BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
\
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: SINH LÝ DINH DƯỠNG
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Khoa học
dinh dưỡng giúp chúng ta hiểu được con người cần ăn gì và từ đó tìm ra cách
ăn hợp lý cho từng người theo lứa tuổi, theo hoạt động.
Nhưng khơng phải chỉ cần ăn no đủ, thỏa thích là khơng cịn vấn đề
dinh dưỡng gì đáng lo nữa. Thực tế cho thấy thừa ăn cũng nguy hiểm khơng
kém thiếu ăn. Thừa ăn nghĩa là ăn q nhu cầu gây tăng cân dẫn tới béo phì.
Trẻ em thừa cân khi lớn lên dễ trở thành người béo. Những người béo dễ
mắc các bệnh mãn tính như tăng huyết áp, tiểu đường và nhiều bệnh khác. Ở
nước ta hiện nay bên cạnh các bệnh do thiếu dinh dưỡng cịn phổ biến, đã
bắt đầu có sự gia tăng các bệnh béo phì, tăng huyết áp, tiểu đường... Chăm
sóc y tế cho các bệnh này rất tốn kém, do đó cần thực hiện chiến lược dự
phịng trước hết thơng qua chế độ ăn hợp lý. Dinh dưỡng hợp lý, hợp vệ sinh
cần được mọi người thực hiện, trước hết ở các hộ gia đình. Ðó là một trong
các chiến lược dự phịng chủ động nhất nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ
tồn dân. Ðây cũng là kế hoạch xây dựng thế hệ con người Việt Nam mới:
khoẻ mạnh, bền bỉ, có đầu óc sáng tạo để xây dựng đất nước phồn vinh, gia
đình hạnh phúc.
Giáo trình sinh lý dinh dưỡng được trình bày một cách logic từ khái qt
chung về mục đích của ăn uống, đến ăn uống khoa học. Nội dung giáo trình
được chia ra thành 4 chương:
Chương 1: Ăn uống và sức khỏe
Chương 2: Q trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng
Chương 3: Chức năng dinh dưỡng của các chất sinh nhiệt
Chương 4: Chức năng dinh dưỡng của vitamin, chất khống và ngun
tố vi lượng
3
Do trình độ và nguồn tài liệu tham khảo cịn có hạn, nên chắc chắn cịn
nhiều hạn chế. Chúng tơi mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để
giáo trình được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tập thể tác giả
Phạm Thị Hồng
An Thị Hạnh
Đào Thị Thủy
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Sinh lý dinh dưỡng
Mã mơn học: MH 21
4
Thời gian thực hiện mơn học: 45 giờ; (Lý thuyết: 33 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 10 giờ, Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất mơn học:
Vị trí: Mơn học Sinh lý dinh dưỡng được bố trí học sau các mơn học
chung và các mơn học, mơ đun kỹ thuật cơ sở, và bố trí học song song với các
mơn học, mơ đun chun mơn.
Tính chất: Là mơn học chun mơn.
II. Mục tiêu mơn học:
Mục tiêu:
Về kiến thức:
+ Trình bày được mục đích và phương pháp xác định nhu cầu năng
lượng trong ngày;
+ Trình bày được khái niệm và quy trình chuyển hố thức ăn trong bộ
máy tiêu hố;
+ Trình bày được các chức năng dinh dưỡng của vitamin, chất khống
và ngun tố vi lượng.
Về kỹ năng:
+ Xây dựng được khẩu phẩn ăn đảm bảo dinh dưỡng;
+ Phịng tránh được các bệnh do thừa thiếu chất dinh dưỡng;
+ Lập được kế hoạch để ăn uống đảm bảo cho q trình tiêu hố;
+ Phân tích được sự biến đổi các chất dinh dưỡng trong q trình chế
biến món ăn.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính tư duy và khả năng sáng
tạo cho người học;
III.Nội dung mơn học:
CHƯƠNG 1: ĂN UỐNG VÀ SỨC KHỎE
Mã chương: SLDD01
5
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về mục đích của ăn uống, các
vấn đề dinh dưỡng hiện nay, ăn uống có khoa học và nhu cầu năng lượng
trong ngày.
Mục tiêu:
Trình bày được mục đích và phương pháp xác định nhu cầu năng
lượng trong ngày;
Xây dựng được khẩu phẩn ăn đảm bảo dinh dưỡng;
Rèn luyện tính tư duy và khả năng sáng tạo cho người học;
Hình thành thái độ nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cho người học.
Nội dung chính:
1. Mục đích của ăn uống
1.1. Để duy trì sự sống và phát triển cơ thể
Các q trình cơ lý hóa xảy ra hàng ngày trong cơ thể như tuần hồn, hơ
hấp, bài tiết… cần rất nhiều năng lượng. Do vậy, cần cung cấp cho chúng
nguồn năng lượng để các hoạt, chất bột, chất béo… Vì đây là nguồn dinh
dưỡng quan trọng giúp tăng cường hoạt động, sức bền. Với người lao động
trí óc, nhu cầu năng lượng có phần thấp hơn nhưng vẫn cần đảm bảo những
dưỡng chất quan trọng trên, chú ý ưu tiên bổ sung các chất dinh dưỡng giúp
tăng cường trí nhớ, giảm stress.
1.2. Để lao động
Ngồi mục đích ăn để duy trì sự sống và phát triển cơ thể. Ăn uống cịn
để giữ gìn sức khỏe, để học tập, để lao động. Vì vậy, mỗi người phải biết
duy trì một chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh. Như đối với người lao động
chân tay, lao động nặng chế độ ăn cần đảm bảo giàu năng lượng, đầy đủ các
chất dinh dưỡng thiết yếu là protein, chất bột, chất béo, sắt… Vì đây là
nguồn dinh dưỡng quan trọng giúp tăng cường hoạt động, sức bền. Với
người lao động trí óc nhu cầu năng lượng có phần thấp hơn so với lao động
chân tay. Tuy nhiên vẫn cần đảm bảo những dưỡng chất quan trọng trên, chú
ý ưu tiên bổ sung các chất dinh dưỡng giúp tăng cường cho trí não, tăng
cường trí nhớ, giảm stress như: acid folic có trong sữa, gan, cà rốt, ngũ cốc… ,
6
chất béo Omega3 có nhiều trong cá hồi, cá trích… , vitamin B có trong rau,
trái cây tươi… , glucose…
Ngồi ra, chế độ ăn uống tốt thì năng suất lao động cao, ít nghỉ ngơi.
