BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: MƠI TRƯỜNG AN NINH AN TỒN TRONG DU LỊCH
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm
2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 20
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất
yếu của xã hội, khơng những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà
cịn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất
nước.
Trong nhưng năm qua, nganh du lich Viêt Nam khơng ng
̃
̀
̣
̣
ưng xây d
̀
ựng chiên
́
lược phat triên ngn nhân l
́
̉
̀
ực lam c
̀ ơ sở cho viêc th
̣
ực hiên cơng tac quy
̣
́
hoach, kê hoach va giai phap th
̣
́ ̣
̀ ̉
́ ực hiên, đap
̣
́ ứng u câu phat triên du lich cua
̀
́
̉
̣
̉
đât n
́ ước.
Đê đap
̉ ́ ưng u câu đao tao va phat triên ngn nhân l
́
̀ ̀ ̣
̀ ́
̉
̀
ực cho nganh du lich,
̀
̣
Tơng cuc du lich đa xac đinh mơn
̉
̣
̣
̃ ́ ̣
Mơi trường an ninh an tồn trong du lịch
la mơt trong nh
̀ ̣
ưng mơn hoc c
̃
̣ ơ sở nganh, đơng th
̀
̀
ời la tai liêu tham khao cho
̀ ̀ ̣
̉
nhưng ai co nhu câu tim hiêu v
̃
́
̀ ̀
̉ ề mơi trường an ninh và an tồn trong hoaṭ
đơng du lich.
̣
̣
Giao trinh "
́ ̀
Mơi trường an ninh an tồn trong du lịch " được biên soan
̣
nhăm trang bi cho hoc viên nh
̀
̣
̣
ưng vân đê c
̃
́ ̀ ơ ban vê mơi tr
̉
̀
ường trong du lich
̣
mơt cach co hê thơng tr
̣ ́
́ ̣
́
ước khi hoc tâp nh
̣ ̣
ững môn chuyên môn khac.
́
Lân đâu tiên cuôn giao trinh đ
̀ ̀
́
́ ̀
ược biên soan, chăc chăn không tranh đ
̣
́
́
́
ược
thiêu sot. Chung tôi trân trong cam
́ ́
́
̣
̉ ơn va mong muôn nhân đ
̀
́
̣ ược sự đong gop
́
́
cua nh
̉
ưng nha nghiên c
̃
̀
ưu va tât ca nh
́ ̀ ́ ̉ ững ngươi quan tâm đ
̀
ể cuôn sach đ
́ ́ ược
chinh s
̉
ửa, bô sung ngay cang hoan thiên h
̉
̀ ̀
̀
̣ ơn.
Xin chân thanh cam
̀
̉ ơn!
NHOM BIÊN SOAN
́
̣
An Thị Hạnh
Đỗ Quang Khải
Đào Thị Thủy
3
MỤC LỤC
Tên mơn học: Mơi trường an ninh an tồn trong du lịch
..............................
5
CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
........................................................
17
CHƯƠNG 3: VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ AN TỒN LAO ĐỘNG
.........
24
2.4. Các phương pháp sơ cứu cơ bản
........................................................
39
4
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Mơi trường an ninh an tồn trong du lịch
Mã số mơn học: MH 10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Vị trí: Mơi trường an ninh an tồn trong du lịch là mơn học thuộc các mơn
học trong chương trình khung trình độ Cao đẳng Kỹ thuật chế biến món ăn.
Mơn học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức bổ trợ cho
nghiệp vụ kỹ thuật chế biến món ăn của người học.
Tính chất: Là mơn học cơ sở.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
+ Chương trình trang bị cho học sinh những kiến thức đạt chuẩn kiến
thức chun mơn của trình độ Cao đẳng ngành kỹ thuật chế biến món ăn, đáp
ứng u cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và hội nhập quốc tế;
+ Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng, học sinh am hiểu
hơn về những tác động chủ yếu của mơi trường đối với du lịch, cũng như
những tác động của hoạt động du lịch đến mơi trường, nhận thức được tầm
quan trọng của việc bảo vệ mơi trường, việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm, an tồn lao động. Từ đó sẽ có ý thức cũng như các biện pháp bảo vệ
mơi trường, đồng thời đảm bảo an tồn trong kinh doanh du lịch, khách sạn.
+ Ngồi ra học sinh cịn có năng lực để theo học liên thơng lên các bậc
học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm mơi trường, mơi trường du lịch;
+ Nắm được các ngun tắc về quản lý tài ngun bảo vệ mơi trường,
vệ sinh an tồn thực phẩm, an tồn lao động.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các ngun tắc bảo vệ mơi trường;
+ Tn thủ các vấn đề về vệ sinh an tồn thực phẩm, an tồn lao động.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tn thủ đúng trình tự, ngun tắc an tồn;
5
+ Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với vệ sinh
an tồn thực phẩm, an tồn lao động.
Nội dung mơn học:
CHƯƠ NG 1: NHỮNG V ẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MƠI TRƯỜ NG
Mã chươ ng: MT01
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu đến người học khái niệm về mơi trường,
mơi trường du lịch, mối quan hệ giữa mơi trường và phát triển du lịch bền
vững. Giúp người học nhận thức được những hậu quả khi mơi trường bị ơ
nhiễm, từ đó nâng cao nhận thức và đưa ra các giải pháp để bảo vệ mơi
trường.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm mơi trường, mơi trường du lịch;
Trình bày được mối quan hệ giữa mơi trường với phát triển du lịch bền
vững;
Vận dụng được các ngun tắc bảo vệ mơi trường;
Đề xuất được các giải pháp bảo vệ mơi trường;
Thực hiện đúng các qui định của cơ quan có thẩm quyền đối với việc
bảo vệ mơi trường.
Nội dung chính:
1. Mơi trường và mơi trường du lịch
1.1. Khái niệm mơi trường:
Mơi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh v ật.
Bất cứ một vật thể, m ột sự ki ện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
mơi trườ ng nhất định.
