Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục, bánh lốp, bánh xích (Nghề: Vận hành cần, cầu trục) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 101 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THIẾT BỊ CƠNG TÁC CẦN 
TRỤC, BÁNH LỐP, BÁNH XÍCH
NGHỀ: VẬN HÀNH CẦN CẦU, TRỤC
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 
Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­TCGNB  ngày….tháng...năm  
2017  của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

1


Ninh Bình, năm 2017

2


MỤC LỤC
      

       TRANG

1. Lời giới thiệu

                 3

2. Bai 1. 
̀ Kỹ thuật chung về cần trục


                 4

3. Bai 2.
̀  Bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống trên cần trục                      
14
4. Bai 3. 
̀ Bảo dưỡng hệ thống  truyền động và điều khiển 
trên cần trục ơ tơ

               55

5. Bài 4. Bảo dưỡng hệ thống di chuyển bánh xích

               77

6. Bài 5. Bảo dưỡng thiết bị an                                                                85
7. Bai 6. 
̀ Thử tai cân truc sau bao d
̉ ̀
̣
̉ ương                        
̃

3

.               95


LỜI GIỚI THIỆU
Trong sự  nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, nhằm đáp  

ứng nhu cầu về  qui mơ, chất lượng và tiến độ  thi cơng các cơng trình xây  
dựng dân dụng và cơng nghiệp, u cầu xây dựng cầu đường sân bay bến  
cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hố, sản xuất để phát triển đất nước chúng 
ta đã áp dụng nhiều cơng nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế 
giới.
Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mơ chất  
lượng đội ngũ cơng nhân kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác thi cơng, khai thác 
kỹ  thuật máy thi cơng. Trường cao đẳng nghề  Cơ  Giới Ninh Bình biên soạn 
Nơi dung bai giang Mơdul
̣
̀ ̉
 Vận hành Cầu trục. 
Sách cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, lựa chọn 
và khai thác máy, sử dụng, bao d
̉ ương Câu truc an tồn hi
̃
̀
̣
ệu quả.
Q trình biên soạn mặc dù cố  gắng nhưng khơng tránh khỏi sai sót. 
Chúng tơi chân thành cảm  ơn và mong được sự  đóng góp ý kiến của đồng 
nghiệp, các nhà chun mơn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hồn thiện.
Ninh Bình, ngày     tháng    năm 2017
Tham gia biên soạn 
             VŨ NGỌC CHIẾN
             BUI VĂN TINH
̀
̃
            ĐINH NGỌC TỨ


4


Bài 1: Kỹ thuật chung về cần trục
A. MỤC TIÊU CỦA BÀI
­ Hiểu được cơng dụng và phân loại cần trục.
­ Nêu được ưu điểm và nhược điểm của các loại cần trục.
­ Nêu được các thơng số cơ bản của cần trục.
­ Hiểu được chế độ làm việc của cần trục.
­ Trình bày được phương pháp kiểm tra ổn định
­ Phân tích được các đường đặc tính tải trọng
B. NỘI DUNG
1. Giới thiệu chung
Máy nâng là tất cả  các loại máy và thiết bị  dùng để  nâng, hạ  các loại  
hàng khối và hàng rời đã được bao gói. Máy nâng cũng dùng để  lắp ráp máy 
móc và lắp ráp, vận chuyển các cấu kiện xây dựng.
1.1. Cơng dụng.
Máy nâng dùng để  vận chuyển vật liệu xây dựng và lắp ráp các cấu 
kiện xây dựng và cơng nghiệp, dùng để xếp dỡ và vận chuyển trong các kho, 
bãi sản xuất chứa các vật liệu, chi tiết cấu kiện xây dựng. Máy nâng cịn 
dùng để lắp ráp xếp dỡ và vận chuyển các thiết bị, máy móc trên cơng trường  
xây dựng nhà máy hay nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, bến cảng nhà ga, cũng 
như  nghành chế  tạo máy, luyện kim, giao thơng khai thác mỏ  và nhiều lĩnh 
vực của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Phân loại cần trục theo kết cấu
Theo kết cấu, cơng dụng, máy nâng dùng trong xây dựng có thể  phân 
thành các nhóm máy nâng đơn giản, thang nâng xây dựng, cần trục.
* Máy nâng đơn giản gồm:
­ Kích dùng để nâng vật có trọng lượng lớn chiều cao nâng nhỏ.
­ Tời xây dựng, dùng để  nâng hoặc kéo vật, nó có thể là bộ phận nâng  