Cịn chế độ ăn uống khơng tốt sẽ giảm năng suất lao động, kéo dài thời gian
nghỉ ngơi. Ví dụ: Một người thợ mộc nặng 60kg làm việc trong điều kiện
nặng nhọc, nếu ăn 3000Kcal/ngày sẽ làm ra được 1 sản phẩm. Nếu ăn
4000Kcal/ngày sẽ làm được 2 sản phẩm. Như vậy, trong trường hợp này,
cùng một người lao động ở cùng một điều kiện, chỉ cần tăng thêm lượng calo
cung cấp 25% có thể đẩy năng suất lao động thêm tới 100%.
1.3. Để chống bệnh tật
Nếu được ăn uống đầy đủ, có sức khỏe tốt dẫn đến sức đề kháng tốt.
Ngược lại, chế độ ăn uống khơng hợp lý, các thành phần dinh dưỡng được
cung cấp khơng đầy đủ thì mắc nhiều bệnh tật.
Để duy trì sự sống, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ. Mỗi chúng ta
cần nâng cao kiến thức về dinh dưỡng, thực hiện khẩu phần ăn cân đối, hợp
lý để nâng cao sức đề kháng của cơ thể, chống lại bệnh tật, đảm bảo sự phát
triển của cơ thể và nâng cao hiệu suất lao động.
Để có được “một tinh thần minh mẫn trong một cơ thể tráng kiện” cần
phải:
Ăn uống đủ nhu cầu năng lượng.
Ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
Ăn uống đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm.
Đảm bảo nguồn nước sạch và mơi trường thanh khiết.
Cuộc sống tinh thần lành mạnh n vui.
2. Một số vấn đề dinh dưỡng hiện nay
2.1. Vấn đề thiếu dinh dưỡng ở các nước kém phát triển
Những kết quả nghiên cứa của khoa học dinh dưỡng đã chỉ trong thức
ăn có chứa các thành phần dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể, đó là các chất
protein, lipid, gluxid, các vitamin, các chất khống và nước. Sự thiếu một
trong các chất này có thể gây ra nhiều bệnh tật thậm chí chết người. Theo tổ
chức y tế thế giới có 4 loại bệnh thiếu dinh dưỡng hiện nay là:
Thiếu dinh dưỡng Protein năng lượng
Bệnh khơ mắt do thiếu vitamin A
7
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt
Bệnh bướu cổ địa phương và bệnh kém phát triển do thiếu Iot
Tình trạng thiếu dinh dưỡng phổ biến ở các nước đang phát triển và
các tầng lớp nghèo. Riêng bệnh bướu cổ có tính chất địa phương. Bệnh thiếu
máu dinh dưỡng cũng gặp ở cả các nước phát triển. Đặc biệt thiếu dinh
dưỡng protein ăng lượng ở trẻ em các nước đang phát triển là vấn đề nghiêm
trọng đang được quan tâm giải quyết bởi dinh dưỡng khơng hợp lý ở độ tuổi
này sẽ làm giảm khả năng học tập và hạn chế sự phát triển thể lực ở trẻ.
Thế giới hiện nay đang sống ở hai thái cực trái ngược nhau, hoặc bên
bờ vực thẳm của sự thiếu ăn hoặc là sự dư thừa các chất dinh dưỡng trong
bữa ăn hàng ngày. Trên thế giới hiện nay vẫn cịn gần 780 triệu người tức là
20% dân số của các nước đang phát triển khơng có đủ lương thực, thực phẩm
để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cơ bản hàng ngày. 192 triệu trẻ em bị suy
dinh dưỡng protein năng lượng và phần lớn nhân dân các nước đang phát triển
bị thiếu vi chất; 40 triệu trẻ em bị thiếu vitamin A gây khơ mắt và có thể dẫn
tới mù lịa, 2000 triệu người thiếu sắt gây thiếu máu và 1000 triệu người
thiếu I ốt trong đó có 200 triệu người bị bướu cổ, 26 triệu người bị thiểu
năng trí tuệ và rối loạn thần kinh và 6 triệu người bị đần độn. Tỷ lệ trẻ sơ
sinh có cân nặng dưới 2,5 kg ở các nước phát triển là 6% trong khi ở các nước
đang phát triển lên tới 19%. Tỷ lệ tử vong có liên quan nhiều đến suy dinh
dưỡng ở các nước phát triển chỉ có 2% trong khi đó ở các nước đang phát
triển là 12% và các nước kém phát triển tỷ lệ này lên tới 20%.
2.2 Vấn đề thừa dinh dưỡng ở các nước phát triển
Ngược lại với tình trạng trên, ở các nước cơng nghiệp phát triển lại
đứng bên bờ vực thẳm của sự thừa ăn, nổi lên sự chênh lệch q đáng so với
các nước đang phát triển.
Ví dụ: Mức tiêu thụ thịt bình qn đầu người hàng ngày ở các nước
đang phát triển là 53 gam thì ở Mỹ là 248 gam. Mức tiêu thụ sữa ở các quốc
gia Đơng Á là 51gam sữa tươi thì ở Châu Âu là 491 gam, Úc là 574 gam, Mỹ là
850 gam. Ở các quốc gia Đơng Á tiêu thụ trứng chỉ có 3 gam thì ở Úc là 31
gam, Mỹ là 35 gam, dầu mỡ ở Đơng Á là 9 gam thì ở Châu Âu là 44 gam, Mỹ
56 gam. Về nhiệt lượng ở Ðơng Á là 2300 Kcalo, ở Châu Âu 3000 Kcalo, Mỹ
3100 Kcalo, Úc 3200 Kcalo. Nếu nhìn vào mức tiêu thụ thịt cá thì sự chênh
8
lệch càng lớn, 25% dân số thế giới ở các nước phát triển đã sử dụng 41%
tổng protein và 60% thịt.
Lấy mức ăn của Pháp làm ví dụ: Mức tiêu thụ thực phẩm năm 1976 tính
bình qn đầu người là 84 kg thịt (năm 1980 là 106 kg), 250 quả trứng, 42 kg
cá, 15 kg pho mát, 19 kg dầu mỡ, 9 kg bơ, 36 kg đường, 3kg bánh mì, 73 kg
khoai tây, 101 kg rau, 58 kg quả, 101 lít rượu vang, 71 lít bia. Mức ăn q thừa
nói trên đã dẫn đến tình trạng thừa dinh dưỡng.