Mơi trường sống của con người (hay cịn gọi là mơi sinh): là sự tổng
hợp các điều kiện vật lý, hố học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có
ảnh hưởng tới sự sống, phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng con
người. Mơi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt
trời và Trái đất là bộ phận ảnh có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong
mơi trường sống này ln ln tồn tại sự tương tác lẫn nhau giữa các thành
6
phần vơ sinh và hữu sinh. Sự hình thành của mơi trường tự nhiên gồm 2 yếu
tố cơ bản: mơi trường vật lý và mơi trường sinh học
Mơi trường vật lý: là thành phần vơ sinh của mơi trường tự nhiên bao
gồm khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển, sinh quyển.
Khí quyển: hay cịn được hiểu là mơi trường khơng khí, là lớp khí bao
quanh trái đất, chủ yếu ở tầng đối lưu cách mặt đất từ 1012km. Tầng này
nhiệt độ giảm theo chiều cao, áp suất giảm dần và nồng độ khơng khí lỗng
dần theo chiều cao. Khí quyển đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc duy
trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu thời
tiết của trái đất.
Thuỷ quyển: hay còn gọi là môi trường nước bao gồm nước đại
dương, nước biển, nước sơng, nước ao hồ, hơi nước trong đất và trong khơng
khí....thuỷ quyển cịn đóng vai trị khơng thể thiếu được trong việc duy trì sự
sống của con người, sinh vật, cân bằng khí hậu tồn cầu và phát triển các
ngành kinh tế.
Thạch quyển: hay cịn gọi là mơi trường đất bao gồm lớp vỏ trái đất có
độ dày từ 6070km trên phần lục địa và 2030km dưới đáy đại dương. Tính
chất vật lý và thành phần hố học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến
cuộc sống con người sự phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp, cơng nghiệp, giao
thơng vận tải, du lịch, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên trái đất.
Sinh quyển: sinh quyển là các phần của mơi trường vật lý, có tồn tại sự
sống, sinh quyển bao gồm phần lớn thuỷ quyển, lớp dưới của khí quyển và
lớp trên của địa quyển. Sinh quyển gắn liền với các thành phần của mơi
trường và chịu sự tác động trực tiếp của sự biến hố tính chất vật lý và hố
học của các thành phần nảy. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu
trình trao đổi chất và năng lượng.
Mơi trường sinh học:
Mơi trường sinh học là thành phần hữu sinh của mơi trường. Mơi
trường sinh học bao gồm các hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Mơi
trường sinh học tồn tại và phát triển trên cơ sở sự tiến hố của mơi trường
vật lý.
Các thành phần của mơi trường, khơng tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln
ln có sự chuyển hố trong tự nhiên theo chu trình sinh – địa – hố và ln
7
ln ở trạng thái cân bằng động. Chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình
photpho, chu trình lưu huỳnh..... là các chu trình chuyển hố các ngun tốt hố
học từ dạng vơ sinh (đất, nước, khơng khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và
ngược lại. Một khi các chu trình này khơng cịn giữ ở trạng thái cân bằng thì
tạo ra diễn biến bất thường về mơi trường, gây tác động xấu cho sự sống
của con người và sinh vật ở một khu vực hay quy mơ tồn cầu.
1.2. Mơi trường du lịch
“Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú thường xun của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” (Pháp lệnh Du lịch, 2/1999). Các hoạt động du
lịch liên quan một cách chặt chẽ với mơi trường (bao gồm cả mơi trường tự
nhiên và mơi trường nhân văn).
Khái niệm mơi trường du lịch theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên,
kinh tế xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với mơi trường, khai thác đặc
tính của mơi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp
phần làm thay đổi các đặc tính của mơi trường.
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn
liền với khả năng khai thác tài ngun, khai thác đặc tính của mơi trường xung
quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với mơi
trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như núi, sơng,
biển cả..., các giá trị văn hố như các di tích, cơng trình kiến trúc nghệ thuật...
hay những đặc điểm và tình trạng của mơi trường xung quanh là những tiềm
năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực nhất định,
hoạt động du lịch tạo nên mơi trường mới hay góp phần cải thiện mơi trường
như việc xây dựng các cơng viên vui chơi giải trí, các cơng viên cây xanh, hồ
nước nhân tạo, các làng văn hố du lịch... Như vậy, rõ ràng hoạt động du lịch
và mơi trường có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác, phát
triển hoạt động du lịch khơng hợp lý có thể sẽ là ngun nhân làm suy giảm
giá trị của các nguồn tài ngun, suy giảm chất lượng mơi trường và cũng có
nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch.
Các mơi trường thành phần thường được xem xét trong cấu trúc của mơi
trường du lịch tự nhiên gồm : mơi trường địa chất, mơi trường nước, mơi
8
trường khơng khí, mơi trường sinh thái, sự cố mơi trường... có tác động trực
tiếp đến hoạt động du lịch.
1.3. Sự ơ nhiễm mơi trường và suy thối mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các
thành phần và đặc tính vật lý, hố học, sinh học, sinh thái học của bất kỳ
thành phần nào của mơi trường hay tồn bộ mơi trường vượt q mức cho
phép đã được xác định. Sự gia tăng các chất lạ vào mơi trường làm thay đổi
các yếu tố mơi trường sẽ gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức
khoẻ, sự an tồn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong mơi trường
đó.
Tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường là những chất, những hỗn hợp hoặc
những ngun tố hố học có tác dụng biến mơi trường từ trong sạch trở nên
độc hại. Những tác nhân này thường được gọi khái qt là chất ơ nhiễm.
Chất ơ nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải rắn....), chất lỏng (các dung
dịch hố chất, chất thải của dệt nhuộm, chế biến thực phẩm....), chất khí
(SO2, từ núi lửa, CO2, NO2 trong khói xe hơi, CO trong khói bếp lị gạch...)
các kim loại nặng như chì, đồng..... Các chất này đồng thời tác động vào cây
trồng vào cá tơm làm cho các sinh vật có thể chết. Khơng khí đơ thị thường bị
ơ nhiễm do bụi đất, bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hơi thối
từ cống rãnh bốc lên, cộng với tiếng ồn q mức cho phép gây tổ n hại
đến sức khoẻ con ng ười th ậm trí gây chết ngườ i.