của máy phức tạp.
­ Palăng được treo trên cao để nâng vật. Nó cũng có thể là một bộ phận  
của máy nâng khác.
Các máy nâng đơn giản thường chỉ một cơ cấu và vận chuyển vật liệu  
theo phương thẳng  đứng (kích tời nâng, palăng), hoặc phương ngang theo 
đường ray hay dẫn hướng (tời kéo) chúng được dẫn động bằng tay hoặc 
bằng máy.
* Thang nâng xây dựng dùng để  nâng vật, đặt trên bàn nâng hoặc cabin tựa 
trên các bộ phận hướng cứng, theo phương thẳng đứng. Theo cơng dụng có:
5


­Thang nâng chở hàng.
­Thang nâng chở người và chở hàng (thang máy thi cơng).
* Cần trục gồm:
­ Cần trục cố định kiểu cần: dùng để vận chuyển hàng trong miền diện 
tích bao của cần (cần trục cột buồm).
­ Cần trục tháp: dùng để vận chuyển vật liệu, lắp ráp các cấu kiện xây 
dựng nhà cao tầng với khoảng khơng gian phục vụ lớn.
­ Cần trục tự  hành: là loại cần trục kiểu cần, quay và di động vạn 
năng, đây là loại cần trục có tính cơ động cao, phục vụ trong miền bất kì.
­ Cần trục kiểu cầu gồm cầu trục, cổng trục và cần trục cáp. Chúng 
dùng lắp ráp vận chuyển trong miền phục vụ là hình chữ nhật.
Trên kết cấu thép của cần trục đặt các cơ cấu đặc trưng là cơ cấu nâng,  
cơ  cấu di chuyển cần trục hoặc xe con, cơ  cấu quay, cơ cấu thay đổi tầm  
với. Nhờ  các cơ  cấu này mà cần trục có thể  nâng và vận chuyển hàng theo 
một quỹ  đạo phức tạp trong khơng gian. Để  dẫn động các cơ  cấu của cần  
trục người ta dùng động cơ  đốt trong, động cơ  thuỷ  lực, động cơ  điện một  
chiều hoặc xoay chiều. Đặc điểm các cơ  cấu trên cần trục là có chế  độ  làm 
việc ngắn hạn, lặp đi lặp lại trong chu kỳ tới khi vật nâng ở vị trí cần chuyển  

đến.
1.3. Phân loại cần trục theo phương pháp truyền động
­ Cần trục truyền động cơ khí
­ Cần trục truyền động thuỷ lực
  ­ Cần trục truyền động điện.
­ Cần trục truyền động hỗn hợp
2. Ưu nhược điểm của các loại cần trục.
2.1. Cần trục bánh lốp
­ Ưu điểm: có tính cơ động cao, làm việc với tải trọng tương đối lớn
­ Nhược điểm: khi làm việc địi hỏi phải có độ bằng phẳng chắc chắn.
2.2. Cần trục bánh xích
­ Ưu điểm: có tính cơ động khơng  cao, có thể làm việc với mọi địa hình làm 
việc với tải trọng lớn,
­ Nhược điểm: tốc độ di chuyển thấp,  khi di chuyển phải dùng thiết bị 
chun chở.
3. Các thơng số cơ bản của cần trục.
3.1. Tải trọng
6


3.1.1. Tải trọng nâng danh nghĩa Q
Là trọng lượng danh nghĩa mà máy có thể nâng được theo thiết kế. 
                                       Q = Qv + Qm                                             ( 1­1 )
­ Qv: trọng lượng vật nâng (T).
­ Qm: trọng lượng bộ phận 
mang tải (T).
* Q: thường được tiêu chuẩn hố ví dụ : 0,05; 0,1; 1 ; 3, 2;4,5.........(T)
3.1.2. Tải trọng do trọng lượng bản thân
Gồm trọng lượng máy và các cụm chi tiết và kết cấu máy.
3.1.3.. Tải trọng gió