Vậy nhiệm vụ của những người làm dinh dưỡng nước ta là xây dựng
được bữa ăn cân đối hợp lý, giải quyết tốt vấn đề an tồn lương thực thực
phẩm, sớm thanh tốn bệnh suy dinh dưỡng protein năng lượng và các bệnh
có ý nghĩa cộng đồng liên qua đến các yếu tố thiếu vi chất.
3. Ăn uống có khoa học
3.1. Khái niệm
Ăn uống có khhoa học là ăn uống đảm bảo đủ cung cấp các chất dinh
dưỡng cần thiết với tỷ lệ cân đối so với nhu cầu của con người sao cho cơ
thể hấp thụ một cách tốt nhất cho cơ thể khỏe mạnh và phát triển bình
thường.
3.2. Nội dung của ăn uống có khoa học
3.2.1. Ăn đủ lượng, đủ chất và tỷ lệ các chất cân đối
Ăn đủ lượng: Có nghĩa là cung cấp đủ số calo cần đáp ứng cho nhu cầu
duy trì sự sống và phát triển cơ thể. Đối với các loại lao động khác nhau thì
nhu cầu năng lượng cũng khác nhau.
Ăn đủ chất: Đảm bảo có mặt các thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho
cơ thể, khơng thể thiếu một hoặc một vài chất nào. Một bữa ăn đủ chất phải
đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: Chất đạm, chất béo, chất đường bột,
vitamin và chất xơ.
Tỷ lệ các chất cân đối: Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể, khẩu phần ăn
thường có các chất dinh dưỡng theo một tỷ lệ nhất định, nếu tỷ lệ này thay
đổi sẽ tác động khơng tốt tới việc hấp thụ và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
của cơ thể.
3.2.2. Ăn phải phù hợp với khí hậu, nghề nghiệp, lứa tuổi
Ăn phải phù hợp với khí hậu: Cơ thể chúng ta có nhu cầu dinh dưỡng
khác nhau trong điều kiện khí hậu thời tiết khác nhau. Vì vậy, cần phải có kế
9
hoạch lập thực đơn hợp lý cho cơ thể cho từng điều kiện khí hậu khác nhau.
Ví dụ, mùa nóng nên ăn thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhiều hơn thực
phẩm có nguồn gốc từ động vật; ăn ít mỡ, ít tinh bột hơn so với mùa lạnh; ít
xào rán; sử dụng phương pháp làm chín bằng nước là chủ yếu; uống nhiều
nước và ăn mát. Mùa lạnh nên ăn thực phẩm có nguồn gốc từ động vật; ăn
nhiều tinh bột; nhiều chất béo hơn như thịt mỡ hay các món ninh, hầm, xào,
rán...; uống ít nước và ăn nóng.
Ăn phải phù hợp với nghề nghiệp: Tuỳ theo mức độ nặng nhọc, độc
hại...nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể con người sẽ khác nhau. Càng lao động
nặng, tiêu tốn năng lượng càng nhiều thì càng cần ăn nhiều chất sinh nhiệt.
Đối với loại lao động độc hại thì tuỳ theo tính chất cơng việc có thể bổ sung
hoặc thay đổi tỷ lệ chất dinh dưỡng sao cho phù hợp.
Ăn phải phù hợp với lứa tuổi: Nhu cầu ăn uống, khả năng hấp thu của
mỗi lứa tuổi là khác nhau vì vậy cần lựa chọn thực đơn phù hợp để thỏa mãn
nhu cầu cơ thể.
Ví dụ: Trẻ nhóm bột 6 – 12 tháng nhu cầu 850 Kcal/ngày. Trẻ nhóm
cháo 13 – 18 tháng nhu cầu 1000 Kcal/ngày. Trẻ nhóm cơm 19 – 36 tháng
nhu cầu 1100 Kcal/ngày.
Đối với người lớn tuổi: Người lớn tuổi là đối tượng cần được chăm
sóc đặc biệt về dinh dưỡng vì cơ thể người cao tuổi thường đã bị lão hóa,
chức năng của các cơ quan, bộ phận đều bị suy giảm. Ngồi ra, người cao
tuổi thường hay mắc các bệnh mãn tính. Vì vậy, chế độ ăn và cách ăn uống
sao cho phù hợp với người cao tuổi là hết sức quan trọng. Bữa ăn của người
cao tuổi cũng như bữa ăn gia đình, nên có đầy đủ các món như sau:
Có món ăn cung cấp năng lượng chủ yếu là chất bột, món chính là cơm.
Có món ăn chủ lực hỗn hợp giàu đạm béo chủ yếu cung cấp chất đạm
và chất béo, bao gồm thịt các loại, cá và thủy sản, đậu phụ và đậu các loại.
Có món salát, chủ yếu để cung cấp rau nguồn vitamin, chất khống,
chất xơ cho cơ thể. Trong món salát có kèm dầu ăn, vừng, lạc để chế biến ra
các món nộm hoặc các món salát hỗn hợp nhiều loại rau, củ, quả khác.
Có món canh cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung cho cơ
thể.
10
Có đồ uống: Nhớ là ăn cần đi đơi với uống. Đối với người cao tuổi,
hạn chế dùng rượu. Chỉ cần nước trắng, nước chè và có món canh trong bữa
ăn.
Tóm lại, trong bữa ăn, ngồi cơm ra, cần chú ý món chủ lực giàu đạm
béo, món rau, món canh và nước uống. Nếu có điều kiện, thêm món quả chín
tráng miệng.
3.2.3. Hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thụ thức ăn
Để hạn chế những yếu tố bất lợi đến q trình tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn thì cần tn thủ những ngun tắc sau:
Yếu tố vệ sinh cần được quan tâm hàng đầu như: nhà ăn, phịng ăn
phải sạch sẽ, thống mát, dụng cụ đựng thức ăn phải sạch sẽ, chế biến thực
phẩm hợp vệ sinh, đúng kỹ thuật.…
Kích thích sự thèm ăn bằng cách: chọn lựa thực đơn phong phú, đúng
khẩu vị, sở thích, khơng ăn vặt trước bữa chính.
Ăn uống đúng giờ, điều độ, làm việc khoa học.
Sử dụng nước uống thích hợp.
Hạn chế căng thẳng lo lắng trước bữa ăn.
Khơng nên làm việc khác khi ăn.