Các chất độc và ngộ độc: Một chất ơ nhiễm có mặt trong mơi trường
tới một hàm lượng nhất định nào đó, nó trở thành chất gây độc cho sinh vật.
Từ tác nhân gây ơ nhiễm trở thành tác nhân gây độc và làm ngộ độc cho sinh
vật. Có nhiều cách phân loại chất độc, nhưng phổ thơng nhất người ta chia
chất độc trong mơi trường làm 3 dạng. Chất độc tự nhiên (chất độc bản
chất), chất độc khơng bản chất, chất độc khi nồng độ cao. Hai dạng sau được
xếp chung vào loại chất độc theo liều lượng.
Chất độc bản chất là những chất cho dù một lượng rất nhỏ cũng gây
độc cho cơ thể sinh vật như H2S, CH4, Na2, CO3, Pb, Hg, Cd, Be, St.
Ví dụ: N ếu thu ỷ ngân (Hg) v ượ t q 0,5 mirigram/m3 khơng khí đã
gây độ c.
9
Chất độc theo liều lượng là loại chất trong điều kiện bình thường ở
nồng độ thấp thì khơng độc, thậm chí cịn là dinh dưỡng cần thiết cho động,
thực vật và con người, nhưng khi có nồng độ cao trong dung dịch trong mơi
trường vượt q giới hạn an tồn thì trở nên độc. Ví dụ trong mơi trường đất,
NH4 là chất dinh dưỡng của động vật và vi sinh ở nồng độ thấp nhưng khi
vượt q 1/500 về trọng lượng là độc. Sắt là ngun tố cần cho động vật và
thực vật nhưng khi Fe trong dung dịch vượt q 500pm đã gây chết cho lúa.
Cịn sắt trong nước uống vượt q 0,3pm là ảnh hưởng đến sức khoẻ cho
người.
Suy thối mơi trường là một q trình suy giảm chức năng của mơi
trường mà kết quả của nó đã làm thay đổi về chất lượng và chất lượng
thành phần mơi trường như suy thối đất, nước, khơng khí, biển hồ.... và làm
suy giảm đa dạng sinh học. Q trình đó đã gây hại cho đời sống sinh vật.
Con người và thiên nhiên. Ví dụ miền đồi núi dốc miền Trung bộ, Đơng nam
bộ đã và đang bị phá rừng, sinh vật khơng nơi sinh sống, sơng ngịi khơ kiệt
về mùa khơ, lũ lớn về mùa mưa, năng suất nơng nghiệp sụt giảm, đời sống
con người khó khăn......Đó là một hình ảnh về suy thối mơi trường.
1.4. Khái niệm tài ngun mơi trường
Trong khoa học khái niệm mơi trường thường gắn liền với khái niệm
tài ngun gọi là mơi trường tài ngun. Tài ngun được hiểu như là một
dạng vật chất hữu ích có sẵn trong thiên nhiên để cung cấp cho nhu cầu kinh
tế xã hội lồi người và sinh vật.
Tài ngun được phân thành tài ngun thiên nhiên gắn liền với các
nhân tố thiên nhên và tài ngun con người gắn liền với các nhân tố con
người xã hội. Khi sử dụng tài ngun thiên nhiên, ngườ i ta phân theo dạng
vật chất của nó như tài ngun đất, tài ngun nướ c, tài ngun rừng, tài
ngun biển, tài ngun sinh h ọc.
Tài ngun con người được phân thành tài ngun lao động, tài ngun
thơng tin, tài ngun trí tuệ. Trong khoa học mơi trường tài ngun được chia
làm 2 loại: Tài ngun tái tạo được và tài ngun khơng tái tạo được. Tài
ngun tái tạo được là tài ngun cung cấp hầu như liên tục và vơ tận từ vũ
trụ, ví dụ năng lượng mặt trời, năng lượng gió. Tài ngun khơng tái tạo
được là tài ngun tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi và bị biến đổi khơng
10
cịn giữ được tính chất ban đầu sau q trình sử dụng. Đó là các loại khống
sản, nhiên liệu khống, thơng tin di truyền trong sinh vật q hiếm.
Trong thiên nhiên sự phân biệt giữa hai loại tài ngun tái tạo được và
khơng tái tạo được chỉ có ý nghĩa tương đối.
1.5. Sự cạn kiệt tài ngun
Hiện nay nguồn tài ngun của chúng ta bị khai thác một cách q mức,
khơng có quy hoạch dẫn đến nguồn tài ngun có xu thế cạn kiệt dần.
Khống sản được phát sinh từ lịng đất và được chứa trong lớp vỏ của
trái đất, trên bề mặt nước biển và hồ tan trong nước biển. Khống sản rất đa
dạng, cả về nguồn gốc và về chủng loại.
Khống sản kim loại: gồm kim loại thường gặp có trữ lượng lớn (Al,
Fe, Mg.....) và kim loại hiếm (Au, Ag, Hg....)
Khống sản phi kim gồm các loại quặng phốt phát, sun phát.....
Các ngun liệu dạng khống: cát, sỏi, thạch anh, đá vơi và nhiên liệu
(than, dầu mỏ, khí đốt).
Khống sản hiện nay khai thác khơng có quy hoạch cụ thể dẫn tới bị
cạn kiệt dần.
Nguồn năng lượng như than, dầu khí dần dần sẽ khai thác hết, việc
giải quyết sản xuất năng lượng cho tương lai bằng cách sử dụng nhiều hơn
năng lượng hạt nhân. Nguồn tài ngun sinh học bao gồm động vật q hiếm,
có nguy cơ bị tuyệt chủng, do săn bắn khai thác q mức làm mất cân bằng
sinh thái. Tài ngun nước thì hiện nay cũng bị khan hiếm dần đồng thời cịn
bị ơ nhiễm nặng, đây là một vấn đề cịn nhức nhối trong cuộc sống hiện nay
của nhân dân ta.