Cần trục làm việc ngồi trời chịu tác động sức gió thay đổi một cách  
ngẫu nhiên tải trọng gió được coi là tác dụng theo phương ngang, và được 
tính theo cơng thức.
                   Wg = q.A. .n.c.             (N/m2)                                   ( 1­2 )
Trong đó: 
q : áp lực gió (N/m2)
A: Diện tích chắn gió (m2)
: Hệ  số  lỗ  hổng tuỳ  theo kết cấu máy có thành kín hay cần khơng 
gian.
n: Hệ số tăng áp lực theo chiều cao.
c: Hệ số cản khí dộng học.
: Hệ số động lực học kể đến xung động của gió, áp lực gió chia làm 3 
loại.
+ áp lực gió trung bình trong trạng thái làm việc lấy 150 N/m2 đối với 
cần trục làm việc ở đồng bằng và thành phố.
+ áp lực gió lấy lớn nhất 250 N/m2.
+ áp lực gió  ở  trạng thái khơng làm việc phụ  thuộc vào tốc độ  gió và 
vùng hoạt động của cần trục. Trên cần trục thường có thiết bị  đo gió và khi 
áp lực gió đạt đến trạng thái khơng làm việc cần trục ngừng hoạt động để 
đảm bảo an tồn.
3.1.4. Tải trọng qn tính 
Là lực qn tính xuất hiện khi mở máy hoặc khi phanh các cơ cấu.
3.1.5. Mơmen tải trọng M
Là tích số giữa tải trọng nâng Q và tầm với R. Mơmen tải trọng có thể 
khơng đổi hoặc thay đổi theo tầm với (KN.m).
3.2.  Các thơng số hình học.
3.2.1. Chiều cao nâng (H)

7



Là chiều cao nâng vật từ  điểm thấp nhất (nền) đến điểm cao nhất có 
thể đạt được của máy cẩu. 
3.2.2. Khẩu độ (L)
Khoảng cách giữa 2 ray mà cẩu di chuyển. 
3.2.3. Tầm với (R)
Khoảng cách xa nhất mà cần cẩu có thể  vươn tới để  nâng hàng kể  từ 
tâm quay. 
3.3.  Các thơng số động học  
­ Tốc độ nâng Va (m/ph).
­ Tốc độ di chuyển Vc (m/ph).
­ Tốc độ quay n (vg /ph).
Vận tốc phụ  thuộc tải trọng nâng và tính chất cơng việc các vận tốc 
thường được tiêu chuẩn hố. 
3.4.  Năng suất.
                         Q = Qtb.n     (T/h)                                                  ( 1­3 )
n

3600.
T
T t0

0

  số chu kỳ làm việc trong một giờ
H1
Vn

t1


H2
Vh

t2

t3

1  chu kỳ

­ t0 : Thời gian móc tải.
­ H1/Vn : Thời gian nâng.
     ­ t1 : Thời gian di chuyển.
­ H2/Vh : Thời gian hạ móc.
­ t2  : Thời gian dỡ tải.
­ t3    : Thời gian đưa móc về chỗ móc tải. 
­ Qtb : Trọng lượng trung bình vật nâng.
­ H1 : Chiều cao nâng vật.
­ H2 : Chiều cao hạ móc.
3.5. Chế độ làm việc
Là một thơng số  tổng hợp tính đến điều kiện sử  dụng và mức độ  chịu 
tải theo thời gian của một cơ cấu hay cả máy. 
­ Từng cơ cấu của máy có thể làm việc với chế độ khác nhau.  
­ Chế độ chung của máy lấy theo chế độ cơ cấu nâng.  
­ Các chỉ tiêu chủ yếu. 
3.5.1. Cường độ làm việc
                          C§%

T0
.100%                                              (1­4)
T


8


T0: thời gian làm việc của động cơ trong một chu kỳ hoạt động.
T: thời gian 1 chu kỳ = mở máy +  làm việc +  dừng 
3.5.2. Hệ số làm việc trong ngày
                      K ng

Sègiê lµm viƯctrong ngµy
                                       (1­5)
24 giê

3.5.3. Hệ số sử dụng trong năm
                       K n

Số ngàylàm việctrong năm
(1ư6)
365

3.5.4.Hssdngtitrng
K Q

Qtb
Q (1ư7)

3.5.5.Slnmmỏytrongmtgi:m
3.5.6.SchuklmvictrongmtgiQck
3.5.7.Nhitmụitrngxungquanh
Trongtớnhtoỏnthngsdng3chtiờuchyu:

ưHssdngtitrngKQ.
ưCnglmviccanhcC%.
ưSlnmmỏytrongmtgim.
*Davocỏcchtiờuúngitachiamỏytrcthnh4nhúm:
+Ch  độ  nhẹ  (Nh) nhóm I: KQ= 0.5, CĐ=15%, m=60, đại diện cho  
nhóm này là cơ cấu di chuyển và cơ cấu nâng của cần trục sửa chữa.
         + Chế   độ  làm  việc trung bình (TB)  nhóm II: KQ=0.75, CĐ=25%, 
m=120, đại diện cho nhóm là cần trục trong các phân xưởng cơ khí và lắp ráp, 
cơ cấu quay của cần trục xây dựng và pa lăng điện. 
    + Chế độ  nặng (N): KQ = 1, CĐ = 40%, m = 240. Đại diện các cầu trục  
ở phân xưỏng cơng nghệ, kho.  
    + Chế độ rất nặng (RN) nhóm N: KQ = 1, CĐ = 40­60%, m = 360. Đại diện là 
cầu trục gầu ngoạm và nam châm điện.
4. Chế độ làm việc của cần trục
­ Hệ số sử dụng tải trọng
­  Hệ số sử dụng thời gian
­  Cường độ sử dụng máy
­ Chu kỳ làm việc ( Ngun cơng chính và ngun cơng phụ của cần trục)
          ­ Các chế độ làm việc ( Nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng)
5. Ổn định của cần trục

9


5.1. Khái niệm về độ ổn định của cần trục
Tính  ổn định của cần trục là khả  năng đứng vững của cần trục khơng 
bị lật trong q trình làm việc cũng như khi khơng làm việc.
Cần trục phải đảm bảo ổn định (khơng bị lật) trong cả hai trường hợp: 
­ Khi có tải (trạng thái làm việc). 
­ Khi khơng có có tải (trạng thái khơng làm việc). 

Mức độ   ổn định của cần trục được xác định bằng hệ  số   ổn định Ko, 
tức là tỷ số giữa mơmen giữ và mơmen lật. 
Ở mỗi trạng thái, cần trục được kiểm tra ổn định với vị trí và các điều  
kiện bất lợi nhất. 
Trong trạng thái làm việc, cần trục được kiểm tra  ổn định theo hai 
trường hợp: 
­ Ổn định khi có tải.
­ Ổn định tĩnh khi khơng có tải. 
a.  Ổn định động khi có tải
Là trạng thái mà cần trục được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc 
về phía trước. 
­ Cần của cần trục có tầm với lớn nhất.
­ Cần trục mang tải bằng tải trọng nâng danh nghĩa Q.
­ Cần trục chịu lực gió lớn nhất cở  trạng thái làm việc tác dụng song 
song với mặt đường và chịu theo chiều lật cần trục. 

Hình 2.6. Sơ đồ kiểm tra ổn định của cần trục kiểu cần

10


a) Ổn định khi có tải;      b) Ổn định khi khơng có tải.

­ Cần trục chịu các lực qn tính bất lợi cho  ổn định khi phanh các 
chuyển động, nâng hạ vật, di chuyển và quay (hình 2.6a) như vật cần trục có 
xu hướng lật về phía trước quanh cạnh lật và hệ  số  ổn định động khi có tải 
được xác định theo cơng thức:
K 01

MG


MW
MQ

M qt

1.15

Trong đó : 
MG = G.[(b+c).cos  ­ h.sin ] ­ mơ men giữ  cho trọng lượng bản thân 
cần trục (kể cả đối trọng). G có toạ độ trọng tâm là c, h.
MQ+Q(A­B). mơ men lật do trọng lượng vật nâng Q với tầm với lớn  
nhất của cần trục A. 
Mw = W1.a+ W2.L . Mơmen lật do gió với 
W1 ­ là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên cần trục. 
W2 ­ là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên vật nâng quy 
về đầu cần.
Mgt= Mh+Mdc+Mlt:  Mơmen lật do các lực; lực qn tính của vật 
nâng khi phanh trong q trình hạ vật, Mh; qn tính của cần trục và vật nâng 
khi phanh cơ cấu di chuyển Mdc; qn tính li tâm của vật nâng khi quay Mlt.
Mh