3.3. Ý nghĩa của ăn uống có khoa học
3.3.1. Về kinh tế
Gần 60% cơng nhân thế giới lao động trong nơng nghiệp và sản xuất
thực phẩm. Trên thế giới trung bình dành khoảng 50% thu nhập chi cho ăn
uống. Lượng chi tiêu đó dao động từ 30% ở các nước giàu, đến 80% ở các
nước nghèo. Một số quốc gia có hồn cảnh đặc biệt khó khăn cịn phải dành
tới trên 100% thu nhập cho ăn uống.
3.3.2 Về xã hội
Thể hiện hiểu biết qua phong cách sống, ăn uống hợp lý, tiết kiệm,
văn minh và hồ đồng với mọi người, mọi tầng lớp khác nhau trong xã hội.
3.3.4. Về sức khỏe
Ăn uống khơng đầy đủ làm sức đề kháng kém, mắc nhiều bệnh tật,
ảnh hưởng đến nịi giống. Vì vậy, cần nâng cao ý thức người dân về bảo vệ
sức khoẻ cho bản thân và cộng đồng.
11
4. Vai trị và nhu cầu của năng lượng
4.1. Vai trị
Hoạt động sống, q trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể đều cần
năng lượng. Năng lượng cần cho:
Hoạt động của cơ bắp
Hoạt động sống, trao đổi chất của các tế bào
Duy trì thân nhiệt
4.2. Chuyển hóa năng lượng
Đơn vị đo năng lượng là Kilocalo (Kcal) là năng lượng cần thiết để làm
nóng 1 gam nước từ 14,50C lên 15,50C. 1 gam Protein cung cấp 4 Kcal, 1 gam
Lipid cung cấp 9 Kcal, 1 gam Glucid cung cấp 4 Kcal.
4.2.1. Chuyển hóa cơ sở (CHCS)
CHCS là năng lượng tiêu hao trong điều kiện nghỉ ngơi, khơng tiêu hóa,
khơng vận cơ, khơng điều nhiệt. Đó là nhiệt lượng cần thiết để duy trì các
chức phận sống: Tuần hồn, hơ hấp, bài tiết, thân nhiệt.
Người ta biết rằng hoạt động của gan cần đến 27% năng lượng của
CHCS, não 19%, tim 10%, thận 10%, cơ 18%, và các bộ phận cịn lại chỉ 18%.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến CHCS: Tình trạng hệ thống thần kinh trung
ương, cường độ hoạt động các hệ thống nội tiết. Chức phận một số hệ
thống nội tiết làm CHCS tăng (ví dụ giáp trạng) trong khi đó hoạt động một
số tuyến nốt tiết khác làm giảm CHCS (ví dụ tuyến n).
CHCS của trẻ em cao hơn ở người lớn tuổi, tuổi càng nhỏ CHCS càng
cao. Ở người đứng tuổi và người già CHCS thấp dần cùng với hiện tượng
giảm khối nạc và tăng khối mỡ. Ở người trưởng thành, năng lượng cho
CHCS vào khoảng 1kcal/kg cân nặng/1 giờ. Ở người phụ nữ có thai chuyển
hóa tăng trong thời kì mang thai, và cao nhất ở những tháng cuối, trung bình ở
phụ nữ mang thai CHCS tăng 20%. Khi một người bị thiếu dinh dưỡng hay bị
đói, CHCS cũng giảm, hiện tượng đó sẽ mất đi khi nào cơ thề được đáp ứng
đủ nhu cầu năng lượng. Cấu trúc cơ thể của một người có ảnh hưởng đến
CHCS, so sánh người có cùng trọng lượng, người có khối mỡ nhiều CHCS
thấp hơn so với người có khối nạc nhiều.
Nhiệt độ cơ thể liên quan với CHCS, khi cơ thể bị sốt tăng lên 10C thì
chuyển hóa cơ sở tăng 7%. Nhiệt độ mơi trường cũng có ảnh hưởng tới
12
CHCS song khơng lớn lắm, thường khi nhiệt độ mơi trường tăng thì CHCS
cũng tăng lên và ngược lại nhiệt độ mơi trường giảm CHCS cũng giảm.
Tính CHCS dựa vào cân nặng theo cơng thức của tổ chức Y tế Thế giới
Nhóm tuổi
(năm)
03
310
1018
1830
3060
Trên 60
Chuyển hóa cơ sở (Kcal/ngày)
Nam
Nữ
60,9 W 54
61,0 W 51
22,7 W + 495
22,5 W + 499
17,5 W + 651
12,2 W + 746
15,3 W + 679
14,7 W + 496
11,6 W + 879
8,7 W + 829
13,5 W + 487
10,5 W + 596
Trong đó: W: Cân nặng
4.2.2. Năng lượng cho hoạt động thể lực
Năng lượng cho hoạt động thể lực là năng lượng cần thiết cho mọi
hoạt động có ý thức của cơ thể. Hoạt động càng nặng thì mức tiêu hao năng
lượng càng cao. Dựa vào cường độ lao động, người ta phân các loại lao động
thành các nhóm sau:
Lao động nhẹ: Nhân viên hành chính, lao động trí óc, nội trợ, giáo
viên.
Lao động trung bình: Cơng nhân xây dựng, nơng dân, qn nhân, sinh
viên.
Lao động nặng: nghề mỏ, vận động viên thể thao.
4.3. Nhu cầu năng lượng cả ngày.
Đối với người trưởng thành, nhu cầu năng lượng cả ngày có thể ước
tính bằng cách nhân năng lượng chuyển hóa cơ sở với hệ số trong bảng sau:
Loại lao động
Lao động nhẹ
Lao động trung bình
Lao động nặng
Nam
1,55
1,78
2,1
Nữ
1,56
1,61
1,82
Đối với phụ nữ có thai trong vịng 6 tháng cuối, mỗi ngày cần cung cấp
thêm 300350 Kcal, cịn phụ nữ cho con bú cần bổ sung 500550 Kcal.
Đối với trẻ em dưới 1 tuổi, nhu cầu năng lượng có thể tính dựa trên cân
nặng và độ tuổi của trẻ:
3 tháng đầu: 120130 Kcal/kg cơ thể.
13
3 tháng giữa: 100120 Kcal/kg cơ thể.
6 tháng cuối: 100110 Kcal/kg cơ thể.