1.6 Bảo vệ mơi trường
Bảo vệ mơi trường phải gắn kết hài hồ với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ mơi trường
quốc gia phải gắn với bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu.
Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn xã hội, quyền và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Mơi trường với phát triển du lịch bền vững.
2.1. Phát triển du lịch bền vững.
2.1.1. Khái niệm về du lịch bền vững
11
Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa
các lợi ích của du lịch cho mơi trường thiên nhiên và cộng đồng địa phương,
và có thể được thực hiện lâu dài nhưng khơng ảnh hưởng xấu đến nguồn
sinh thái mà du lịch phụ thuộc vào.
Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United
Nation World Tourism Organization Network UNWTO) chỉ ra r ằng du l ịch
bền vững cần phải:
1. Về mơi trường: Sử dụng tốt nhất các tài ngun mơi trường đóng vai
trị chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì q trình sinh thái thiết yếu, và
giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
2. Về xã hội và văn hóa: Tơn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa
của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền
thống đã được xây dựng và đang sống động, đóng góp vào sự hiểu biết và
chia sẻ liên văn hóa.
3. Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân
bổ một cách cơng bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi
nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, đóng góp
vào việc xóa đói giảm nghèo.
Khái niệm phát triển du lịch bền vững khơng chỉ tập trung vào việc bảo
vệ mơi trường mà cịn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa
phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích cơng bằng cho
các nhóm đối tượng tham gia.
2.1.2. Tại sao lại cần phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một trong những cơng nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất
nước. Du lich có thể đóng một vai trị quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt
các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà
Liên Hợp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững mơi trường và liên doanh quốc tế để
phát triển.
Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần quan
trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp Quốc
12
và của Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Phát triển du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở
các hội nghị và diễn đàn lớn nhỏ trên tồn thế giới. Mục đích chính của phát
triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững Mơi trường, Văn hóa xã
hội và Kinh tế được phát triển một cách đồng đều và hài hịa.
Những lí do đi sâu vào chi tiết để giải thích tại sao lại cần phát triển du
lịch bền vững thì có nhiều, nhưng có thể thấy rất rõ ở 3 yếu tố từ định nghĩa
trên:
Thứ nhất: Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ mơi trường sống. Vì
bảo vệ mơi trường sống khơng chỉ đơn giản là bảo vệ các lồi động thực vật
q hiếm sống trong mơi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ mơi trường sống
mà con người được hưởng lợi từ đó: Khơng bị nhiễm độc nguồn nước, khơng
khí và đất. Đảm bảo sự hài hịa về mơi trường sinh sống cho các lồi động
thực vật trong vùng cũng là giúp cho mơi trường sống của con người được
đảm bảo.
Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững cịn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ
việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể
nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ
du lịch và sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch
bền vững cũng giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và
người tổ chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có cơng ăn
việc làm.
Thứ ba: Phát triển du lịch bền vững cịn đảm bảo các vấn đề về xã hội,
như việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp cơng ăn việc làm
cho người dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững
giúp khai thác nguồn tài ngun một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho
các nguồn tài ngun này sinh sơi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai
có thể được tiếp nối và tận dụng.
Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trị và tầm
quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền
vững ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững để có
thể đạt được 3 yếu tố đó địi hỏi rất nhiều cơng sức và sự làm việc nghiêm
13
chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền kinh tế cịn nghèo
và cịn nhiều phụ thuộc như Việt Nam, cùng với việc phát triển dân số, hệ
thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chính cịn nhiều yếu kếm. Nhưng
đâu mới là ngun nhân chính cho việc thực hiện phát triển du lịch bền vững
cịn gặp nhiếu khó khăn? Đó là những khó khăn gì?
2.2. Vai trị của mơi trường với phát triển bền vững.
Một khái niệm thường đề cập trong khoa học mơi trường là phát triển,
thực ra phải hiểu đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xã hội. Phát triển là q
trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển
sản xuất, cải thiện quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hố,
phát triển là xu hướng tất yếu khách quan của mỗi cá nhân hoặc cộng đồng
con người. Đối với một quốc gia, q trình phát triển trong một giai đoạn cụ
thể nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định. Các mục tiêu này thường được
cụ thể hố bằng những chỉ tiêu kinh tế, như tổng sản phẩm xã hội, tổng thu
nhập quốc dân, lương thực, nhà ở, giáo dục, y tế, văn hố, khoa học, cơng
nghệ.
Các mục tiêu trên được thực hiện bằng những hoạt động phát triển. Ở
mức vĩ mơ các hoạt động này là chính sách chiến lược, các chương trình và
kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, ở mức
vi mơ là các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài ngun thiên nhiên, sản
xuất hàng hố dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng. Các hoạt động này thường là
ngun nhân gây nên những sự sử dụng khơng hợp lý, lãng phí tài ngun
thiên nhiên, làm suy thối chất lượng mơi trường. Đây chính là các vấn đề mơi
trường mà khoa học mơi trường cần phải nghiên cứu giải quyết.
Phát triển là xu hướng tất yếu của mọi xã hội, là quy luật của tiến hố
trong thiên nhiên. Khơng thể ngừng hay kìm hãm sự phát triển của xã hội lồi
người mà phải tìm ra con đường phát triển thích hợp để giải quyết các mâu
thuẫn giữa mơi trường và phát triển.
Mơi trường là tổng hợp các điều kiện của con người, cịn phát triển là
q trình sử dụng và cải thiện các điều kiện đó, giữa mơi trường và phát triển
có mối quan hệ hữu cơ. Mơi trường là địa bàn, là đối tượng của phát triển,
phát triển là ngun nhân mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi
trường.
14
3. Những vấn đề về mơi trường tác động đến phát triển bền vững
ở Việt Nam.
3.1. Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng mơi trường đến phát
triển du lịch bền vững.