G vh
. .A b
g t1

Trong đó: vh: tốc độ hạ vật.
t1: thời gian phanh vật nâng trong q trình hạ.
Mh


G v dc
. .h
g t2

Q v dc
. .L
g t2

Trong đó: 
vdc ­ tốc độ di chuyển cần trục.
t2  ­ thời gian phanh của cơ  cấu di chyển,  ở  đây lực qn tính của vật  
nâng Q khi phanh cơ cấu di chuyển được quy về đầu cần nên có cánh tay địn 
là L.
Khi   quay   cần   trục,   xuất   hiện   lực   quán   tính   li   tâm   của   vật   nâng 
F

Q
.
g

2

.r  quy về đầu cần và tạo ra mơmen Mlt=F.L, với 

quay của vật nâng r= A+H.tg
Trong đó:
 n­ tốc độ quay của cần trục vg/ph
11

.n

 và bán kính 
30


  ­ góc nghiêng của cáp khi quay do tác dụng của lực li tâm và  tg

F
 
Q

Thay các giá trị của   và r vào cơng thức tính lực ly tâm F ta có 
Q
.n
.
g 30

F

coi g n thì    F
2  
 

Suy ra:   F
Vậy:  M lt

2

. A H .tg

Q.n 2

F
. A H.
 
900
Q

Q.n 2 . A.L
900 n 2 .H
Q.n 2 . A
900 n 2 .H

Hệ số ổn định  K01 phải được xác định khi cần có tầm với lớn nhất và 
ở hai vị trí cần nằm vng góc với cạnh lật và cần nằm ở vị trí tạo góc 45 0 so 
với cạnh lật.
b. Ổn định tĩnh khi có tải
Là trạng thái cần trục nằm trên mặt phẳng ngang, cần của cần trục có 
tầm với lớn nhất, cần trục mang tải bằng tải tr ọng nâng danh nghĩa Q và 
khơng chịu các lực gió và qn tính. Trong trường hợp này, hệ số ổn định tĩnh 
khi có tải phải thoả mãn điều kiện sau;
k 02

MG
MQ

G (b c )
Q ( a b)

1.4

c. Trong trạng thái khơng làm việc

Ổn định bản thân cần trục được kiểm tra với các điều kiện sau: cần  
trục khơng mang tải được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc   về phía sau; 
cần của cần trục có tầm với nhỏ  nhất và cần trục chịu lực gió  ở  trạng thái  
khơng làm việc W0 (hình vẽ). Như vậy cần trục có xu hướng lật về phía sau 
và hệ  số   ổn định của bản thân của cần trục trong trạng thái khơng làm việc 
được xác định theo cơng thức:
k03

MG
M ¦W

G b c' cos
h' sin
¦ W0 .a'

1.15

Đối với cần trục tự hành kiểu cần trục ơtơ, cần trục bánh lốp, cần trục bánh  
xích, thì phải kiểm tra thêm trường hợp  ổn định của cần trục khi di chuyển  
trên đường có độ nghiêng ngang và nghiêng dọc máy.
5.2.Đối trọng
5.2.1.Cơng dụng

12


Dùng để  tăng mơmen giữ,  ổn định cho cần trục, khi làm việc có tải  
cũng như khơng có tải.
5.2.2. Vật liệu, cấu tạo và vị trí lắp đặt
 Vật liệu làm bằng bê tơng hoặc bằng gang và được lắp ở phía sau cần 

trục.
6. Khái niệm về đường đặc tính tải trọng
Đường đặc tính tải trọng cho ta biết được tải trọng nâng cho phép tương 
ứng với tầm với (hoặc góc nghiêng cần cho trước)

­ Sơ đồ đường đặc tính tải trọng của một số loại cần trục bánh lốp

Đường đặc tính tải trọng của cần trục ADO 70­1

13


 Sơ đồ đường đặc tính tải trọng của một số loại cần trục bánh xích
 

14


Bài 2: Bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống trên cần trục         
A. MỤC TIÊU CỦA BÀI
­ Đọc được bản vẽ sơ đồ của các loại cần trục
­ Đọc được các chỉ số báo hiệu trên bảng taplo.
­ Nêu được cơng dụng, cấu tạo của các cụm chi tiết chính của cần trục.
­ Trình bày được quy trình bảo dưỡng các cụm chi tiết chính.
­ Thực hiện bảo dưỡng được các cụm các chi tiết chính.
B. NỘI DUNG
1. Ký hiệu quy ước các thành phần dẫn động cơ khí, thuỷ lực
1. Ký hiệu, qui ước các thành phần dẫn động cơ khí thủy lực
1.1. Ký hiệu cơ khí