5. Mười lời khun ăn uống hợp lý
Thứ nhất: Ăn theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo tuổi, giới tính, sức khoẻ và mức độ
hoạt động thể lực. Một khẩu phần ăn đủ, cân đối sẽ cung cấp năng lượng và
các chất dinh dưỡng cần thiết cho phát triển cơ thể, duy trì sự sống, làm việc
và vui chơi giải trí. Nếu ăn thiếu, khơng đáp ứng đủ nhu cầu, trẻ em sẽ bị suy
dinh dưỡng, cịn người trưởng thành thiếu năng lượng. Ngược lại ăn nhiều
q mức cần thiết sẽ dẫn đến béo phì, các bệnh về chuyển hố.... Người ăn
q mức tiêu hao năng lượng sẽ tăng cân, ngược lại ăn ít hơn mức tiêu hao sẽ
bị giảm cân.
Thứ hai: Đảm bảo bữa ăn đủ nhu cầu
Cơ thể chúng ta hàng ngày cần rất nhiều chất dinh dưỡng. Để bữa ăn
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, chế biến món ǎn hàng ngày
cần phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ǎn chính. Nhóm lương
thực gồm gạo, ngơ, khoai, sắn, mì… là nguồn cung cấp nǎng lượng chủ yếu
trong bữa ǎn. Nhóm giàu chất đạm gồm thức ǎn nguồn gốc động vật như
thịt, cá , trứng, sữa và nguồn thực vật như đậu đỗ (nhất là đậu tương và các
sản phẩm chế biến từ đậu tương như đậu phụ và sữa đậu nành). Ngồi ra
trong bữa ăn cần có nhóm giàu chất béo và nhóm rau quả. Do mỗi loại thực
phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta
có thêm nhiều chất dinh dưỡng và chất nọ bổ sung cho chất kia, ta sẽ có một
bữa ăn cân đối, đủ chất, giá trị sử dụng sẽ tăng thêm. Trung bình ngày ăn 3
bữa, khơng nên nhịn ăn sáng và bữa tối khơng nên ăn q no.
Thứ ba: Ni con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất và phù hợp nhất đối với trẻ sơ sinh. Trong
thời kỳ ni con bú, bà mẹ cần được ăn no, uống đủ, ngủ tốt và tinh thần
thoải mái để có đủ sữa ni con. Trong 4 tháng đầu sau khi đẻ nên ni con
hồn tồn bằng sữa mẹ, khơng nên cho trẻ ăn thêm hay thức uống gì khác.
Cho trẻ ăn dặm từ tháng thứ 5. Tuỳ theo lứa tuổi, trẻ cần được ăn nhiều bữa
để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng. Khơng nên cai sữa trước 12 tháng tuổi.
Thứ tư: Khơng nên ăn mặn
14
Muối ăn là loại gia vị sử dụng hàng ngày, nhưng thực ra chỉ cần một
lượng rất ít. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa muối ăn
và bệnh cao huyết áp, càng ăn mặn thì tỷ lệ cao huyết áp càng tăng. Tính bình
qn nên ăn dưới 300gam/tháng/người.
Thứ năm: Ăn ít đường
Đường hấp thụ nhanh và thẳng vào máu nên có tác dụng trong trường
hợp hạ đường huyết. Tuy nhiên khơng nên lạm dụng đường, đặc biệt đối với
người nhiều tuổi vỡ ngưỡng bài tiết đường giảm thấp, có thể dẫn đến bệnh
tiểu đường. Khơng cho trẻ em và cả người lớn ǎn bánh, kẹo, uống nước ngọt
trước bữa ǎn. Khơng nên ǎn nhiều đường, mỗi tháng bình qn khoảng 500
gam đường/người.
Thứ sáu: Ăn chất béo có mức độ
Chú ý ǎn thêm dầu thực vật. Mỗi tháng khoảng 600gam/người. Nên
tǎng cường ǎn vừng, lạc.
Thứ bảy: Ăn nhiều rau, củ, quả
Trong các loại rau, củ, quả có nhiều vitamin, chất khống cần thiết cho
cơ thể, đồng thời có nhiều chất xơ có tác dụng quét nhanh chất độc và
cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hố. Nên ǎn rau, quả hàng ngày, đặc biệt các
loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (đu đủ, cà rốt, bí ngơ…). Trong những
loại thực phẩm này chứa nhiều bê tacaroten là chất có khả nǎng phũng
chống ung thư. Mức cần đảm bảo 300 gam rau/người/ngày hoặc 10 kg
rau/người/tháng.
Thứ tám: Đảm bảo vệ sinh thực phẩm
Song song với việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh thực
phẩm rất quan trọng để thức ǎn khơng là nguồn gây bệnh. Thực phẩm có thể
bị ơ nhiễm từ nhiều con đường: Do đất và nước trong q trình trồng trọt;
trong q trình bảo quản và chế biến, vận chuyển; hoặc do con người và
chuột bọ tiếp xúc với thức ǎn; nên có thói quen rửa tay sạch trước khi ǎn,
trước khi chế biến thức ǎn và sau khi vệ sinh; uống nước sạch và đủ; hạn
chế uống rượu, bia và nước ngọt.
Thứ chín: Tổ chức tết bữa ǎn gia đình
15
Phát triển ơ dinh dưỡng trong hệ sinh thái VAC gia đình để có nhiều
loại thực phẩm tươi và sạch đảm bảo cho bữa ǎn gia đình đủ dinh dưỡng,
ngon lành, tình cảm và tiết kiệm. Mỗi bữa ǎn nên kết hợp nhiều loại thực
phẩm và gồm các món ǎn như cơm, canh, rau, món giàu đạm (thịt, cá,
trứng…), có chất béo (dầu, mỡ, lạc, vừng), món ǎn tráng miệng và nước
uống. Món ǎn cần đa dạng kết hợp nhiều loại thực phẩm, thường xun thay
đổi món ǎn để giúp cho ǎn ngon miệng và đủ chất.
Thứ mười: Duy trì nếp sống nǎng động, lành mạnh
Muốn ǎn ngon miệng, tiêu hố tốt và khoẻ mạnh cần duy trì nếp sống
nǎng động, lành mạnh. Khơng hút thuốc. Hạn chế bia rượu. Người ít hoạt
động thể lực, sống tĩnh tại thường có nguy cơ thừa cân, béo phỡ và nguy cơ
mắc các bệnh tim mạch. Cần tǎng cường các hoạt động thể dục thể thao đều
đặn và phù hợp với các lứa tuổi và tình trạng sức khỏe.
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1:
Câu 1: Trình bày mục đích của ăn uống đối với con người?