Nếu khơng bảo vệ mơi trường nhất là mơi trường du lịch thì tỷ lệ khách
du lịch đến các địa điểm du lịch sẽ giảm do mơi trường làm mất thẩm mỹ
quan về khu du lịch... Khi cơng tác bảo vệ mơi trường được quan tâm sẽ góp
phần hạn chế suy thối nguồn tài nguun thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các nguồn tài ngun sinh học phát triển. Bảo vệ mơi trường sẽ có tác
động tích cực cho hệ sinh thái phát triển, bảo vệ nguồn thực vật q hiếm,
ngồi ra cịn hạn chế được việc khai thác khống sản một cách bừa bãi, tạo
điều kiện cho động, thực vật phát triển.
Góp phần hạn chế hiện tượng xói mịn, rửa trơi, tăng độ phì nhiêu, giữ
được mầu mỡ của đất, giữ được độ che phủ của rừng làm cho mơi trường
thêm xanh, nguồn tài ngun thêm phong phú.
3.2. Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến mơi trường.
* Tác độ tích cực:
Du lịch phát triển sẽ mang lại những đóng góp to lớn cho nền kinh tế xã
hội trên 4 lĩnh vực chủ yếu sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề tăng nhanh thu nhập quốc dân.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hố cao do đó việc phát triển du lịch góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng
phát triển thơng qua việc đáp ứng của sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của
khách như phương tiện vận chuyển, thơng tin liên lạc, cấp điện, cấp nước...
có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Thu nhập xã hội từ du lịch
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp vào việc nâng cao
đời sống cho người dân địa phương. Đồng thời thơng qua các hoạt động du
lịch sẽ thúc đẩy q trình đơ thị hố của xã hội có điểm du lịch.
Góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập cho một bộ phận cộng đồng địa phương thơng qua các dịch vụ phục vụ
du lịch. Phát triển du lịch từ khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng đến khi có các
hoạt động du lịch diễn ra sẽ tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội việc làm cho cư
dân địa phương. Ai cũng th ấy đượ c rằ ng t ại một vùng hay một đị a
15
phươ ng du l ịch phát tri ển cũng mang l ại thu nh ập chung cho c ộng đồ ng
dân cư đị a phươ ng, nhà nướ c và đị a phươ ng.
Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội địa phương. Phát
triển du lịch kéo theo các dịch vụ đi kèm góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và
dịch vụ xã hội cho địa phương như y tế, giao thơng, thơng tin liên lạc, các khu
vui chơi giải trí. Và do có các dự án phát triển du lịch sẽ kéo theo các dự án
đầu tư khác về cơ sở hạ tầng tới khu du lịch.
Tạo điều kiện phát triển giao lưu văn hố giữa các vùng cộng đồng
trong khu vực quốc tế. Việc phát triển du lịch mở ra cơ hội giao lưu văn hố
của người dân trong vùng với các địa phương trong cả nước, với người nước
ngồi thơng qua giao tiếp với khách du lịch, phát triển du lịch góp phần rút
ngắn khoảng cách về trình độ trong vùng cả về cơ sở hạ tầng xã hội cũng
như nhận thức của người dân địa phương. Những tác động về văn hố xã hội
của du lịch được thể hiện trong việc góp phần làm thay đổi các hệ thống giá
trị tư cách cá nhân, quan hệ gia đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, lễ
nghi truyền thống... khi người dân địa phương quan hệ trực tiếp và gián tiếp
với du khách. Bên cạnh đó khi du lịch phát triển sẽ có tác dụng bảo tồn văn
hố truyền thống, phát huy, khơi phục các truyền thống văn hố.
* Tác động tiêu cực:
Những thành tựu mà du lịch mang lại cho nền kinh tế xã hội là khơng
nhỏ. Tuy nhiên cũng như bất kỳ một ngành kinh tế nào khác thì việc phát
triển du lịch cũng khó tránh khỏi những ảnh hưởng xấu đến mơi trường.
Những hoạt động phát triển du lịch và hoạt động của du khách có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài ngun và mơi trường, nếu như khơng
được quan tâm bảo vệ thì có thể dẫn đến việc làm cạn kiệt và suy thối tài
ngun làm ơ nhiễm mơi trường tự nhiên. Có thể tác động đến mơi trường tài
ngun thiên nhiên (Tài ngun nước, tài ngun khơng khí, tài ngun đất) và
mơi trường tài ngun nhân văn (Các vấn đề xã hội, cảnh quan di tích văn hố,
lịch sử).
Câu hỏi ơn tập
1. Hãy nêu khái niệm mơi trường?
2. Hãy nêu khái niệm mơi trường du lịch?
3. Phân biệt mơi trường và mơi trường du lịch?
16
4. Nêu khái niệm và phân tích vai trị của mơi trường với sự phát triển
du lịch bền vững?
5. Phân tích các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến mơi
trường?
CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
Mã chương: MT 02
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu khái qt về vai trị của cơng tác bảo vệ
mơi trường trong kinh doanh du lịch – khách sạn , những tác động về mơi
trường của khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch. Trên cơ sở vận dụng các
ngun tắc và các biện pháp quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường trong
khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch.
Mục tiêu:
Trình bày được tầm quan trọng của vệ sinh an tồn thực phẩm và các
ngun nhân gây mất an tồn vệ sinh thực phẩm;
Trình bày khái niệm vệ sinh an tồn lao động và các ngun nhân gây
mất an tồn lao động;
Vận dụng được các ngun tắc và quản lý tài ngun bảo vệ mơi
trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch;
Vận dụng được một số biện pháp tiết kiệm năng lượng cụ thể;
Tn thủ đúng trình tự về tiết kiệm các nguồn năng lượng;
Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với việc bảo
vệ mơi trường.
Nội dung chính:
1. Tổng quan v ề b ảo v ệ mơi trườ ng trong kinh doanh du l ịch –
khách sạn.
1.1. Vai trị của cơng tác bảo vệ mơi trường trong kinh doanh du lịch –
khách sạn:
1.1.1. Bảo vệ mơi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du
lịch đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ mơi trường du lịch nói chung.
Khi cơng tác bảo vệ mơi trường được quan tâm sẽ góp phần hạn chế
suy thối nguồn tài ngun thiên nhiên, việc khai thác và sử dụng có quy
17
hoạch, hợp lý. Đồng thời khi khai thác và sử dụng thường đi đơi với bảo vệ
tái tạo.
