giấm bỗng
Tía tơ
Lá lốt
Hành khơ
Tỏi khơ
Muối
Mỳ chính
300ml
100g
100g
50g
30g
10g
10g
Quy trình chế biến:
Ếch sơ chế, rửa sạch,ướp tiêu muối, mỳ chính, hành tỏi băm để ngấm.
Cho dầu nóng già, xào săn ếch để riêng.
Măng củ thái con chì to luộc kĩ.
Dọc mùng tước vỏ thái vát, bóp muối, rửa sạch, để ráo.
Tía tơ, lá lốt rửa sạch thái khúc.
25