15


Tên gọi 

Hình dạng

Các loại trục, thanh truyền

ổ trượt

ổ lăn

Khớp nối đàn hồi

Bộ ngàm có vấu 1 phía

Khớp an tồn

Tay quay

Truyền động bằng răng
Bánh răng trụ (răng thẳng)

16

Ký Hiệu


Bánh răng cơn (răng thẳng)


Bánh vít ­ trục vít

Bánh răng ­ thanh răng

Chuyển động bằng đai phẳng

Chuyển động bằng xích
(Ký hiệu chung khơng chỉ rõ loại)

Phanh má

Lị xo

17


1.2. Ký hiệu thủy lực
Tên gọi

Ký hiệu quy ước

1. Dịng chảy dung dịch
2. Dịng chảy của khí
3. Thùng chứa
4. Bình trữ năng (thuỷ lực, khí nén)
5. Bình chứa
6. Bộ lọc
7. Bộ tách nước hoặc dầu
8. Bộ lọc và tách

9. Bộ gom khí trời
10. Van điều chỉnh
­ Thường đóng
­ Thường mở
P1
11. Van hạn chế áp suất
12. Van điều áp

P1
P2

18


13. Van một chiều

14. Bơm thuỷ lực (khơng điều chỉnh được)

15. Máy nén khí
M
16. Động cơ thuỷ lực (khơng đi
ều chỉnh được)

M
17. Động cơ khí nén quay

18. Xilanh với pít tơng đĩa

19. Bơm bánh răng
20. Bơm cánh quạt


2. Sơ đồ động của cần trục
2.1. Sơ đồ động của cần trục ơtơ dẫn động cơ khí
2.1.1. Sơ đồ động 
a. Cấu tạo (Hình vẽ)
 

Hình 6.1. Cấu tạo chung của ơtơ cần trục
19


1. Cabin điều khiển và cơ cấu quay; 2. Hệ thống tời nâng hạ vật và cần; 3. Cáp và hệ  
thống puly nâng hạ cần; 4. Cáp và hệ thống puly nâng vật; 5. Hệ thống cần;
6. Máy cơ sở và các hệ thống dẫn động, hệ thống chân chống;

b. Sơ đồ truyền động

 

Hình 6.2. Sơ đồ truyền động
1. Hộp chia cơng suất; 2. Hộp giảm tốc trung gian; 3. Cơ cấu quay; 4. Cơ cấu điều khiển  
đảo chiều; 5. Cơ cấu nâng vật;  6. Cơ cấu nâng cần;

Trên sơ đồ cho phép kết hợp đồng thời các chuyển động nâng hạ vật và 
quay. Tốc độ  của các chuyển động (nâng hạ vật, quay, nâng cần) được điều 
khiển bằng tốc độ quay của động cơ máy cơ sở và hộp số đảo chiều nhờ  cơ 
cấu 3 và điều khiển các cơ cấu phanh, cơn, nhờ hệ thống khí nén.
2.2. Sơ đồ cần trục ơ tơ dẫn động thủy lực
a. Sơ đồ 


3. 

20


b. Ngun lý làm việc
Để  thực hiện các thao tác khác nhau như  nâng hạ  cần, cuốn cáp, bung  
và co cần, một cần trục thủy lực sử dụng một mạch thủy lực được lắp ghép 
từ những thiết bị sau đây: một bơm thủy lực tạo ra lực chuyển động của dịng 
thủy lực, các xylanh và motor thủy lực là những cơ cấu chấp hành, và các loại 
Valve điều khiển khác nhau.
3. Sơ đồ động cần trục bánh xích dẫn động cơ khí 
3.1.1. Sơ đồ động 
a. Cơng dụng và cấu tạo
Cần trục xích thường có 2 loại cần trục xích để bốc xếp, cần trục xích 
chun dùng để lắp ráp. Cần trục xích dùng để  bốc xếp có thể  làm việc với 
móc treo và gầu ngoạm. Nó là thiết bị  của máy xúc một gầu vạn năng, dẫn  
động chung. 