Bên cạnh đó sẽ hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thiên tai, hạn
hán, lũ lụt tác động đến nguồn tài ngun thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các nguồn tài ngun sinh học phát triển, bảo vệ mơi trường sẽ có tác
động tích cực cho hệ sinh thái phát triển, bảo vệ được nguồn động thực vật
q hiếm, ngồi ra cịn hạn chế được vệc khai thác khống sản một cách bừa
bãi, tạo điều kiện cho động thực vật phát triển.
1.1.2. Bảo vệ mơi trường là một trong những điều kiện kinh doanh đối
với cơ sở lưu trú du lịch.
Về mặt pháp lý khi đăng ký kinh doanh, các cơ sở lưu trú du lịch đều
phải tn thủ các điều kiện đảm bảo vệ sinh mơi trường, vệ sinh an tồn
thực phẩm. Ngồi những quy định của luật mơi trường và các vấn đề pháp lý
liên quan, cơ sở lưu trú du lịch cịn phải đảm bảo điều kiện về địa điểm như
đã quy định tài khoản 1 điều 7 nghị định 39/2000/NĐCP ngày 24/8/2000 của
Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch.
1.1.3. Bảo vệ mơi trường đáp ứng u cầu của khách du lịch
Ngày nay nhiều du khách đặc biệt là du khách quốc tế rất nhạy cảm
với vấn đề bảo vệ mơi trường. Những du khách này chỉ lựa chọn các khách
sạn, các cơ sở kinh doanh du lịch có hoạt động thân thiện với mơi trường.
Hiện tượng này trở thành một nhu cầu phổ biến của du khách. Chính vì vậy
một số khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch đã áp dụng các biện pháp bảo vệ
mơi trường nhằm tăng cường mức độ đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách
trên.
Bảo vệ mơi trường cịn tạo ra phong cảnh đẹp, hấp dẫn do vậy các
khách sạn và cở sở kinh doanh du lịch cần tích cực trồng cây xanh trong khn
viên, ở các điểm du lịch, vừa có tác dụng bảo vệ mơi trường vừa tạo cảnh
quan hấp dẫn, vừa tạo khơng khí trong lành, giữ được cân bằng sinh thái.
1.1.4. Bảo vệ mơi trường tạo hình ảnh tốt để thu hút khách du lịch.
Với vai trị như một điều kiện để phát triển du lịch, mơi trường có tác
động tích cực đến các hành vi tiêu dùng của du khách. Mơi trường tốt sẽ tạo
cho các du khách những ấn tượng tốt đẹp về đất nước và con người nơi họ
đến tham quan, du lịch. Mơi trường hấp dẫn, trong sạch khơng bị ơ nhiễm là
18
điều kiện kinh doanh thuận lợi để các khách sạn và cơ sở kinh doanh quảng
bá các sản phẩm du lịch của mình thu hút khách du lịch.
1.1.5. Bảo vệ mơi trường có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của
khách du lịch.
Vấn đề bảo vệ mơi trường trong hoạt động du lịch nói chung cần có sự
tham gia tích cực của khách du lịch. Khơng gian của khách sạn và cơ sở kinh
doanh du lịch là điều kiện thuận lợi để tác động tun truyền, hướng dẫn,
khách du lịch có ý thức bảo vệ mơi trường khi đi du lịch. Thơng qua các hoạt
động bảo vệ mơi trường cụ thể hoặc tun truyền sẽ giúp du khách tiếp cận về
cơng tác này tại các điểm du lịch.
Đồng thời khi cơng tác bảo vệ mơi trường được quan tâm sẽ kích thích
được hành vi tiêu dùng các sản phẩm du lịch, các q lưu niệm thậm trí du
khách có thể tăng lộ trình của chuyến du lịch. Bên cạnh đó khi trở về họ có
thể quảng bá các sản phẩm du lịch của khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch
cho mọi người.
1.2. Những tác động về mơi trườ ng của khách sạn và cơ sở kinh
doanh du l ịch.
1.2.1. Tiêu thụ năng lượng.
Năng lượng là nền tảng cho nền văn minh và sự phát triển của xã hội,
con người cần năng lượng cho sự tồn tại của bản thân mình và phần quan
trọng là để sản xuất ra của cải cho tồn xã hội. Trong mơi trường du lịch,
phát triển tương ứng với các cơ sở lưu trú phát triển, vì vậy các cơ sở này đã
tiêu thụ một lượng năng lượng lớn như điện, chính vì vậy ngồi việc khai
thác tiết kiệm nguồn năng lượng truyền thống như than, củi, dầu mỏ, khí đốt,
sức gió, sức nước, điện, năng lượng hạt nhân, chúng ta phải biết khai thác
năng lượng từ nhiều nguồn khác nhau như năng lượng mặt trời, năng lượng
thuỷ triều.
1.2.2. Tiêu thụ nước
Phát triển du lịch tập trung vào việc xây dựng các cơng trình dịch vụ
phục vụ nhu cầu của du khách nên ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mà
nước mặt do nạo vét, san lấp để lấy mặt bằng phục vụ cho điểm thăm quan
du lịch.
1.2.3. Rác thải
19
Khi du lịch phát triển thì lượng rác thải cũng phát triển tỷ lệ thuận với
lượng khách tham quan chính vì vậy nếu khơng xử lý kịp thời thì rác thải làm
ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến
mơi trường du lịch.
1.2.4. Khí thải
Trong q trình phát triển các hoạt động du lịch có nhiều tác động đã ảnh
hưởng đến bầu khơng khí bao quanh chúng ta như các hoạt động giao thơng
tấp nập, vui chơi giải trí là ngun nhân đáng kể gây ơ nhiễm khơng khí. Nhu
cầu đi lại của khách du lịch ngày càng tăng cho nên các phương tiện đưa vào
vận chuyển khách ngày càng đơng và đa dạng, nhiều loại phương tiện khơng
đảm bảo vệ sinh mơi trường vẫn tham gia giao thơng và đã thải ra mơi trường
một lượng khí thải lớn. Hệ thống điều hồ khơng khí, kho lạnh bảo quản
thực phẩm cũng thải ra mơi trường một lượng khí thải cũng góp phần làm
cho khơng khí ơ nhiễm.