Câu 2: Trình bày những vấn đề dinh dưỡng hiện nay?
Câu 3: Ăn uống như thế nào được xem là có khoa học? Ý nghĩa của ăn uống
có khoa học là gì?
Câu 4: Trình bày cách tính nhu cầu năng lượng cả ngày?
16
CHƯƠNG 2: Q TRÌNH TIÊU HĨA THỨC ĂN VÀ
HẤP THU CHẤT DINH DƯỠNG
Mã chương: SLDD02
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về bộ máy tiêu hóa ở người,
q trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng, các yếu tố ảnh hưởng
đến q trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm và quy trình chuyển hố thức ăn trong bộ
máy tiêu hố;
Phịng tránh được các bệnh do thừa thiếu chất dinh dưỡng;
Rèn luyện tính tư duy và khả năng sáng tạo cho người học;
Hình thành thái độ nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cho người học.
17
Nội dung chính:
1. Các khái niệm
1.1. Tiêu hóa thức ăn
Tiêu hố thức ăn có thể được hiểu là q trình thức ăn được nhào trộn,
nghiền nát, được phân huỷ bởi các men trong ống tiêu hố thành những thành
phần dinh dưỡng nhỏ hơn để dễ dàng cho việc hấp thụ chúng ni dưỡng cơ
thể.
1.2. Chất dinh dưỡng và hấp thụ chất dinh dưỡng
Hấp thụ chất dinh dưỡng được hiểu là việc các chất dinh dưỡng được
chuyển vào cơ thể sau khi đã được tiêu hố qua hệ thống các mao mạch trong
lịng ống tiêu hố, các lơng ruột ở thành ruột non, theo đường máu đi ni
dưỡng cơ thể.
Hiệu suất hấp thụ chất dinh dưỡng phụ thuộc vào khả năng tiêu hố
của mỗi người, vào loại thức ăn và kỹ thuật chế biến.
1.3. Chất cặn bã và đào thải chất cặn bã
Chất cặn bã chính là các thành phần mà cơ thể khơng hấp thụ được và
thường là khơng có giá trị dinh dưỡng hoặc ít nhiều có giá trị dinh dưỡng
nhưng với hàm lượng thấp. Chất cặn bã được hình thành sau q trình tiêu
hố và được tách ra sau khi các thành phần dinh dương đa đ
̃
̃ ược hâp thu hêt
́
́ ở
rt non.Viêc thai bo cac chât căn ba ra ngoai đ
̣
̣
̉
̉ ́
́ ̣
̃
̀ ược goi la đao thai chât căn ba.
̣ ̀ ̀
̉
́ ̣
̃
2. Bộ máy tiêu hóa ở người
2.1. Cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa
Ống tiêu hóa gồm: khoang miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già,
hậu mơn.
18
2.1.1. Khoang miêng
̣
La n
̀ ơi tiêp nhân th
́
̣
ưc ăn, co dung tich thay đôi tuy theo l
́
́
́
̉ ̀
ượng thưc ăn
́
được đưa vao, l
̀ ươi dung đê nêm va đây th
̃ ̀
̉ ́
̀ ̉
ức ăn vao th
̀ ực quan. Xung quanh
̉
buông miêng la cung răng. Ng
̀
̣
̀
ươi ta th
̀
ương co 32 răng gôm răng c
̀
́
̀
ửa, răng
nanh va răng ham. Răng c
̀
̀
ửa va răng nanh dung đê căn, xe th
̀
̀
̉ ́
́ ưc ăn trong khi
́
răng ham dung đê nghiên th
̀
̀
̉
̀ ức ăn trước khi đưa xuông th
́
ực quan.
̉
Co 3 tuyên n
́
́ ươc bot năm trong khoang miêng cua con ng
́
̣
̀
̣
̉
ươi: tuy
̀
ến
dưới hàm, tuyến dưới lưỡi, tuyến mang tai. Nươc bot đ
́ ̣ ược tiêt ra trong qua
́
́
trinh nghiên nat b
̀
̀ ́ ởi răng trong khoang miêng, v
̣
ừa co tac dung lam nhuyên th
́ ́ ̣
̀
̃ ức
ăn, vưa co tac dung băt đâu qua trinh tiêu hoa th
̀ ́ ́ ̣
́ ̀
́ ̀
́ ức ăn.
Trong khoang miêng co hê thông thân kinh vi giac (tâp trung
̣
́ ̣
́
̀
̣
́ ̣
ở lươi) rât
̃ ́
nhay cam giup phân biêt đ
̣
̉
́
̣ ược vị cua mon ăn, kêt h
̉
́
́ ợp vơi kh
́ ưu giac đê nhân
́
́ ̉
̣
biêt m
́ ưc đô ngon miêng cung nh
́ ̣
̣
̃
ư cam giac thât s
̉
́
̣ ự vê chât l
̀ ́ ượng mon ăn.
́
2.1.2. Thực quan
̉
La môt ông đ
̀ ̣ ́ ược câu tao băng nh
́ ̣
̀
ững lớp cơ trơn vơi 2 l
́ ơp c
́ ơ doc va c
̣
̀ ơ
ngang
Tiêp giap gi
́
́ ưa th
̃ ực quan va da day la môt van goi la tâm vi. Van nay
̉
̀ ̣ ̀ ̀ ̣
̣ ̀
̣
̀
thực chât chi do l
́ ̉
ơp c
́ ơ day lên khi cân thiêt.
̀
̀
́
2.1.3. Da day
̣ ̀
19
Dạ dày là phần phình lớn nhất của ống tiêu hóa, nằm trong khoang
bụng. Thành dạ dày được cấu tạo bởi 3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngồi, cơ
vịng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên trong thành là lớp niêm mạc dạ dày có
rất nhiều nếp nhăn.
Dạ dày được chia làm 3 phần: phần tâm vị thơng với thực quản, phần
mơn vị nối với tá tràng qua lỗ mơn vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả
năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa thức ăn của dạ dày. Lớp niêm mạc dạ
dày là nơi tiết dịch vị.
Nhiêm vu chinh cua da day la nghiên nat va nhao trơn th
̣
̣
́
̉
̣ ̀ ̀
̀ ́ ̀ ̀
̣
ức ăn cung v
̀ ới
các dich đ
̣
ược tiêt ra. Qua trinh nay tao điêu kiên cho viêc hâp thu th
́
́ ̀
̀ ̣
̀
̣
̣
́
̣ ức ăn dưới
ruôt non sau nay đ
̣
̀ ược tôt h
́ ơn, do vây, viêc hâp thu chât dinh d
̣
̣
́
̣
́
ương
̃ ở da day
̣ ̀
la rât it, không đang kê.