Hình 6.11. Cần trục bánh xích
Loại cần trục này có tải trọng nâng nhỏ và khoảng khơng gian phục vụ 
khơng lớn. Cơ cấu quay thường có 2 tốc độ. khi làm việc với gầu xúc thì tốc 
độ  quay lớn (4 6 vg/ph) cịn khi làm việc với móc treo thì tốc độ  quay nhỏ 
(1 1.5 vg/ph).
Cần trục xích chun dùng để  lắp ráp có tải trọng nâng lớn (25 250t) 
và có thể tới 500t, vận tốc di chuyển khơng lớn. Cần của loại cần trục này có 
thể  là dàn khơng gian có kèm theo các đoạn trung gian với các loại cần phụ 
hoặc hệ tháp cần.

21



Cần trục xích làm việc khơng cần các chân tựa và có thể di chuyển với  
tốc độ  0.5 1 km/h theo hướng bất kỳ nào trên cơng trường xây dựng. Do có 
tải trọng nâng lớn và khả  năng di động vạn năng mà cần trục xích thường  
được sử dụng rộng rãi trên các cơng trường xây dựng và cơng nghiệp và hồn  
tồn có thể thay thế cần trục tháp chun dùng trong xây dựng.

 

c) 

40000 
b) 
a) 

10000 
45000 

45000 
d) 

Q,t 
160 
140 
120 

30000 

100 

80 
60 
40 
20 
L,m 
10 

20 

30 

40 

7100 

Hình 6.12. Cần trục xích tải trọng nâng 16t
a) Cần cơ bản;   b) Cần nối dài;  c) Hệ tháp cần; d) Đường đặc tính tải trọng
1. Với cần cơ bản; 2. Với hệ tháp cần;

Trên hình vẽ là sơ đồ kết cấu của cần trục xích với dạng thiết bị cơng 
tác khác nhau. Cần trục có thể làm việc với cần cơ bản dài 30m cần phụ dài 
10m. Trong trường hợp này, cần trục có tải trọng 160T (đường đặc tính 1) 
các đoạn trung gian để tăng chiều dài cần tới 45m. Cần trục có thể  làm việc  
với hệ  tháp cần chiều cao 45m và tầm với tới 40m. Tải trọng nâng của cần 
trục với hệ tháp cần ở tầm với nhỏ nhất là 40 tấn.
Phần quay của cần trục trên phần di chuyển qua thiết bị tựa quay. Trên 
phần quay là thiết bị cơng tác, thiết bị động lực, các cơ  cấu nâng chính, phụ.  
Cơ  cấu thay đổi tầm với, cơ  cấu quay và cabin điều khiển. Các cơ  cấu của  
cần trục xích chun dùng để  lắp ráp thường là các tời điện. Dịng điện để 
dẫn động các máy phát điện của thiết bị  động lực cung cấp và như  vậy hệ 

22


thống dẫn động làm việc theo sơ  đồ. động cơ  . máy phát . động cơ  (của các  
cơ  cấu). Sơ  đồ  động của thiết bị  động lực và các cơ  cấu trên bàn quay của  
cần trục xích (hình vẽ)

Hình 6.13. Sơ đồ dẫn động các cơ cấu của cần trục xích.
a) Các cơ cấu trên bàn quay;   b) Các bộ phận trên phần di chuyển của cần trục;
1. Cơ cấu nâng hạ cần; 2. thiết bị động lực; 3. Cơ cấu nâng phụ; 4. Cơ cấu quay;
5. Cơ cấu nâng chính;  6. Động cơ của cơ cấu di chuyển cần trục (dẫn động riêng từng  
xích);
7. Rải xích di chuyển; 8. Bánh sao chủ động;

Phần di chuyển của cần trục xích gồm khung di chuyển tựa trên 2 dải 
xích qua các bánh sao chủ động, bánh sao bị động và hệ thống con lăn. Sơ đồ 
động của cơ  cấu di chuyển dẫn động riêng cho từng rải xích của cần trục 
xích chun dùng. Mỗi dải xích 7 được dẫn bằng động cơ 6 qua bộ truyền và  
các bánh sao chủ động 8. Điều khiển quay vịng cần trục bằng cách hãm một  
bên xích. Một số  cần trục có cơ  cấu di chuyển dẫn động chung với với cơ 
cấu điều khiển quay vịng chun dùng. Ngồi ra,  ở  một số  cần trục xích có  
thể  điều khiển tăng khoảng cách giữa các dải xích để  tăng chiều rộng phần 
23


tựa của cần trục lên nền đường, đảm bảo độ   ổn định cho cần trục khi làm  
việc.
Cần trục di chuyển từ cơng trường này sang cơng trường khác bằng các 
thiết bị vận tải hạng nặng.
4. Cáp thép