2. Một số ngun tắc và các biện pháp quản lý tài ngun bảo vệ
mơi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch
2.1. Ngun tắc cơ bản về quản lý tài ngun bảo vệ mơi trường
trong các khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch.
2.1.1. Quản lý mơi trường trên cơ sở pháp lý.
Việc định hướng tổ chức mơ hình quản lý, điều hành các hoạt động du
lịch ở từng khu du lịch là một trong những giải pháp quan trọng cơ bản đảm
bảo cho sự phát triển bền vững du lịch. Nội dung giải pháp bao gồm: Thành
lập “Hội đồng xúc tiến phát triển du lịch” tại các điạ phương trên ngun tắc
có sự tham gia của tất cả các ban ngành liên quan, đặt dưới sự chỉ đạo của cơ
quan chính quyền cấp cao nhất. Chức năng của hội đồng này là thống nhất
quản lý Nhà nước mọi hoạt động trên phạm vi lãnh thổ khu du lịch nhằm phát
huy mọi tiềm năng du lịch của khu vực nhưng đồng thời điều hành hoạt động
khai thác hợp lý để bảo vệ tài ngun mơi trường.
Xây dựng quy chế nội quy quản lý khai thác doanh thu du lịch để từ đó
thực hiện quản lý Nhà nước theo luật pháp và quy chế một cách nghiêm minh.
2.1.2. Quản lý mơi trường trên cơ sở tự nhiên.
20
Trồng cây xanh để chống xói mịn đất, cải tạo lại các di tích theo phiên
bản cũ đảm bảo đúng theo như ban đầu đối với các di tích đã xuống cấp, bảo
vệ các di tích đang được khai thác để tránh xuống cấp.
2.1.3. Quản lý mơi trường từ cấp cơ sở
Mơi trường phải được bảo vệ từ cấp cơ sở tại từng địa phương, địa
phương phải kết hợp với các cơ quan chức năng tun truyền giáo dục người
dân địa phương mình bảo vệ mơi trường bằng cách khơng vứt rác bừa bãi,
vứt rác đúng nơi quy định, có nhân cơng thu gom rác đổ về nơi quy định.
2.1.4 Quản lý mơi trường theo ngun tắc 3R (reuse – reduce – recycle)
Sử dụng biện pháp (hoá chất, công nghệ, thiết bị) để bảo vệ mơi
trường theo ngun tắc.
Tái sử dụng (reuse): Các cơ sở lưu trú du lịch có thể sử dụng lại các
vật dụng để khơng tạo ra rác thải. Ví dụ sử dụng hộp bằng nhựa, gốm.... để
đặt xà phịng, nước gội đầu trong các buồng cho khách hàng ngày phải sử
dụng các mẩu giấy cịn thừa để làm sổ ghi chép, thức ăn dư thừa để chăn
ni lợn, ni gà.
Giảm thiểu chất thải (reduce): trên ngun tắc nghiên cứu thay thế
tiết kiệm các ngun liệu đầu vào, tiết kiệm năng lượng, nước, ngun vật
liệu... thay đổi cơng nghệ, thiết bị theo hướng giảm thải. Cần đặc biệt giảm
chất thải độc hại, chất thải khơng thể phân huỷ được.
Tái chế (recycle): Phân loại các loại thuỷ tinh, giấy bìa, nhựa, lon hộp,
những loại rác thải có thể tái chế lại để làm các vật dụng khác. Liên hệ với
các thu mua sản xuất theo định kỳ.
2.2. Quản lý năng lượng
Cần phải sử dụng tiết kiệm năng lượng tự nhiên như than, khí đốt.
Nguồn năng lượng sinh ra do đốt nhiên liệu thường thải ra các khí độc hại
gây ơ nhiễm mơi trường, sản xuất năng lượng hạt nhân cũng thải ra chất thải
mang tính phóng xạ cần xử lý một cách an tồn và triệt để. Nguồn năng
lượng từ gỗ, than, dầu mỏ và khí đốt dần dần sẽ khai thác hết nếu chúng ta
khơng có biện pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả.
Như vậy trên phương diện bảo vệ tài nguyên môi trường chúng ta
trước hết phải tiết kiệm tài nguyên năng lượng như gỗ, than, dầu mỏ, điện....
21
mà phải ưu tiên phát triển nguồn năng lượng mới và sạch như năng lượng
mặt trời, địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều.
2.3. Quản lý nước
Mục tiêu của quản lý nước là nhằm làm rõ nước được sử dụng như
thế nào trong khách sạn, nhà hàng và các cơ sở kinh doanh du lịch từ đó đề ra
các biện pháp tiết kiệm nước và thực hiện tái sử dụng nước một cách tối đa.
Để có hiệu quả chúng ta cần thực hiện một số phương pháp như sau: Thay
thế các van bị rị rỉ trên đường ống; Kiểm tra các chỗ rị rỉ trên đường ống và
sửa chữa kịp thời; Theo dõi bồn nước và tránh để bị tràn nước; Lắp đồng hồ
nước tại các khu vực sử dụng nhiều nước; khố vịi nước khi khơng sử dụng.
2.4. Quản lý rác thải
Để hạn chế được ơ nhiễm mơi trường ngồi các biện pháp đã nêu ở
trên, chúng ta cần xử lý chất thải có hiệu quả, trước hết cần phải tiến hành
thu gom chất thải, phân loại rồi tiến hành từng biện pháp xử lý:
* Đối với chất thải lỏng (nước thải): Nước thải sinh hoạt và nước thải
cơng nghiệp đều chứa các tác nhân gây độc hại, gây suy thối chất lượng
nước sơng, hồ, nước ngầm. Do vậy việc xử lý nước thải là rất cần thiết
trong cơng tác bảo vệ tài ngun mơi trường, bảo vệ sức khoẻ con người. Để
xử lý nước thải chúng ta cần tiến hành các biện pháp cơ học, hố học, lý hố,
sinh học.