̀ ́ ́
́
̉
Da day đ
̣ ̀ ược câu tao b
́ ̣ ởi cac l
́ ơp c
́ ơ trơn săp xêp đan cheo nhau nh
́ ́
́
ằm
tạo lực co bóp khỏe theo nhiều chiều khác nhau.
Hành tá tràng là một đoạn ruột nằm kế tiếp với dạ dày qua một van gọi
là mơn vị, là nơi có 2 luồng dịch tiêu hóa chảy vào là dịch mật và dịch tụy là
những dịch tiêu hóa rất mạnh.
2.1.4. Ruột non
20
Ruột non là đoạn giữa dài nhất ống tiêu hóa, dài 6,5 m. Ruột non được
chia làm 3 đoạn chính:
Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài khoảng 20cm. Đoạn đầu của tá
tràng gọi là hành tá tràng do thường xun chịu sự tấn cơng của axit dạ dày.
Tại đây nối với ống mật và ống tụy.
Hỗng tràng chiếm khoảng 3/5 chiều dài của ruột, phân biệt với tá
tràng bởi ranh giới là dây chằng Trietz.
Hồi tràng chiếm khoảng 2/5 chiều dài của ruột nhưng sự phân chia
thành 2 đoạn như trên chỉ là quy ước và khơng có 1 ranh giới giải phẫu nào
phân biệt 2 đoạn hồi tràng và hỗng tràng.
Thành ruột non được cấu tạo bởi 2 lớp cơ: lớp cơ dọc ở ngồi và cơ
vịng ở trong. Phía trong lớp thành là niêm mạc ruột được tăng cường diện
tích bề mặt bởi các lơng nhung và vi lơng nhung. Xen kẽ trong lớp lơng nhung
là các tuyến tiết chất nhầy và dịch ruột.
Từ thành cơ phân bố vào lơng ruột có hệ thống các dây thần kinh, mạch
máu và mạch bạch huyết.
2.1.5. Ruột già
21
Cịn gọi là đại tràng, là nơi tiếp nhận phần cịn lại của thức ăn sau q
trình tiêu hóa, đó chính là chất cặn bã. Gần cuối ruột già có một nhánh nhỏ
gọi là ruột thừa.
Thức ăn sau khi chuyển từ ruột non xuống ruột già chỉ cịn là chất cặn
bã. Việc hấp thụ nước ở ruột già để tạo hình cho chất thải.
2.1.6. Hậu mơn
Là nơi chất cặn bã bị tống ra ngồi. Hậu mơn được nối với ruột già
bằng một đoạn ruột thẳng gọi là trực tràng.
Bình thường hậu mơn được đóng kín bởi một hệ thống các lớp cơ
vịng, khơng cho chất cặn bã tự do chảy ra ngồi. Khi trong ruột già có một
lượng khá lớn các chất cặn bã được tích tụ lại gây kích thích đến hệ cơ vịng
tạo cảm giác muốn đi ngồi. Nếu ta chủ động thì hệ cơ này sẽ được mở ra,
phân từ đó đào thải ra ngồi, kết thúc một chu kỳ tiêu hóa thức ăn và hấp thu
chất dinh dưỡng.
2.2. Cấu tạo và chức năng của các tuyến dịch tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa gồm: tuyến nước bọt, gan, mật, tụy tạng
2.2.1. Tuyến nước bọt
Trong khoang miệng có 3 tuyến nước bọt chính: Tuyến mang tai, tuyến
dưới hàm, tuyến dưới lưỡi. Cả 3 tun n
́ ươc bot nay đêu co tac dung cung câp
́ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣
́
phu gia va enzyme giup qua trinh tiêu hoa th
̣
̀
́
́ ̀
́ ưc ăn
́
ở miêng va trong suôt qua
̣
̀
́
́
trinh con lai cua ông tiêu hoa :
̀
̀ ̣ ̉ ́
́
Tuyên mang tai nhiêu n
́
̀ ước bot giup nhao trôn th
̣
́
̀
̣
ức ăn trong khi nhai
Tuyên d
́ ưới ham co tinh chât keo nh
̀
́ ́
́
ờn giup dê nuôt th
́ ̃ ́ ức ăn
Tuyên d
́ ưới lưỡi co nhiêu chât nhây h
́
̀
́
̀ ơn nước bot cua 2 tun trên
̣ ̉
́
Nươc bot đ
́ ̣ ược tiêt ra liên t
́
ục và tiết ra nhiều khi ăn. Nước bọt tiết ra
chủ yếu nhờ cơ chế thần kinh thơng qua các phản xạ khơng điều kiện và có
điều kiện. Trung khu điều hóa tiết nước bọt nằm ở hành não.
Phản xạ khơng điều kiện tiết nước bọt xuất hiện khi thức ăn vào
miệng kích thích vị giác ở miệng. Từ đó, xung thần kinh đi theo dây thần kinh
hướng tâm về trung khu điều hịa tiết nước bọt ở hành não. Từ trung khu này,
xung thần kinh đi theo dây li tâm đến 3 tuyến nước bọt, làm tăng tiết nước
bọt.
22
Phản xạ có điều kiện tiết nước bọt xuất hiện khi nhìn thấy, nghe thấy,
ngửi thấy mùi thức ăn đã từng được ăn. Màu sắc, cách trình bày bữa ăn, mùi
thơm của thức ăn… gây tăng tiết nước bọt.
2.2.2. Gan
Gan là một trong những cơ quan trọng yếu của cơ thể. Gan có 2 thùy,
mềm, màu nâu đỏ, nặng chừng 12001500g. Các tế bào gan có chứa nhiều
phân tử glycogene. Gan tiết ra dịch mật.
Tác dụng tiêu hóa của mật : Muối mật gồm natri glucochorat, natri
tarocholat. Nhờ có muối mật nên có tác dụng tiêu hóa lipid mặc dù mật khơng
có lipase. Ngồi ra mật cịn tạo điều kiện tốt cho lipase của tụy hoạt động.
Muối mật hịa tan một số chất như axitbéo bình thường khơng hịa tan vào
nước, nhờ có hịa tan nên axit béo được hấp thụ kéo theo một số vitamin hịa
tan trong chất béo.