4.1. Cơng dụng
Trong cần trục, cáp thép dùng để nâng hạ vật, neo cần và nâng hạ cần, 
chằng buộc vật nâng trên móc treo …
4.2. Cấu tạo của cáp thép
Cáp thép được bện từ  một số  dẻ  quanh lõi. Mỗi dẻ  lại được bện từ 
nhưng sợi thép có đường kính: 0,2 2 mm (có loại tới 5mm)
­ Giới hạn bền kéo: 130 250 Kg/mm2.
 





1- Sợ i thép

2- Lõi hữu cơ
d - Đ uờng kính
dây c¸ p 

 

C¸ p bƯn 

Hình 2.1.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của cáp trong cơ cấu
Với những tính chất cơng việc khác nhau, tuổi thọ  của dây cáp dao động  
trong phạm vi rất rộng; từ  vài tháng đến nhiều năm hay từ  vài trục đến vài  
trăm ngàn lần uốn qua uốn lại  ở  rịng rọc, tuy vậy bằng cách tính tốn gần  
đúng tuổi thọ của cáp người ta cũng phân ra làm hai nhóm: 
­ Ở chế độ làm việc nhẹ tuổi thọ của dây cáp khơng ít hơn 3 năm.

­ Ở chế độ làm việc nặng tuổi thọ khơng ít hơn 0,5 1 năm. 
4.3.1. Tiêu chuẩn loại bỏ cáp
Khi dây cáp thép đang dùng có sợi đứt, gỉ, mịn thì khơng có nghĩa là 
phải thay ngay cáp mới. Cáp được tiếp tục sử  dụng hay loại bỏ  được quy 
định trong tiêu chuẩn việt nam TCVN 4244­86 (bảng 2­5, 2­6) 
Bảng (2­5) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo số sợi đứt
Hệ số 
Loại dây cáp
an tồn 
6x19
6x37
6x61
Bện
Bện
Bện
24


ban đầu  Ngược
Xi
Ngược
Xi
Ngược
Xi
của cáp
Số sợi đứt cho phép lớn nhất trên một bước bện
6
12
6
22

11
36
18
6 7
14
7
26
13
38
19
>7
16
8
30
15
40
20
* Cáp kết cấu thơng thường khi có sự cố sợi đứt trên một bước bện lớn hơn  
giá trị cho ở bảng (2­5) phải loại bỏ 

* Cáp kết cấu phối hợp cũng được xác định theo tiêu chuẩn loại bỏ bảng (2­
5) nhưng phải quy đổi số sơị đứt theo quy ước 
­ Sợi nhỏ đứt là 1.
­ Sợi lớn đứt là 1,7. 
* Cáp của những thiết bị  nâng dùng để  nâng người, vận chuyển kim loại  
nóng chảy,  kim loại nóng, chất nổ, chất rễ  cháy, và chất độc phải loại bỏ 
khi số sợi cáp trên một bước bện bằng một nửa số sợi dứt ở bảng (2­5).
* Khi cáp bị mịn hoặc gỉ ở mặt ngồi thì số sợi đứt để loại bỏ cáp tiêu chuẩn 
ở bảng (2­6).
Bảng( 2­6) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo độ mịn.

Độ giảm đường kính 
Loại dây cáp
các sợi do bị mịn gỉ 
6x19
6x37
6x61
so với đường kính 
Số sợi bị đứt trên một bước bện
ban đầu %
Ngược Xi Ngược Xi Ngượ Xi
c
10
10
5
18
9
30
15
20
8
4
15
8
25
12
30
6
3
11
6

18
9
(*) Đo đường kính cáp: Đo theo phương dẻ cáp và phương có đường kính lớn 
nhất. 
4.4. Bảo quản và sử dụng cáp thép
Những điểm chú ý khi sử dụng cáp 

25


×