* Đối với chất thải rắn: Các chất thải rắn trong sinh hoạt, trong kinh
doanh khách sạn, nhà hàng và trong sản xuất bao gồm các phụ phẩm trong
chế biến thực phẩm, rác thải trong sinh hoạt, túi đựng...Việc xử lý chất thải
rắn có thể thực hiện một trong các biện pháp như xả thải (vận chuyển rác
thải tới nơi xa đơ thị rồi ủi san lấp), tái chế, đốt.
Câu hỏi ơn tập
1. Hãy nêu vai trị của cơng tác bảo v ệ mơi trườ ng trong kinh doanh
khách sạn.
2. Tại sao bảo vệ mơi trường là một trong những điều kiện kinh doanh
đối với cơ sở lưu trú du lịch.
3. Bảo vệ mơi trường có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của
khách du lịch như thế nào?
22
4. Hãy nêu những tác động về mơi trường của khách sạn và cơ sở kinh
doanh du lịch
5.Hãy nêu một số ngun tắc và các biện pháp quản lý tài ngun bảo
vệ mơi trường trong khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch.
6. Hãy nêu phương hướng quản lý rác thải theo cách có lợi cho mơi
trường, và một số biện pháp tiết kiệm nước cụ thể.
23
CHƯƠNG 3: VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ AN TỒN LAO ĐỘNG
Mã chương: MT 03
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu cho người đọc tầm quan trọng của vệ sinh
an tồn thực phẩm và các ngun nhân gây mất an tồn vệ sinh thực phẩm;
các ngun nhân gây mất an tồn lao động. Qua đó vận dụng tốt các ngun
tắc vệ sinh thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm, các biện pháp
phịng ngừa tai nạn.
Mục tiêu:
Trình bày được tầm quan trọng của vệ sinh an tồn thực phẩm và các
ngun nhân gây mất an tồn vệ sinh thực phẩm;
Trình bày khái niệm vệ sinh an tồn lao động và các ngun nhân gây
mất an tồn lao động.
Vận dụng được các ngun tắc vệ sinh an tồn thực phẩm trong chế
biến và bảo quản thực phẩm;
Vận dụng được một số biện pháp phịng ngừa tai nạn.
Tn thủ đúng các ngun tắc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, an
tồn lao động;
Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm, an tồn lao động.
Nội dung chính:
1. Vệ sinh thực phẩm
Vấn đề về vệ sinh an tồn thực phẩm hiện nay được cả thế giới đặc
biệt quan tâm, cịn ở nước ta vấn đề này gần như bị bng lỏng, gần đây vấn
đề vệ sinh an tồn thực phẩm đã được Nhà nước và các cơ quan chun
ngành chú ý đến, nhưng các vụ ngộ độc thực phẩm vẫn có nhiều hướng gia
tăng. Tuy rằng hàng năm chúng ta đã phát động một tháng “ Vì chất lượng và
vệ sinh an tồn thực phẩm” nhưng các vụ ngộ độc thực phẩm vẫn xảy ra và
có chiều hướng khơng thun giảm. Vì vậy đây là một vấn đề cấp bách cần
phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ
con người.
* Khái niệm:
24
Vệ sinh an tồn thực phẩm là đảm bảo chất lượng và giữ gìn giá trị dinh
dưỡng trên cơ sở vệ sinh thực phẩm, tránh tạp phẩm các vi sinh vật gây
bệnh, các tạp chất vơ cơ, hữu cơ và hố chất gây ra bệnh đối với người sử
dụng. Hay nói cách khác, chế biến bảo quản, phân phối cũng như khâu sử
dụng thực phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm đó được sạch sẽ, an tồn và
phù hợp với người tiêu dùng. Vì thực phẩm rất dễ bị ơ nhiễm bởi tác nhân
sinh học, các chất độc hố học, vật lý nên có thể gây ngộ độc nguy hiểm làm
ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng, các tác nhân sinh học chính gây ơ
nhiễm thực phẩm bao gồm vi khuẩn, nấm mốc, vi rút và ký sinh trùng.
Như vậy quản lý chất lượng thực phẩm là quản lý cả dây truyền thực
phẩm bao gồm các cơng đoạn quản lý sau:
Từ khâu định hướng chế biến chăn ni, trồng trọt thu hoạch, bảo
quản sau thu hoạch.
Sơ chế, chế biến phân phối thực phẩm tới tay người tiêu dùng.
Hai u cầu cơ bản của cơng tác quản lý Nhà nước là đảm bảo tính phù
hợp mục đích sử dụng và tính an tồn của thực phẩm đối với người tiêu dùng.
Như vậy phạm vi của quản lý thực phẩm từ trồng trọt chăn ni, thu hoạch
chế biến bảo quản, phân phối và sử dụng thực phẩm rất rộng. Nhiệm vụ
quản lý chất lượng thực phẩm đảm bảo an tồn cho người sử dụng, đó là
điều kiện cần thiết và duy nhất để cho thực phẩm được lưu hành trên thị
trường. Để đáp ứng được u cầu đó chúng ta phải tiến hành đầy đủ các cơ
sở khoa học kỹ thuật ở các cơng đoạn trong q trình chế biến.
* Mục đích và ý nghĩa của vệ sinh an tồn thực phẩm
Khi cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm được quan tâm thì phải đảm bảo
được các mục đích như sau:
Giảm nguy cơ các bệnh truyền qua thực phẩm.
Nâng cao nhận thức về vệ sinh cơ bản.
Tăng sự tin cậy vào việc cung cấp thực phẩm, tạo lịng tin cho người
tiêu dùng khi sử dụng các thực phẩm đó.
Cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khoẻ cộng đồng.
Nâng cao hiệu quả và kiểm sốt thực phẩm.
Giảm chi phí cho sức khoẻ cộng đồng.
Giảm chi phí do thực phẩm bị hư hỏng và phải thu hồi.
25