2.2.3. Tụy
Tụy là cơ quan tiết ra phần lớn dịch tiêu hóa và giúp hấp thụ dễ dàng.
Ngồi các enzym thủy phân protein và lipit, các enzym thủy phân tinh bột ở
đây trong dịch tiết ra cịn nhiều và có hoạt tính cao hơn nhiều so với nước
bọt, nó khơng những tiêu hóa tinh bột chín mà cịn có thể tiêu hóa cả tinh bột
sống.
3. Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng
3.1. Tiêu hóa và hấp thụ ở miệng
3.1.1. Tiêu hóa ở miệng
23
Khoang miệng là đoạn đầu của ống tiêu hóa, là nơi tiếp nhận và bắt
đầu q trình tiêu hóa thức ăn. Thức ăn trong khoang miệng được tiêu hóa cơ
học và tiêu hóa hóa học.
Khi thức ăn vào khoang miệng, nhờ hoạt động của cơ nhai, thức ăn
được răng cắt và nghiền nhỏ. Nhờ hoạt động đảo trộn của lưỡi, thức ăn
được thấm đều với nước bọt sau đó được viên thành viên nhỏ đưa xuống hầu
và xuống dạ dày thơng qua phản xạ nuốt.
Phản xạ nuốt diễn ra như sau: Khi nuốt miệng ngậm lại, l ưỡi nâng lên
ép lên vịm miệng dồn viên thức ăn từ miệng vào họng. Cùng lúc đó, nắp
thanh quản đóng lại ngăn khơng cho thức ăn lọt vào đường hơ hấp. Viên thức
ăn chỉ cịn đường duy nhất là đi vào hầu và thực quản, sau đó vào dạ dày.
Khi vào thực quản, thức ăn đi đến đoạn nào của thực quản thì đoạn đó
co lại ép vào viên thức ăn, cịn đoạn thực quản tiếp theo dãn rộng ra đón nhận
viên thức ăn. Cứ như vậy, viên thức ăn được đẩy dần về phía dạ dày. Sự co
dãn của thực quản là nhờ hoạt động của các cơ vịng và cơ dọc trên thành
thực quản. Các cơ này tạo ra các nhu động sóng có tác dụng chuyển thức ăn
xuống dạ dày.
Trong khoang miệng, chỉ có tinh bột trong thức ăn được biến đổi hóa
học dưới tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt. Amilaza thủy phân tinh
bột thành đường mantơzơ.
3.1.2. Hấp thụ ở miệng
Miệng chỉ có khả năng hấp thụ một số loại thuốc giảm đau tức ngực
3.2. Tiêu hóa và hấp thụ ở dạ dày
3.2.1. Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày là khúc phình to nhất của ống tiêu hố, có dung tích 1200ml. Vì
vậy ngồi chức năng là tiếp tục tiêu hóa thức ăn, dạ dày cịn có chức năng
chứa đựng thức ăn. Về mặt chức năng, dạ dày có thể chia làm 3 vùng: túi hơi
phình lớn, thân phình bé và đường mơn vị . Dạ dày nối thơng với thực quản
qua tâm vị và ruột non qua mơn vị.
Tâm vị khơng có co thắt thực sự, nó chỉ được đóng nhờ lớp cơ vịng hơi
dày lên và được thêm cơ hồnh tăng cường, do đó cửa ngăn cách dạ dày và
thực quản đóng khơng chặt như mơn vị. Cơ chế đóng mở tâm vị phụ thuộc
24
vào bài tiết acid của dạ dày. Tăng bài tiết acid viêm lt dạ dày làm tâm vị dễ
vỡ gây ợ hơi, ợ chua.
Tăng áp suất trong ổ bụng, vác nặng, mang thai cũng có thể gây ợ chua.
Ở thân và hang dạ dày: khi dạ dày chưa có thức ăn thì từng lúc lại có
một cơn co bóp yếu. Khi có cảm giác đói tạo thành những cơn co mạnh và
liên tục hơn.
Khi thức ăn vào dạ dày khoảng 510 phút thì xuất hiện hình thức hoạt
động mới của thân và hang dạ dày: nhu động. Đó là những co bóp lan truyền
theo kiểu làn sóng. Cứ 1520 giây lại có co bóp xuất hiện ở vùng thân rồi lan
dần tới mơn vị, càng lan xa càng mạnh và mơi trường dạ dày càng nhiều acid
thì nhu động càng mạnh. Ở vùng thân dạ dày, nhu động làm cho dịch vị thấm
sâu vào khối thức ăn làm tan rã phần ngồi của khối này và lơi cuốn những
mảnh thức ăn rời ra xuống vùng hang. Tại vùng hang nhu động nghiền nát
thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị, thúc đẩy q trình tiêu hóa trong dạ
dày.
Mơn vị có cơ thắt riêng khá mạnh. Ở một số trẻ nhỏ cơ thắt này q
phát triển trong khi cơ thắt tâm vị yếu gây hội chứng hẹp mơn vị bẩm sinh,
trẻ rất hay bị nơn sau khi ăn. Đối với những cháu này khơng nên cho ăn q
no, sau khi ăn cần bế một lúc rồi mới đặt nằm.
Bình thường, ngồi bữa ăn mơn vị hé mở, bắt đầu ăn thì mơn vị đóng
chặt lại. Khi thức ăn tiêu hóa thành vị trấp trong dạ dày, nhu động dạ dày
mạnh lên lan đến vùng hang và ép vào khối thức ăn được chứa ở đây, làm mở
mơn vị dồn một phần thức ăn xuống ruột non. Như vậy nhờ nhu động dạ dày
làm cho mơn vị đóng mở thành từng đợt, khiến cho thức ăn từ dạ dày xuống
ruột từng ít một để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn triệt để.
Hoạt động cơ học của mơn vị cùng với chức năng chứa đựng thức ăn
của dạ dày làm cho người ta ăn thành từng bữa nhưng tiêu hóa và hấp thụ gần
như liên tục trong cả ngày, cung cấp vật chất bổ sung cho cơ thể liên tục, phù
hợp với tiêu hóa liên tục do chuyển hóa.
Dịch tiêu hóa của dạ dày là dịch vị và do các tuyến của dạ dày bài tiết
ra. Dịch vị là một chất lỏng, trong suốt và khơng màu, qnh, là một dịch có
acid. Thành phần của dịch vị gồm các men tiêu hóa, acid clohydric và chất
nhầy.
25